ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2024/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
10 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3
năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma
túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện
ma túy;
Căn cứ Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống ma túy;
Căn cứ Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng
nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày 05 tháng
10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định việc quản lý và sử dụng kinh
phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia
đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Thực hiện Thông báo số 296/TB-UBND ngày
22/8/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kết luận của đồng chí Võ Văn Minh - Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh lần thứ 69 - khóa
X;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 93/TTr-SLĐTBXH ngày 20 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế phối hợp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các đơn vị: Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, TT. HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các sở, ban, ngành; Website tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- Cơ sở DLQG về PL (Sở Tư pháp);
- LĐVP, TH, KGVX; TT Công báo;
- Lưu: VT, Tấn.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 25/2024/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định quy trình phối hợp lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và việc quản lý
người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Những nội dung không quy định tại Quy chế này
được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với:
1. Người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Tổ chức, gia đình và cá nhân có liên quan đến
việc phối hợp lập hồ sơ và quản lý người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ
tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 3. Mục đích, nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của Luật Phòng, chống ma túy;
Luật Xử lý vi phạm hành chính; các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan; thống nhất quy trình, thẩm quyền và thành phần hồ sơ theo quy định pháp
luật hiện hành.
2. Đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả trong việc phối
hợp giữa các cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện hiệu quả các quy định pháp luật về
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Công tác phối hợp được thực hiện thông qua hình
thức họp, hội ý, trao đổi qua điện thoại, văn bản và các hình thức phù hợp khác
nhằm đáp ứng nhanh chóng việc thực hiện các nội dung của quy chế này.
4. Có sự phân công, phân định trách nhiệm cụ thể,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị, địa phương.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Người có nơi cư trú ổn định là người hiện đang sinh
sống tại nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú; Trường hợp không xác định được nơi
đăng ký thường trú, tạm trú thì nơi cư trú ổn định là nơi ở hiện tại theo quy
định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú và thời gian thường xuyên sinh sống từ
30 ngày trở lên, có xác nhận của Trưởng Công an cấp xã.
2. Người không có nơi cư trú ổn định: Người có đăng
ký thường trú hoặc tạm trú nhưng không sinh sống tại nơi đăng ký thường trú
hoặc tạm trú, có xác nhận của Trưởng Công an cấp xã nơi đăng ký thường trú hoặc
tạm trú về việc người đó không sinh sống ở nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú và
không biết người đó đang ở đâu; Thành viên gia đình theo quy định pháp luật về
hôn nhân và gia đình cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng không biết người đó
hiện nay đang ở đâu, làm gì và cơ quan Công an tra cứu dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, hệ thống tàng thư hồ sơ cư trú,
tàng thư căn cước công dân cũng không xác định được người đó đang ở đâu; Người
không có cả nơi thường trú, tạm trú và thời gian sinh sống ở nơi ở hiện tại dưới
30 ngày.
3. Cơ quan lập hồ sơ trong Quy chế này là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nghiện ma túy cư trú hoặc nơi phát hiện người nghiện
ma túy không có nơi cư trú ổn định có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Cơ sở tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy
không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ được đặt trong Cơ sở Cai
nghiện ma túy tỉnh Bình Dương (gọi tắt là Cơ sở cai nghiện).
5. Gia đình người nghiện được hiểu bao gồm: cha,
mẹ, vợ hoặc chồng, anh chị em ruột từ đủ 18 tuổi trở lên.
Điều 5. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc và các trường hợp không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc
1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm
dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
b) Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát
hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không
đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện;
d) Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà
tái nghiện.
2. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18
tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm
dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
b) Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát
hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không
đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.
3. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ
dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Điều 6. Quản lý người nghiện ma túy trong thời
gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập hồ sơ
quyết định:
a) Quản lý tại gia đình: Trường hợp có nơi cư trú
ổn định được gia đình đồng ý quản lý, đại diện gia đình xác nhận bằng văn bản
(Mẫu số 35 Phụ lục II Nghị định 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử
lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
(gọi tắt là Nghị định số 116/2021/NĐ-CP);
b) Quản lý tại Cơ sở cai nghiện: Trường hợp người nghiện
ma túy không có nơi cư trú ổn định hoặc có nơi cư trú ổn định nhưng sinh sống
một mình (không có gia đình, người thân); hoặc sống cùng gia đình nhưng gia
đình không đồng ý quản lý, đại diện gia đình xác nhận bằng văn bản (Mẫu số 35
Phụ lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP);
2. Quyết định giao cho gia đình hoặc Cơ sở cai
nghiện quản lý người nghiện ma túy trong thời gian lập hồ sơ đưa vào cơ sở cai
ma túy nghiện bắt buộc (Mẫu số 36 Phụ lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP) phải
được gửi ngay cho gia đình hoặc Cơ sở cai nghiện và người được quản lý để thực
hiện.
3. Công an cấp huyện có trách nhiệm hỗ trợ Công an
cấp xã chuyển ngay người nghiện ma tuý thuộc Điểm b Khoản 1 Điều này đến Cơ sở
cai nghiện theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và làm thủ tục
bàn giao người nghiện ma túy cho Cơ sở cai nghiện để quản lý, hồ sơ bàn giao
gồm:
a) Quyết định quản lý theo quy định tại Điều 46
Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ;
b) Lý lịch tóm tắt của đối tượng, có xác nhận của
cơ quan lập hồ sơ.
4. Thủ tục bàn giao:
a) Đại diện cơ quan ban hành quyết định quản lý bàn
giao người bị quản lý;
b) Đại diện cơ sở quản lý đối chiếu người, hồ sơ và
lập biên bản giao nhận (Mẫu số 37 Phụ lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP). Biên
bản phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú hoặc nơi đối
tượng có hành vi vi phạm, cơ quan lập hồ sơ.
5. Cơ sở cai nghiện có trách nhiệm phân công trực
ban và lực lượng bảo vệ thường trực 24/24 giờ để làm thủ tục tiếp nhận người
nghiện ma túy ngay khi cơ quan Công an chuyển đến.
6. Trường hợp người nghiện ma túy thuộc diện quản
lý tại Cơ sở cai nghiện đang trong tình trạng rối loạn tâm thần hoặc mắc bệnh
phải điều trị thì đưa đến cơ sở y tế để điều trị ổn định trước khi bàn giao cho
Cơ sở quản lý.
7. Thời hạn quản lý người nghiện ma túy được tính
từ thời điểm lập hồ sơ cho đến thời điểm người có thẩm quyền đưa đối tượng đi
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quyết định của Tòa án.
Điều 7. Trình tự, thủ tục xác định người nghiện
ma túy
Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện
ma túy thực hiện theo quy định tại các Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và
Điều 8 Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy
định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình
tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy (gọi tắt là Nghị định số
109/2021/NĐ-CP).
Điều 8. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở cơ quan của
người đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có thẩm quyền xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Chương II
QUY TRÌNH PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ
HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TỪ ĐỦ
18 TUỔI TRỞ LÊN
Điều 9. Lập hồ sơ và đưa người nghiện ma túy vào
Cơ sở cai nghiện để quản lý
1. Khi phát hiện người nghiện ma túy thuộc đối
tượng bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan Công an tiến hành xác minh,
thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc. Trường hợp cá nhân, tổ chức phát hiện thì thông báo cho cơ quan Công
an cấp xã nơi người có hành vi vi phạm để lập biên bản và xác minh, thu thập
tài liệu, lập hồ sơ.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi phát
hiện người nghiện ma túy thuộc đối tượng bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
thì các cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc theo quy định.
Điều 10. Thành phần hồ sơ đề nghị đưa người
nghiện ma túy vào Cơ sở cai nghiện để quản lý
1. Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn
định:
a) 01 biên bản vi phạm một trong các hành vi vi
phạm pháp luật về đăng ký cai nghiện, cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng, quản lý sau cai nghiện, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế (Mẫu số 27 Phụ lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP);
b) 01 bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu số 30 Phụ lục II Nghị
định 116/2021/NĐ-CP);
c) 01 bản sao Phiếu kết quả xác định tình trạng
nghiện ma túy của cơ quan có thẩm quyền, Phiếu tổng hợp theo dõi để xác định
tình trạng nghiện ma túy (Mẫu số 05 Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ; Phụ lục số 03
Thông tư 18/2021/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ Y tế quy định tiêu
chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy);
d) 01 bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu số 31 Phụ lục II Nghị định số
116/2021/NĐ-CP);
đ) Thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu số 32 Phụ lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP);
e) Văn bản trả hồ sơ bổ sung của Trưởng phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện (Mẫu số 33 Phụ lục II Nghị định số
116/2021/NĐ-CP);
g) Văn bản đề nghị của Trưởng phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện về việc xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc (Mẫu số 34 Phụ lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP);
h) Bản cam kết (đồng ý hoặc không đồng ý) quản lý
người nghiện ma túy trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc của gia đình, người đại diện hợp pháp (Mẫu số 35 Phụ
lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP);
i) Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
cơ quan Công an về việc giao quản lý người nghiện ma túy trong thời gian lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu số 36 Phụ
lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP);
k) Biên bản giao, nhận người nghiện ma túy trong
thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
giữa cơ quan giao và cơ sở quản lý (Mẫu số 37 Phụ lục II Nghị định số
116/2021/NĐ-CP);
l) Biên bản giao, nhận người vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc (Mẫu số 40 Phụ lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP);
m) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an
lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc làm văn
bản đề nghị (Mẫu số 29 Phụ lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP);
n) Các tài liệu liên quan (nếu có): Căn cước Công dân/Chứng
minh nhân dân (hoặc tờ khai mã số định danh trong trường hợp không có Căn cước
Công dân/Chứng minh nhân); Biên bản ghi lời khai; Lý lịch cá nhân; Giấy siêu âm
thai nếu người nghiện ma túy là nữ; Trích lục tiền án tiền sự.
2. Đối với người nghiện ma túy không nơi cư trú ổn
định:
a) Các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Văn bản xác định người nghiện ma túy không có
nơi cư trú ổn định của cơ quan công an có thẩm quyền.
3. Các giấy tờ, hồ sơ quy định tại Điều này, cơ
quan lập hồ sơ gửi bản giấy và hồ sơ điện tử đến Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
Bình Dương (hồ sơ điện tử là những loại giấy tờ, tài liệu ở dạng điện tử được
tổ chức, cá nhân thực hiện nộp cho cơ quan tổ chức có thẩm quyền), gửi liên
thông qua phần mềm Quản lý văn bản của tỉnh. Riêng đối với các điểm đ, e, g, i,
m gửi hồ sơ điện tử đã được ký số.
Điều 11. Thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Trình tự, thủ tục, nội dung thông báo về việc lập
hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ
đủ 18 tuổi trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị định số
116/2021/NĐ-CP .
Điều 12. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ
sang Tòa án
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Trưởng phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu
thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Trưởng phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Trưởng phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trả lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung
(Mẫu số 33 Phụ lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP). Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung các
tài liệu theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, nếu hồ sơ đề nghị không được bổ sung,
Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thông báo bằng văn bản
cho cơ quan lập hồ sơ về việc không thụ lý hồ sơ đề nghị.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ bổ sung, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển
hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Trường hợp Trưởng Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện chuyển hồ sơ trực tiếp cho Tòa án, nếu phát hiện có một số
nội dung chưa rõ thì Tòa án chuyển trả ngay cho Trưởng Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội mà không thụ lý giải quyết.
4. Trường hợp Tòa án có văn bản đề nghị làm rõ một
số nội dung trong hồ sơ, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện có trách nhiệm phối hợp với cơ quan lập hồ sơ trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều 13. Xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Sau khi nhận được hồ sơ do Trưởng phòng Lao
động- Thương binh và Xã hội cấp huyện đề nghị, Tòa án nhân dân cấp huyện xem
xét hồ sơ theo quy định của pháp luật:
a) Những trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, Tòa
án nhân dân cấp huyện thụ lý và mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Pháp lệnh
số 03/2022/UBTVQH15 ngày 13 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính tại Tòa án;
b) Xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện đang quản lý
tại Cơ sở cai nghiện trong thời gian chờ lập hồ sơ, kiểm tra, xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc thì Tòa án mở phiên họp tại khu vực hành chính của Cơ sở cai nghiện ma túy
tỉnh;
c) Giám đốc Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh có trách
nhiệm đảm bảo vật chất, lực lượng bảo vệ đảm bảo an ninh trật tự cho hoạt động
Tòa án trong quá trình tổ chức phiên họp;
d) Trường hợp Tòa án có văn bản đề nghị làm rõ một
số nội dung trong hồ sơ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Tòa án, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện có trách nhiệm phối hợp với cơ quan lập hồ sơ trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
2. Thời gian Tòa án xem xét quyết định: Không quá
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đến khi tổ chức phiên họp. Đối với các vụ
việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
3. Những người mà Tòa án quyết định không thuộc
diện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc thuộc diện hoãn, miễn thi hành
quyết định của Tòa án thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận lại đối
tượng và tổ chức giáo dục, cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng theo quy
định.
Điều 14. Đưa người đã có quyết định vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện, cơ
quan Công an cấp huyện phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện đưa người phải chấp hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Trường hợp người nghiện ma túy không chấp hành
quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan Công an cấp huyện quyết
định áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật để đưa
người phải chấp hành đến cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng không thể
thực hiện đúng thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này thì thời hạn được tính
lại kể từ thời điểm sự kiện bất khả kháng chấm dứt theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền. Trường hợp Cơ sở cai nghiện không còn khả năng tiếp nhận đối
tượng thì thời hạn được phép kéo dài không quá 03 tháng. Trưởng Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân
cấp huyện đã ra quyết định biết và nêu rõ lý do.
Chương III
QUY TRÌNH PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ
HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TỪ ĐỦ
12 TUỔI ĐẾN DƯỚI 18 TUỔI
Điều 15. Lập hồ sơ và đưa người nghiện ma túy từ
đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
1. Khi phát hiện người nghiện ma túy thuộc đối
tượng bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan Công an tiến hành xác minh,
thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc. Trường hợp cá nhân, tổ chức phát hiện thì thông báo cho cơ quan Công
an cấp xã nơi người có hành vi vi phạm để lập biên bản và xác minh, thu thập
tài liệu, lập hồ sơ.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi phát
hiện người nghiện ma túy thuộc đối tượng bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
thì các cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc theo quy định.
Điều 16. Thành phần hồ sơ đề nghị đưa người nghiện
ma túy vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn
định:
a) 01 biên bản vi phạm một trong các hành vi vi
phạm pháp luật về đăng ký cai nghiện, cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng, quản lý sau cai nghiện, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế (Mẫu số 27 Phụ lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP);
b) 01 bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu số 30 Phụ lục II Nghị
định số 116/2021/NĐ-CP);
c) 01 bản sao Phiếu kết quả xác định tình trạng
nghiện ma túy của cơ quan có thẩm quyền, Phiếu tổng hợp theo dõi để xác định
tình trạng nghiện ma túy (Mẫu số 05 Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ; Phụ lục số 03
Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ Y tế quy định tiêu
chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy);
d) 01 bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu số 31 Phụ lục II Nghị định số
116/2021/NĐ-CP);
đ) Thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu số 32 Phụ lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP);
e) Văn bản trả hồ sơ bổ sung của Trưởng phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện (Mẫu số 33 Phụ lục II Nghị định số
116/2021/NĐ-CP);
g) Bản cam kết (đồng ý hoặc không đồng ý) quản lý
người nghiện ma túy trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc của gia đình, người đại diện hợp pháp (Mẫu số 35 Phụ
lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP);
h) Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
cơ quan Công an về việc giao quản lý người nghiện ma túy trong thời gian lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu số 36 Phụ
lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP);
i) Biên bản giao, nhận người nghiện ma túy trong
thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
giữa cơ quan giao và cơ sở quản lý (Mẫu số 37 Phụ lục II Nghị định số
116/2021/NĐ-CP);
k) Ý kiến của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại
diện hợp pháp (đồng ý hoặc không đồng ý, ý kiến khác) về việc đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 đến dưới 18
tuổi (Mẫu số 38 Phụ lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP);
l) Văn bản đề nghị của Trưởng phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện về việc xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc đối với người từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi (Mẫu số 39 Phụ lục II Nghị
định số 116/2021/NĐ-CP);
m) Biên bản giao, nhận người vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc (Mẫu số 40 Phụ lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP);
n) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an
lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc làm văn
bản đề nghị (Mẫu số 29 Phụ lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP);
o) Các tài liệu liên quan (nếu có): Căn cước công
dân/Chứng minh nhân dân (hoặc tờ khai mã số định danh trong trường hợp không có
Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân); Biên bản ghi lời khai; Lý lịch cá nhân;
Giấy siêu âm thai nếu người nghiện ma túy là nữ; Trích lục tiền án tiền sự.
2. Đối với người nghiện ma túy không nơi cư trú ổn
định
a) Các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Văn bản xác định người nghiện ma túy không có
nơi cư trú ổn định của cơ quan công an có thẩm quyền.
3. Các giấy tờ, hồ sơ quy định tại Điều này, cơ
quan lập hồ sơ gửi bản giấy và hồ sơ điện tử đến Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
Bình Dương (hồ sơ điện tử là những loại giấy tờ, tài liệu ở dạng điện tử được
tổ chức, cá nhân thực hiện nộp cho cơ quan tổ chức có thẩm quyền), gửi liên
thông qua phần mềm Quản lý văn bản của tỉnh. Riêng đối với các điểm đ, e, g, i,
m gửi hồ sơ điện tử đã được ký số.
Điều 17. Thông báo về việc lập hồ sơ, chuyển hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Trình tự, thủ tục, nội dung thông báo về việc lập
hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ
đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị định số
116/2021/NĐ-CP .
Điều 18. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ
sang Tòa án
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Trưởng phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu
thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 16 Quy chế này.
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Trưởng phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Trưởng phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trả lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung
(Mẫu số 33 Phụ lục II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP). Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung các
tài liệu theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, nêu hồ sơ đề nghị không được bổ sung,
Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thông báo bằng văn bản
cho cơ quan lập hồ sơ về việc không thụ lý hồ sơ đề nghị.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ bổ sung, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển
hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Trường hợp Trưởng Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện chuyển hồ sơ trực tiếp cho Tòa án, nếu phát hiện có một số
nội dung chưa rõ thì Tòa án chuyển trả ngay cho Trưởng Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện mà không thụ lý giải quyết.
4. Trường hợp Tòa án có văn bản đề nghị làm rõ một
số nội dung trong hồ sơ, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện có trách nhiệm phối hợp với cơ quan lập hồ sơ trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều 19. Xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Sau khi nhận được hồ sơ do Trưởng phòng Lao
động- Thương binh và Xã hội cấp huyện đề nghị, Tòa án nhân dân cấp huyện xem
xét hồ sơ theo quy định của pháp luật:
a) Những trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, Tòa
án nhân dân cấp huyện thụ lý và mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Pháp lệnh
số 01/2022/UBTVQH15 ngày 24 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người
nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện đang quản lý
tại Cơ sở cai nghiện trong thời gian chờ lập hồ sơ, kiểm tra, xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc thì Tòa án mở phiên họp tại Cơ sở cai nghiện;
c) Giám đốc Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh có trách
nhiệm đảm bảo vật chất, lực lượng bảo vệ; đảm bảo an ninh trật tự cho hoạt động
Tòa án và những người tham gia trong quá trình tổ chức phiên họp;
d) Trường hợp Tòa án có văn bản đề nghị làm rõ một
số nội dung trong hồ sơ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Tòa án, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện có trách nhiệm phối hợp với cơ quan lập hồ sơ trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
2. Thời gian Tòa án xem xét quyết định: Không quá
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đến khi tổ chức phiên họp. Đối với các vụ việc
phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
3. Những người mà Tòa án quyết định không thuộc
diện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc thuộc diện hoãn, miễn thi hành
quyết định của Tòa án thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận lại đối
tượng và tổ chức giáo dục, cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng theo quy
định.
Điều 20. Đưa người đã có quyết định vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện, cơ
quan Công an cấp huyện phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện đưa người phải chấp hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Trường hợp người nghiện ma túy không chấp hành
quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan Công an cấp huyện quyết
định áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật để đưa
người phải chấp hành đến cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng không thể
thực hiện đúng thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này thì thời hạn được tính
lại kể từ thời điểm sự kiện bất khả kháng chấm dứt theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền. Trường hợp cơ sở cai nghiện không còn khả năng tiếp nhận đối tượng
thì thời hạn được phép kéo dài không quá 03 tháng. Trưởng Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân cấp
huyện đã ra quyết định biết và nêu rõ lý do.
Điều 21. Xử lý một số trường hợp phát sinh trong
quá trình lập hồ sơ
1. Trường hợp người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn
định nhưng sinh sống một mình (không có gia đình, người thân); hoặc trong thời
gian quản lý tại gia đình đối tượng có dấu hiệu bỏ trốn, tiếp tục có hành vi vi
phạm pháp luật thì cơ quan lập hồ sơ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
ban hành Quyết định giao cho Cơ sở cai nghiện quản lý người nghiện ma túy trong
thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Khi
có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã phối hợp với Công
an cấp huyện chuyển ngay người nghiện đến Cơ sở cai nghiện tiếp nhận theo quyết
định.
2. Trường hợp qua đối chiếu hồ sơ, Trưởng phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nhận thấy không đủ điều kiện chuyển Tòa
án xem xét quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc
trường hợp cơ quan lập hồ sơ không bổ sung được các tài liệu theo yêu cầu của
Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thì ngay sau khi nhận
được hồ sơ do Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển
trả lại, cơ quan lập hồ sơ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành
quyết định chấm dứt việc giao cho gia đình quản lý người nghiện ma túy có nơi
cư trú ổn định hoặc chấm dứt việc giao cho Cơ sở cai nghiện và gửi văn bản này
đến gia đình và Cơ sở cai nghiện biết để thực hiện.
3. Sau khi được xác định tình trạng nghiện, người
nghiện ma túy được tư vấn ngay nhưng quyết định không đăng ký cai nghiện tự
nguyện thì cơ quan chức năng có thể lập hồ sơ đưa người nghiện đi cơ sở cai
nghiện bắt buộc sớm hơn không nhất thiết phải đủ sau 05 ngày mới xét đến quy
định người nghiện không đăng ký cai nghiện. Tương tự, sau khi phát hiện người
nghiện ma túy thuộc đối tượng bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì các cơ
quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
theo quy định thì cơ quan chức năng có thể lập hồ sơ đưa người nghiện đi cơ sở
cai nghiện bắt buộc sớm hơn không nhất thiết phải đủ sau 05 ngày.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 22. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện theo Thông tư số 62/2022/TT-BTC
ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại
gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và
các ngành liên quan bố trí cán bộ, cơ sở vật chất, trang thiết bị và hướng dẫn cụ
thể kinh phí thực hiện bảo đảm phục vụ việc tiếp nhận, điều trị nghiện cho người
nghiện ma túy khi đưa vào Cơ sở cai nghiện theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế và
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào các quy định hiện hành về cai nghiện ma
túy tại gia đình và cộng đồng để hướng dẫn, tạo điều kiện cho người nghiện ma
túy tiếp cận với các dịch vụ điều trị thích hợp tại cộng đồng và quản lý tốt
các đối tượng này theo đúng quy định; đẩy mạnh công tác hỗ trợ vốn, cho vay vốn
tạo việc làm, dạy nghề và tái hòa nhập cộng đồng đối với người nghiện ma túy.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về tư vấn điều trị nghiện ma
túy và dự phòng tái nghiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện tại gia
đình và cộng đồng.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan tổ
chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng chống ma túy; phối hợp Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tham mưu các chính sách liên quan đến công tác cai
nghiện và quản lý sau cai nghiện.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
theo dõi, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Chỉ đạo các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn,
Trung tâm Y tế cấp huyện phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc tổ chức
cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và xác định tình trạng nghiện ma túy.
2. Chỉ đạo các cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng Methadone khẩn trương có văn bản xác nhận về việc đưa người nghiện
ma túy ra khỏi chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế theo quy định tại Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
3. Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ
chức kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh thực
hiện tốt việc điều trị, cắt cơn và phục hồi sức khỏe cho người nghiện ma túy.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện tốt việc phối
hợp với các ngành liên quan trong việc xác định tình trạng nghiện ma túy, tổ
chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.
Điều 26. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn Công an cấp huyện, Công an
cấp xã phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác quản lý giáo dục
người nghiện tại cộng đồng, lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy đi cai nghiện bắt
buộc, vận động đối tượng đi cai nghiện ma túy tự nguyện với các hình thức phù
hợp, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hồ sơ
quản lý người nghiện, hồ sơ đưa người nghiện đi cai nghiện bắt buộc tại các địa
phương.
3. Chỉ đạo Công an cấp huyện, Công an cấp xã nơi có
các cơ sở cai nghiện ma túy đóng trên địa bàn phối hợp giữ gìn an ninh trật tự,
phòng, chống các biểu hiện tiêu cực trong khu vực; phòng, chống bạo loạn, trốn tập
thể, thẩm lậu chất gây nghiện vào cơ sở, xử lý kịp thời các vụ việc xảy ra tại
các cơ sở cai nghiện.
4. Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
và các đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra, thống kê các hoạt động cai nghiện
tại gia đình, cộng đồng; xây dựng phương án đảm bảo an ninh, trật tự trong quá trình
thực hiện các hoạt động cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.
5. Phối hợp Sở Lao động-Thương binh và Xã hội định
kỳ tổ chức huấn luyện về nghiệp vụ bảo vệ, sử dụng công cụ hỗ trợ cho lực lượng
bảo vệ ở các cơ sở cai nghiện ma túy; cơ sở điều trị, cai nghiện ma túy tại
cộng đồng.
6. Chỉ đạo Công an cấp huyện hỗ trợ Công an cấp xã trong
việc đưa người nghiện ma tuý không có nơi cư trú ổn định đến Cơ sở cai nghiện
để quản lý trong thời gian lập hồ sơ theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Điều 27 Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn về tổ chức bộ máy và hoạt động của Cơ sở cai nghiện ma túy.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ vào dự toán do Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, Sở Tài chính tham mưu
kinh phí theo thẩm quyền được giao.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động
xây dựng kế hoạch tổ chức tốt công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng theo quy
định pháp luật. Bố trí ngân sách phục vụ công tác cai nghiện ma túy tại gia đình,
cộng đồng và thông qua các chương trình hỗ trợ cho người sau cai nghiện được
tiếp cận các dịch vụ vay vốn, học nghề, giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống,
hòa nhập cộng đồng theo quy định.
2. Giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
thẩm quyền cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
và thực hiện đầy đủ các quy định tại Khoản 6 Điều 30 Luật Phòng, chống ma túy.
3. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác triển
khai, tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng ở địa phương. Thực hiện
đầy đủ chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy theo quy định.
Điều 30. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể
có liên quan phối hợp thực hiện
1. Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp
huyện chủ động rút ngắn thời gian, đẩy nhanh tiến độ trong việc xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp với ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội và đơn vị có liên quan xử lý các trường hợp
còn vướng mắc về hồ sơ, thủ tục đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
2. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo Viện Kiểm
sát nhân dân cấp huyện sau khi nhận được thông báo thụ lý hồ sơ của Tòa án cùng
cấp, tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ việc đó để phối hợp giải quyết được nhanh
chóng, kịp thời.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
hội, đoàn thể trên địa bàn tỉnh vận động người nghiện ma túy và thân nhân gia
đình người nghiện tự giác khai báo tình trạng nghiện và tự nguyện đăng ký hình
thức cai nghiện; đồng thời tích cực phối hợp triển khai thực hiện Quy chế này.
4. Các ngành có liên quan trong công tác lập hồ sơ cũng
như công tác họp xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bình Dương, căn cứ Điều 41 và Điều 51 của Nghị định
số 116/2021/NĐ-CP và Quy chế này để thực hiện. Không phát sinh các loại giấy tờ,
thủ tục khác trong hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc đã được quy định cụ thể trong Nghị định và Quy chế này.
Điều 31. Chế độ báo cáo và sửa đổi, bổ sung Quy
chế
1. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, các sở, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị, cá
nhân kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.