ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2637/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 15
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI NẠN NHÂN CHẤT
ĐỘC DA CAM/DIOXIN - BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM TỈNH BẾN TRE
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư
01/2022/TT-BNV ngày 16 tháng 01năm 2022 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 2679/TTr-SNV ngày 14 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin - Bảo
vệ quyền trẻ em tỉnh Bến Tre, gồm 08 Chương, 24 Điều đã được Đại hội đại biểu Hội
Nạn nhân chất độc da cam/dioxin - Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Bến Tre, lần thứ IV,
nhiệm kỳ 2023 - 2028 thông qua ngày 15 tháng 9 năm 2023 (kèm theo Quyết định
này).
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan và Chủ tịch Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin - Bảo vệ quyền
trẻ em tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh (thay b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban DVTU, Ban TGTU, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở: Nội vụ, LĐTB&XH;
- Chánh, Phó CVP.UBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, Ph.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|
ĐIỀU LỆ
(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN - BẢO VỆ QUYỀN TRẺ
EM TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 2637/QĐ-UBND ngày tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi, biểu tượng
1. Tên Hội: Hội Nạn nhân chất độc
da cam/dioxin - Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Bến Tre.
2. Tên giao dịch quốc tế: Ben
Tre Association for Victims of Agent Orange/dioxin - Protecting children's
rights.
3. Tên viết tắt bằng tiếng anh:
BAVA-PCR
4. Biểu tượng Hội: Hội sử dụng
biểu tượng của 02 hội là Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam và Hội Bảo
vệ quyền trẻ em Việt Nam. Hoạt động phối hợp cả 2 nhiệm vụ thì sử dụng cùng lúc
2 logo, còn những hoạt động riêng từng nhiệm vụ thì sẽ sử dụng logo của lĩnh vực
đó.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hội Nạn nhân chất độc da
cam/dioxin - Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức
xã hội của những nạn nhân chất độc da cam và tổ chức, công dân Việt Nam, tự
nguyện thành lập.
Nhằm mục đích tập hợp nạn nhân
chất độc da cam/dioxin và cá nhân, tổ chức có tâm huyết, tự nguyện hoạt động,
đóng góp công sức, trí tuệ, tiền, vật chất và vận động nguồn lực xã hội để giúp
đỡ, chăm sóc đời sống tinh thần, vật chất, sức khỏe của nạn nhân chất độc da
cam và gia đình họ vượt khó vươn lên; khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ
sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam. Tham gia đấu tranh đòi công lý cho nạn
nhân chất độc da cam.
Phấn đấu vì mục đích làm cho trẻ
em được hưởng các quyền cơ bản; thúc đẩy việc thực hiện và bảo vệ quyền trẻ em;
tham gia ngăn chặn mọi hành vi vi phạm quyền trẻ em theo quy định của pháp luật
Việt Nam và Công ước quốc tế về quyền trẻ em mà Việt Nam đã phê chuẩn góp phần
vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có
con dấu, có tài khoản riêng tại Ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước. Hội hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt. Là tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến
Tre; là thành viên của Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam và Hội Bảo
vệ quyền trẻ em Việt Nam.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Số
39 Lê Lợi, phường An Hội, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh
Bến Tre.
2. Lĩnh vực hoạt động:
- Chăm sóc, giúp đỡ nạn nhân chất
độc da cam/dioxin;
- Hoạt động trong lĩnh vực bảo
vệ quyền trẻ em.
3. Hội chịu sự quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ), Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, đoàn kết,
tương trợ và hợp tác, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;
được ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí hoạt động gắn với nhiệm vụ do Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Hội, kiến thức, kỹ năng chăm sóc nạn nhân chất độc da cam và
về bảo vệ quyền trẻ em.
2. Đại diện cho hội viên, nạn
nhân chất độc da cam, trẻ em trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan
đến tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của hội viên, nạn nhân chất độc da cam, trẻ em phù hợp tôn chỉ mục đích của
Hội theo quy định.
4. Tham gia chương trình, dự án
trong ngoài, nước theo quy định của pháp luật, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản
biện, giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về
các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội; chăm sóc, giúp đỡ, tổ chức dạy nghề,
nuôi dưỡng tại cộng đồng, tổ chức khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nạn
nhân chất độc da cam, hỗ trợ học bổng, hỗ trợ vốn cho gia đình nạn nhân chất độc
da cam phát triển kinh tế.
5. Tư vấn về những vấn đề liên
quan đến việc thực hiện và bảo vệ quyền trẻ em; tham gia khuyến nghị, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em theo quy định của pháp luật.
6. Tham gia ý kiến vào các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật. Chủ động tham mưu, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
Kết nối, thu thập thông tin, kiến nghị của các tổ chức xã hội và của trẻ em
chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để góp ý, tư vấn cho việc xây dựng và thực hiện
chính sách, pháp luật về quyền trẻ em; tham gia giám sát thực hiện quyền trẻ
em; nghiên cứu, khảo sát, tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn nhằm nâng cao kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ kỹ năng về chăm sóc nạn nhân chất độc da cam và bảo
vệ quyền trẻ em cho hội viên để thực hiện nhiệm vụ của Hội; tổ chức các hoạt động
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề theo
quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
8. Thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
9. Được gây quỹ Hội từ cơ sở
đóng góp tự nguyện của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ để tự trang trải về kinh phí hoạt động; được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp
của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; được
nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ nhà nước
giao.
10. Phát biểu chính kiến và kiến
nghị với các cơ quan có liên quan về các vấn đề về trẻ em, thực hiện các biện
pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các nguy cơ, hành vi ngược đãi, xâm hại tính mạng,
thân thể, nhân phẩm trẻ em theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ
quan, tổ chức liên quan hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em là nạn nhân của hành vi nói trên
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội, tổ chức và hoạt động
theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để
làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên,
phát triển mạng lưới tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích
chung của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội,
góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Tuyên truyền, phổ biến, huấn
luyện kiến thức, kỹ năng cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật,
chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Hội. Vận động hội viên và xã hội
hỗ trợ, tham gia xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch,
dịch vụ đáp ứng các quyền của nạn nhân chất độc da cam và quyền trẻ em, ngăn ngừa
các hành vi vi phạm quyền trẻ em. Tham gia giám sát việc thực hiện quyền trẻ em
theo quy định của pháp luật. Có chính kiến về những vụ việc vi phạm quyền trẻ
em và tham gia ngăn chặn mọi hành vi gây tổn hại cho trẻ em theo quy định của
pháp luật.
4. Thực hiện chính sách, pháp
luật, tiếp nhận, thu thập thông tin từ hội viên và xã hội để phản ánh, kiến nghị,
tư vấn đối với các cơ quan có thẩm quyền về chủ trương chính sách có liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Xây dựng và thực hiện
các chương trình, kế hoạch, dự án cung cấp dịch vụ nhằm bảo vệ quyền trẻ em
theo sự ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước, hỗ trợ trẻ em chưa được hưởng
các quyền cơ bản, có nguy cơ bị xâm hại và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo
quy định của pháp luật.
5. Xây dựng, củng cố và phát
triển tổ chức mạng lưới hội viên. Phát triển tổ chức mạng lưới bảo vệ nạn nhân
chất độc da cam và bảo vệ quyền trẻ em.
6. Hòa giải tranh chấp, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý và sử dụng tài
chính, tài sản của Hội theo đúng quy định của pháp luật. Vận động nguồn lực,
kêu gọi sự đóng góp và tiếp nhận, quản lý, sử dụng tài sản, quà tặng, các khoản
tài trợ để gây quỹ Hội theo cam kết của nhà tài trợ đúng đối tượng và theo quy
định của pháp luật.
8. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tổ chức,
hoạt động và quản lý Hội theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội bao gồm: Hội
viên chính thức, Hội viên liên kết, Hội viên danh dự
a) Hội viên chính thức: Là các
công dân Việt Nam không phân biệt tôn giáo, thành phần xã hội, có tâm huyết,
trách nhiệm, tự nguyện tham gia các hoạt động bảo vệ người bị nhiễm chất độc da
cam, bảo vệ quyền trẻ em, công dân bị nhiễm chất độc da cam, tán thành Điều lệ
Hội tự nguyện gia nhập Hội thì trở thành Hội viên chính thức;
b) Hội viên liên kết: Là tổ chức
Việt Nam không có điều kiện tham gia mọi hoạt động của Hội, tán thành Điều lệ Hội,
tình nguyện hợp tác, lồng ghép hoạt động bảo vệ quyền trẻ em vào hoạt động của
tổ chức mình, tự nguyện làm đơn gia nhập Hội và có văn bản cử người đại diện
tham gia Hội, có thể trở thành hội viên liên kết của Hội;
c) Hội viên danh dự: Là công
dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài (thực hiện
theo quy định hiện hành) có đóng góp cho Hội, nhưng không có điều kiện tham
gia mọi hoạt động của Hội, được mời làm hội viên danh dự của Hội.
2. Hội còn thu hút các cộng tác
viên, tình nguyện viên, người tài trợ tham gia hoạt động Hội
a) Cộng tác viên: Là những người
tham gia một số hoạt động của Hội như vận động ủng hộ nạn nhân chất độc da cam,
thực hiện các dự án vì lợi ích của Hội;
b) Tình nguyện viên: Là những
người tự nguyện tham gia các hoạt động, điều trị bệnh tật, phục hồi chức năng,
dạy nghề, dạy học, giúp đỡ nạn nhân hòa nhập cộng đồng;
c) Người tài trợ: Là người đóng
góp về tài chính, vật chất cho hoạt động Hội.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ
chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết
định các chủ trương công tác của Hội, được kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm
quyền những vấn đề liên quan lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề
cử, bầu cử vào các chức danh lãnh đạo của Hội.
5. Được đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn; chia sẻ, cung cấp thông tin, kinh
nghiệm về hoạt động của Hội.
6. Được giới thiệu phát triển hội
viên mới.
7. Được khen thưởng, tôn vinh
theo quy định của Hội.
8. Được cấp thẻ Hội viên.
9. Được xin ra khỏi hội khi thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
10. Hội viên liên kết, hội viên
danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban kiểm
tra của Hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ
Hội, Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết Ban chấp hành và nội quy, quy chế của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được Hội phân công; đoàn kết, hợp
tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không
được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo phân công
bằng văn bản. Gương mẫu thực hiện và bảo vệ quyền trẻ em trong gia đình và cộng
đồng.
4. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng
hạn theo quy định của Hội (Hội viên là nạn nhân chất độc da cam được miễn
đóng hội phí).
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hội
1. Người ra nhập Hội có văn bản
gửi Ban Thường vụ Hội (thông qua cơ quan Thường trực Hội) để kết nạp hội
viên chính thức của Hội.
2. Hội viên của Hội khi xét thấy
không đủ điều kiện tham gia Hội, làm đơn ra khỏi Hội gửi Ban Thường vụ Hội (thông
qua cơ quan Thường trực Hội), để được xem xét, chấp thuận.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức Hội
1. Đại hội đại biểu.
2. Ban chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban kiểm tra.
5. Văn phòng.
6. Quỹ nạn nhân chất độc da
cam/dioxin.
7. Nhà nuôi dưỡng nạn nhân chất
độc da cam/dioxin.
8. Các Hội Nạn nhân chất độc da
cam/dioxin huyện, thành phố trong tỉnh tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện ra nhập
Hội.
Điều 13. Đại
hội
1. Đại hội là cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hội. Nhiệm kỳ Đại hội 05 năm tổ chức một lần do Ban chấp hành đương
nhiệm triệu tập.
2. Đại hội bất thường được triệu
tập ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2
(một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
3. Nhiệm vụ Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận, góp ý kiến vào
báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
c) Thảo luận và thông qua Điều
lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể
Hội (nếu có);
d) Bầu Ban chấp hành và Ban kiểm
tra;
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội;
e) Các nội dung khác (nếu có).
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội:
a) Đại hội biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội
bầu, trong số hội viên tiêu biểu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội là
05 năm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại
hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu
tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy của Hội. Ban hành Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Ban Kiểm
tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế hoạt động của
cơ quan Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp
với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban
Kiểm tra. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá 10% ( mười phần
trăm) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành, Điều lệ Hội, tuân thủ quy định của pháp luật liên
quan đến hoạt động của Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02
lần vào giữa năm và cuối năm. Ban Chấp hành có thể họp bất thường khi có yêu cầu
theo đề nghị của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành đề
nghị;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có trên ½ Ủy viên Ban Chấp hành dự họp. Các quyết định của
Ban Chấp hành thông qua bằng biểu quyết và chỉ có hiệu lực khi có trên 50% tổng
số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp tán thành. Trường hợp phiếu thuận và không thuận
bằng nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội là có hiệu lực
thi hành.
Điều 15.
Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp
hành bầu; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng
cơ cấu do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ
của Ban Chấp hành là 05 năm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai
thực hiện nghị quyết Đại hội, tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội, nghị quyết
của Ban Chấp hành, Điều lệ Hội, lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban
Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ
chức trực thuộc Hội; quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức;
quyết định công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo
quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ 03 tháng họp một
lần, Thường trực tháng họp một lần vào cuối tháng. Có thể họp bất thường khi có
yêu cầu của Chủ tịch hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên đề nghị;
c) Các cuộc họp Ban Thường vụ
là hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) Ủy viên Ban Thường vụ dự họp;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
tán thành. Trường hợp phiếu thuận và không thuận ngang nhau thì quyết định thuộc
về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội có hiệu lực thi hành.
Điều 16.
Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra gồm 01 trưởng
ban,01 phó ban và một số Ủy viên do Đại hội bầu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy
viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định, nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm
kỳ Ban Chấp hành.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết của Ban Chấp hành, các quy chế của Hội, đơn vị trực
thuộc Hội;
b) Xem xét giải quyết đơn thư
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của ban
Kiểm tra:
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch danh dự của Hội do
Hội mời và Đại hội suy tôn.
2. Chủ tịch Hội: Là người đại
diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Hội,
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu. có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trước Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ về lĩnh vực hoạt động của Hội; Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo
quy định của Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội và Nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ;
b) Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập
và Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c) Là chủ tài khoản của Hội;
d) Thay mặt Ban chấp hành, Ban
Thường vụ ký các văn bản của Hội, khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo điều
hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch
Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội: Giúp Chủ tịch
Hội điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch, chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc Ủy quyền, Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
qui chế hoạt động của Ban Chấp hành, Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 19.
Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội gồm:
- Từ đóng góp tự nguyện của hội
viên;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của nhà nước gắn với
nhiệm vụ được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội gồm:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hội;
- Chi Mua sắm phương tiện làm
việc;
- Chi thực hiện chế độ chính
sách đối với những người làm việc tại Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội gồm: Trụ sở
làm việc, Trang thiết bị, Phương tiện phục vụ hoạt động của Hội
- Tài sản của Hội được hình
thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tặng,
ủng hộ theo quy định của pháp luật; được nhà nước hỗ trợ.
- Tài chính, tài sản, quỹ của Hội
được quản lý theo chế độ quản lý của Nhà nước; thu, chi phải được thể hiện đầy
đủ trên sổ sách kế toán.
Điều 20.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia tách, sáp nhập, giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành
quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội. Đảm bảo công khai, minh bạch,
tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của
Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 21.
Khen thưởng
1. Tổ chức đơn vị thuộc Hội, hội
viên chính thức, hội viên danh dự, tình nguyện viên, cộng tác viên, người tài
trợ có thành tích xuất sắc trong hoạt động được hội tôn vinh, khen thưởng hoặc
đề nghị cơ quan tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Kỷ
luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, bãi
miễn chức vụ, xóa tên khỏi danh sách hội viên.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội đại biểu của Hội
mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội và phải được trên 50% số đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 24.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội
Nạn nhân chất độc da cam/dioxin - Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Bến Tre, gồm có 8
Chương, 24 Điều đã được Đại hội đại biểu Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin -
Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Bến Tre khóa IV nhiệm kỳ 2023-2028 thông qua ngày 15
tháng 9 năm 2023 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch
ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ quy định pháp luật về
hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin - Bảo vệ
quyền trẻ em tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.