ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2022/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 30
tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY
GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
LẮK
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Di sản
văn hóa ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa;
Căn cứ Nghị định số
61/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh giám định
cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số
166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh;
Căn cứ Thông tư Liên
tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động
du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích;
Căn cứ Thông tư số
15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số: 54/TTr-SVHTTDL ngày
18/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 6 năm 2022./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
H’Yim Kđoh
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH
SỬ - VĂN HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND Ngày 30 tháng 5 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (sau đây gọi chung là di tích)
đã được cấp có thẩm quyền xếp hạng và các di tích tiềm năng thuộc công trình
xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên thuộc danh mục
kiểm kê di tích (sau đây gọi tắt là danh mục kiểm kê di tích) thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Những nội dung về quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích không quy định tại Quy chế này được thực
hiện theo Luật Di sản văn hóa và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối
với các sở, ngành trên địa bàn tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều
3. Nguyên tắc chung
1. Hoạt động quản lý,
bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh phải bảo
đảm tuân thủ quy định của pháp luật về Di sản văn hóa; các quy định pháp luật
hiện hành của Nhà nước có liên quan.
2. Nâng cao ý thức,
trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành, tổ chức,
cá nhân trong việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo lĩnh vực quản
lý và theo địa bàn.
3. Các di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng và
đã trùng tu, tôn tạo, phục dựng đều phải có tổ chức, cá nhân quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị.
4. Bảo đảm giữ gìn
giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học và các yếu tố gốc cấu thành di tích.
Chương
II
QUẢN
LÝ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH
Điều 4. Phân cấp quản
lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
a) Tham mưu UBND tỉnh
thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng trên địa bàn tỉnh.
b) Trực tiếp quản lý,
khai thác, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích quốc gia đặc biệt: Di tích lịch
sử Đường Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh (đoạn qua Bến phà Sêrêpốk, xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn); di tích lịch sử Nhà Đày Buôn Ma Thuột. Các di tích quốc gia, gồm:
Di tích lịch sử số 04 Nguyễn Du (Biệt điện Bảo Đại), phường Tân Tiến; Di tích lịch
sử Đình Lạc Giao, phường Thống Nhất; Di tích lịch sử Địa điểm lưu niệm các chiến
sỹ Nam Tiến tại Buôn Ma Thuột, phường Tự An, thành phố Buôn Ma Thuột và các di
tích khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc quản lý nhà nước về di tích trên địa bàn, trừ các di tích
được quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện căn cứ vào đặc điểm, tình hình và yêu cầu công tác bảo vệ, phát
huy giá trị di tích ở địa phương để phân cấp Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc thành
lập Ban Quản lý di tích cơ sở trực tiếp quản lý, bảo đảm phù hợp với điều kiện,
khả năng cụ thể của mỗi địa phương và thẩm quyền, trách nhiệm của cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện quản lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tham mưu
thành lập Ban (Tổ) quản lý di tích hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm tùy theo
tình hình thực tế của địa phương và số lượng di tích trên địa bàn, sau khi có sự
đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp huyện về nhân sự.
Điều 5. Nhiệm vụ và
quyền hạn của các cơ quan, tổ chức trong quản lý di tích
1. Nhiệm vụ và quyền
hạn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Là cơ quan đầu mối,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác quản lý di tích thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; trực tiếp quản lý các di tích theo điểm b khoản
1 Điều 4 của Quyết định này.
b) Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án 05 năm và hàng năm,
các văn bản quản lý, chỉ đạo thực hiện bảo vệ và phát huy giá trị di tích thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức thanh tra,
kiểm tra việc quản lý, bảo vệ và phát huy các di tích trên địa bàn tỉnh; giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về di tích; khen thưởng và xử lý vi phạm về
di tích theo quy định.
d) Thực hiện quyền hạn,
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật liên quan về di tích, theo quy định
pháp luật hiện hành của Nhà nước và các quy định, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức thực hiện
quản lý nhà nước đối với di tích được xếp hạng; di tích thuộc danh mục kiểm kê
trên địa bàn theo phân cấp quản lý đúng quy định của Luật Di sản văn hóa, các quy
định pháp luật hiện hành của Nhà nước về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa và Quy chế này.
b) Chủ trì, phối hợp
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan chức năng chỉ đạo thực hiện công
tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong phạm vi quản lý theo thẩm
quyền.
c) Đầu tư và bố trí
kinh phí đối ứng cùng ngân sách của tỉnh; kinh phí từ các khoản thu hợp pháp từ
hoạt động sử dụng và phát huy giá trị di tích, nguồn xã hội hóa để thực hiện việc
tu bổ, tôn tạo, duy tu, bảo dưỡng, chống xuống cấp, tu sửa cấp thiết di tích và
quản lý các nội dung liên quan về phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực hạ
tầng, kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
d) Thực hiện các nhiệm
vụ theo thẩm quyền
- Ban hành chương
trình, đề án, dự án và kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; giải pháp tổ chức
thực hiện, chủ trương xã hội hóa các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực bảo vệ và phát huy
giá trị di tích thuộc thẩm quyền quản lý.
- Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình
đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Di sản
văn hóa.
- Tổ chức cắm mốc giới
các khu vực bảo vệ di tích sau khi được xếp hạng; hướng dẫn các tổ chức, đơn vị
và Nhân dân trên địa bàn trong công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích;
ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến di tích.
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về di sản
văn hóa, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân về nội dung liên
quan đến di sản văn hóa theo quy định pháp luật; khen thưởng và xử lý vi phạm về
di tích theo quy định.
e) Chỉ đạo Phòng Văn
hóa và Thông tin thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về di tích trên địa bàn, một số nội dung như sau:
- Tổ chức quản lý, tu
bổ, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích được phân cấp quản lý; tham mưu các
nội dung quản lý di tích do Ủy ban nhân dân cấp huyện phân cấp cho Ủy ban nhân
dân cấp xã để lấy ý kiến thẩm định của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy
định.
- Tổ chức nghiên cứu,
sưu tầm, bảo quản hình ảnh, tư liệu hiện vật về di tích; gắn bia, biển chỉ dẫn,
nội quy, quy chế hoạt động, bản trích giới thiệu về di tích được các cấp thẩm
quyền xếp hạng.
- Chịu trách nhiệm trực
tiếp đối với các di tích được phân cấp quản lý khi để xảy ra vi phạm pháp luật
tại di tích như: Lấn chiếm đất di tích; bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, di dời,
bổ sung tài liệu, hiện vật vào di tích khi chưa có sự thỏa thuận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc thực hiện không đúng nội dung được thỏa thuận; mất
cắp, thất lạc di vật, cổ vật tại di tích, mất an ninh trật tự, cháy nổ, hoạt động
mê tín dị đoan tại di tích và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến di
tích.
- Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại
Thông tư 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08/9/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và quy định pháp luật
hiện hành của Nhà nước.
g) Căn cứ điều kiện,
khả năng cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể
phân cấp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý từng lĩnh vực và nội dung
công việc quản lý di tích trên địa bàn, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
h) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến công tác quản lý, bảo
vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức quản lý,
giữ gìn, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
b) Kê khai bổ sung
các di tích tiềm năng thuộc công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên
nhiên, khu vực thiên nhiên trên địa bàn chưa có trong danh mục kiểm kê di tích.
Trường hợp phát hiện các dấu tích khảo cổ, phải tiến hành khoanh vùng khu vực cần
bảo vệ, tổ chức lực lượng bảo vệ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan
chức năng có thẩm quyền để có biện pháp bảo vệ, tổ chức khai quật khảo cổ học
trong trường hợp cần thiết. Đề xuất việc lập hồ sơ xếp hạng di tích với cơ quan
quản lý nhà nước theo quy định.
c) Tiếp nhận và giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến di tích theo thẩm quyền; ngăn
ngừa và xử lý các hành vi vi phạm; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
khi phát hiện di tích xuống cấp hoặc bị xâm hại.
d) Tuyên truyền nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật cho Nhân dân địa phương trong việc bảo vệ và
phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
đ) Quyết định thành lập
Ban (Tổ) quản lý di tích cấp xã để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 3
Điều 4 của Quy chế này.
e) Phối hợp với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý, bảo vệ di tích và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về di tích; thực hiện nhiệm
vụ quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
4. Nhiệm vụ của Ban
(Tổ) quản lý di tích cấp xã
a) Ban (Tổ) quản lý
di tích cấp xã bao gồm các thành phần kiêm nhiệm, do Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch)
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích làm Trưởng ban; các Thành viên gồm: Công
chức văn hóa - xã hội, đại diện các đoàn thể của xã; tổ chức, cá nhân là chủ sở
hữu di tích, người hiểu biết về di tích.
Căn cứ tính chất, đặc
điểm của từng di tích có thể bố trí thêm các thành phần khác để thực hiện nhiệm
vụ.
b) Ban (Tổ) quản lý
di tích cấp xã có trách nhiệm xây dựng các biện pháp bảo vệ di tích để thực hiện
nhiệm vụ phù hợp với nội dung phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Quản lý, bảo vệ,
phát huy toàn bộ giá trị vật thể và phi vật thể của di tích; kiểm tra định kỳ
và báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về hiện trạng của di tích.
- Chủ động thực hiện
các biện pháp bảo vệ, phòng ngừa, ngăn chặn và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp xã các hành vi vi phạm đến di tích, nguy cơ ảnh hưởng đến sự an toàn của di
tích và cảnh quan môi trường tại di tích.
- Chịu trách nhiệm trực
tiếp khi để xảy ra những vi phạm pháp luật tại di tích như: Việc tu bổ, sơn, sửa,
tự ý di dời, bổ sung các hiện vật, đồ thờ cúng tại các di tích khi chưa được
phép của cơ quan có thẩm quyền; các hành vi xâm lấn đất đai, xây dựng làm ảnh
hưởng đến kiến trúc, cảnh quan môi trường di tích và các hành vi vi phạm pháp
luật khác liên quan đến di tích.
- Tổ chức quản lý nguồn
thu hợp pháp tại di tích (bằng tiền và hiện vật), định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp xã.
- Chịu trách nhiệm đề
xuất Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập các tiểu ban quản lý di tích trực tiếp
trông coi từng di tích hoặc điểm di tích trên địa bàn; thực hiện các quyền hạn
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật liên quan đến di tích.
Điều 6. Trách nhiệm của
tổ chức được giao quyền sử dụng di tích và các cá nhân là chủ sở hữu di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
a) Chịu sự quản lý
nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Văn hóa và Thông tin theo quy định.
Định kỳ vào ngày 10/6 và 30/11 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo tồn,
phát huy giá trị di tích gửi về Phòng Văn hóa và Thông tin để tổng hợp, báo cáo
theo quy định.
b) Tổ chức, cá nhân
là chủ sở hữu hợp pháp di tích có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát huy giá
trị di tích theo quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn các hành vi xâm hại di tích. Trong trường hợp phát hiện di tích bị lấn
chiếm, hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại, mất cắp di vật, cổ vật tại di tích
phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
c) Tổ chức, cá nhân
là chủ sở hữu hợp pháp di tích không được tự ý di dời, tu sửa, làm thay đổi màu
sắc, kiểu dáng hiện vật di tích hoặc tiếp nhận, đưa thêm hiện vật vào di tích
khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
d) Tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, cá nhân tham quan, nghiên cứu, học tập, trải nghiệm tại di
tích (khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép); hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham
quan tại di tích chấp hành nội quy, quy chế; thực hiện việc bảo vệ môi trường
và nếp sống văn minh tại di tích.
đ) Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nguồn lực cho
các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích
1. Nguồn tài chính để
bảo vệ và phát huy giá trị di tích gồm: Ngân sách nhà nước, các khoản thu hợp
pháp từ hoạt động sử dụng và phát huy giá trị di tích; nguồn xã hội hóa.
a) Nguồn ngân sách
nhà nước
- Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ quản lý di tích theo
phân cấp Ngân sách hiện hành.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ động phối hợp với các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Kế hoạch và Đầu
tư; Tài chính xây dựng kế hoạch tu bổ đối với những di tích thuộc ngân sách cấp
tỉnh đầu tư.
b) Nguồn thu phí tham
quan và các nguồn hợp pháp khác: Thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
c) Nguồn xã hội hóa:
Do cơ quan trực tiếp quản lý di tích (đối với các di tích có bộ máy độc lập,
có con dấu, tài khoản riêng); Ban quản lý di tích cấp xã (đối với di
tích không có bộ máy độc lập) tổ chức quản lý theo quy định, đảm bảo nguyên
tắc công khai, minh bạch, sử dụng cho các hoạt động quản lý, bảo tồn, tu bổ tôn
tạo, chống xuống cấp, bảo vệ giữ gìn và tuyên truyền, phát huy giá trị di tích.
2. Người trông coi trực
tiếp di tích được hỗ trợ thù lao hàng tháng từ nguồn thu công đức và nguồn thu
các hoạt động phát huy giá trị di tích. Trường hợp di tích không có nguồn thu
này hoặc nguồn thu không đảm bảo, Ủy ban nhân dân nơi được phân công quản lý có
trách nhiệm cân đối mức hỗ trợ phù hợp từ nguồn ngân sách được giao sau khi xin
ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Nguồn tài chính
dành cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích phải sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ cho việc bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa.
Chương
III
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH
Điều 8. Kiểm kê di
tích
1. Di tích thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được kiểm kê, lập hồ sơ theo quy định
pháp luật về Di sản văn hóa; được bảo vệ về đất đai, mặt bằng và không gian
theo quy định của Luật đất đai và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện
kiểm kê di tích trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố hoặc
điều chỉnh, bổ sung danh mục kiểm kê di tích. Thời gian thực hiện 05 năm/lần; đồng
thời, tổ chức rà soát đưa ra khỏi danh mục kiểm kê di tích của địa phương các
công trình xây dựng, địa điểm cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên không
đủ tiêu chuẩn xếp hạng di tích.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện kiểm kê bổ sung những di tích, địa điểm di tích tiềm năng thuộc địa bàn
chưa được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trình Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch 02 (hai) năm một lần.
4. Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm thống kê bổ sung các di tích tiềm năng thuộc công trình xây
dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên trên địa bàn chưa có
trong danh mục kiểm kê di tích, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh
sách, gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục di tích tiềm năng.
Điều 9. Xây dựng hồ
sơ khoa học đề nghị xếp hạng và tổ chức đón nhận Bằng xếp hạng di tích
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì việc lập hồ sơ khoa học di tích, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có di tích thực hiện nhiệm vụ xây dựng hồ sơ di tích.
2. Hồ sơ khoa học đề
nghị xếp hạng di tích thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số
98/2010/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức đón nhận Bằng
xếp hạng di tích
a) Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tham mưu việc tổ chức Lễ đón nhận Bằng xếp hạng di tích quốc
gia đặc biệt (trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức) và các di tích thuộc thẩm
quyền; hướng dẫn đơn vị, địa phương được giao quản lý di tích tổ chức Lễ đón nhận
Bằng xếp hạng di tích theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức hoặc ủy quyền cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức Lễ đón nhận Bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
c) Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức Lễ đón nhận Bằng xếp hạng di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh theo
phân cấp.
Điều
10. Quản lý khu vực bảo vệ di tích và không gian di tích
1. Các di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được các cấp thẩm quyền xếp hạng phải được bảo
vệ, quản lý nghiêm ngặt theo khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009, đồng thời thực hiện các quy định sau
đây:
a) Đối với đất có di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh do tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân
cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử
dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
b) Đối với đất có di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh không thuộc quy định tại điểm a khoản
này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất có di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh.
c) Đối với đất có di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh bị lấn chiếm, sử dụng không đúng mục
đích, sử dụng trái pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có
trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
d) Trong trường hợp đặc
biệt cần thiết phải sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
vào mục đích khác thì việc chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải có văn bản
chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng đối với di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.
2. Di tích đã được xếp
hạng phải thực hiện cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích và cấp quyền sử dụng
đất, cụ thể:
a) Việc cắm mốc bảo vệ
di tích được thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền xếp hạng; Ủy ban nhân dân
cấp huyện triển khai cắm mốc giới trên thực địa theo quy định tại Điều 14 Nghị
định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hóa (sau đây gọi chung là Nghị định số 98/2010/NĐ-CP); khoản 4, Điều
2, Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15/3/ 2016 của Bộ Xây dựng và các quy định của
pháp luật hiện hành có liên quan.
b) Hình thức, quy
cách, cách thực hiện cột mốc phải thực hiện đúng quy định, đảm bảo an toàn cho
người và phương tiện giao thông qua lại; cột mốc, hàng rào bảo vệ di tích phải
được làm bằng chất liệu bền vững và đặt tại vị trí dễ nhận biết; hình dáng, màu
sắc phải phù hợp, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường di tích; không ảnh
hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích.
3. Ngay sau khi di
tích được xếp hạng, tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý di tích chịu
trách nhiệm xây dựng nội quy, biển chỉ dẫn và bản trích giới thiệu nội dung,
giá trị di tích.
4. Việc cải tạo, xây
dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu đến
di tích phải thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của
Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước và tỉnh Đắk Lắk có
liên quan.
5. Sau khi di tích được
xếp hạng, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có di tích chỉ đạo cơ quan chuyên môn
tiến hành cắm mốc bảo vệ di tích và lập hồ sơ, thủ tục, trình cấp thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với di tích theo quy định.
Điều
11. Quản lý di vật, cổ vật, hiện vật thuộc di tích
1. Định kỳ hàng năm,
các đơn vị quản lý di tích cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo kiểm kê,
di vật, cổ vật, hiện vật thuộc di tích đã được xếp hạng và báo cáo bằng văn bản
kết quả thực hiện gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 10/12 để thống
nhất theo dõi trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Các đơn vị, tổ chức,
cá nhân được giao quản lý di tích không tự ý di dời, tu sửa, làm thay đổi màu sắc,
kiểu dáng công trình, hiện vật là yếu tố gốc cấu thành di tích hoặc tiếp nhận,
đưa thêm hiện vật vào di tích và khuôn viên di tích khi chưa được sự đồng ý của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều
12. Quản lý hoạt động lễ hội tại di tích
1. Lễ hội tổ chức tại
di tích phải tuân thủ quy định tại Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của
Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội. Việc tổ chức lễ hội phải phù hợp
với tính chất, đặc điểm lịch sử của di tích, thuần phong mỹ tục và tình hình
kinh tế - xã hội của địa phương nơi có di tích.
2. Hoạt động tại di
tích là cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo phải tuân thủ quy định của pháp luật về di sản
văn hóa, pháp luật về tôn giáo, tín ngưỡng và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
3. Hoạt động dịch vụ
tại di tích phải được bố trí ở vị trí thích hợp, đảm bảo nguyên tắc không làm ảnh
hưởng tới yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan môi trường của di tích, an
ninh và các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo gắn với di tích.
4. Tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm bảo vệ, ngăn ngừa các hành vi làm xâm hại đến di tích, di vật, cổ
vật; giữ gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường di tích xanh - sạch - đẹp; đảm bảo
an ninh trật tự; thực hiện nếp sống văn minh tại di tích; dâng lễ, đặt tiền lễ,
tiền giọt dầu, thắp hương, bỏ rác thải đúng nơi quy định.
5. Khuyến khích tổ chức,
cá nhân tham gia xã hội hóa trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di
tích.
6. Hành vi vi phạm
quy định về bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh xử lý theo
quy định tại Điều 20 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo.
Điều
13. Bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
1. Phối hợp trong
công tác tu bổ, tôn tạo di tích
a) Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Chủ trì, thẩm định
dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di tích xếp hạng cấp tỉnh;
thẩm định hồ sơ đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối
tượng kiểm kê di tích; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu
bổ di tích đối với di tích cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt.
- Chủ trì, phối hợp
các sở, ngành liên quan rà soát tình hình xuống cấp các di tích, tham mưu đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo
quy định của Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
b) Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, tham mưu Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối vốn đầu tư phát triển để
thực hiện dự án tu bổ, tôn tạo di tích trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật
Đầu tư công và khả năng cân đối vốn ngân sách tỉnh.
c) Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân
đối của ngân sách tỉnh tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước
phục vụ công tác quản lý, bảo vệ, khai thác và phát huy giá trị di tích phù hợp
với quy định.
- Kiểm tra việc cấp
phát, quản lý việc sử dụng kinh phí theo quy định.
d) Sở Xây dựng
- Phối hợp Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch cùng các sở, ngành liên quan trong việc thẩm định các
dự án tu bổ, tôn tạo di tích trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chức năng
nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao trong lĩnh vực xây dựng đối với việc tu bổ,
tôn tạo di tích trên địa bàn tỉnh.
đ) Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Chủ động bố trí kinh
phí ngân sách địa phương, huy động nguồn xã hội hóa thực hiện các hoạt động
trùng tu, tôn tạo di tích theo quy định hiện hành.
2. Việc bảo quản, tu
bổ và phục hồi di tích phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện hành nghề về bảo
quản, tu bổ di tích thực hiện theo đúng quy định về pháp luật
a) Điều kiện về năng
lực và điều kiện hành nghề về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích của tổ chức,
cá nhân được quy định tại Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Nghị định số
142/2018/NĐ-CP ngày 09/10/2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
b) Trình tự, thủ tục
hồ sơ thực hiện công tác bảo quản, tu bổ di tích theo quy định tại Nghị định số
166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
3. Tu sửa cấp thiết
di tích
a) Tu sửa cấp thiết
di tích là hoạt động sửa chữa mà không tháo rời toàn bộ cấu kiện, thành phần kiến
trúc hoặc chống đỡ, gia cố, gia cường tạm thời để ngăn chặn di tích khỏi bị sập
đổ, hủy hoại. Việc tu sửa phải đảm bảo tính nguyên gốc, tính chính xác, tính
toàn vẹn và sự bền vững của di tích.
b) Việc tu sửa cấp
thiết di tích thực hiện theo Thông tư số 15/2019/TT- BVHTTDL ngày 31/12/2019 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích.
c) Kinh phí thực hiện
việc tu bổ cấp thiết di tích do tổ chức, cơ quan được phân cấp quản lý di tích
bố trí, thực hiện.
4. Thủ tục thực hiện
tu bổ, tôn tạo di tích
a) Thực hiện theo các
quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch,
dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
và quy định về đầu tư, xây dựng hiện hành.
b) Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện hành nghề lập dự án tu bổ di tích,
lập báo cáo kinh tế kỹ thuật tu bổ di tích theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều
14. Bảo vệ an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy tại di tích
Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã nơi có di tích chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan chủ động có
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các hành vi: Chiếm đoạt,
làm sai lệch di tích, hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại; xây dựng trái phép, lấn
chiếm đất đai thuộc di tích; các hành vi lợi dụng di tích để trục lợi; trộm cắp,
mua bán, trao đổi, vận chuyển, đào bới trái phép hiện vật, di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc di tích và các hành vi vi phạm khác.
Điều
15. Tuyên truyền quảng bá, giáo dục đào tạo trong việc phát huy giá trị di tích
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện
tổ chức tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá phát huy giá trị di tích; phổ biến,
hướng dẫn các văn bản pháp luật liên quan nhằm nâng cao nhận thức của các tổ chức,
cá nhân, các đơn vị hoạt động tại di tích; hướng dẫn các công ty lữ hành, hướng
dẫn viên nội dung giới thiệu về di tích.
2. Sở Giáo dục và Đào
tạo chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho học
sinh, đưa việc học tập, tham quan, nghiên cứu di tích vào chương trình giáo dục
ngoại khóa hàng năm của các cấp học, trường học gắn với bảo vệ di tích trên địa
bàn.
3. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk; Trung tâm Công nghệ và Cổng thông tin điện tử tỉnh
thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá về di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh,
tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa của việc bảo vệ và phát huy giá trị
di tích nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ và
phát huy giá trị của di sản văn hóa.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
16. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, UBND cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức phổ biến
Quy chế này; định kỳ 05 năm sơ kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện.
b) Phân công cụ thể
cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các nội dung tại Quy chế
này; xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ
và phát huy giá trị di tích được giao quản lý.
c) Định kỳ hàng năm, Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kết quả thực hiện Quy chế này gửi về Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 10/12.
2. Các cơ quan, đơn vị
tham gia quản lý di tích có trách nhiệm kiện toàn bộ máy, bố trí nhân sự, đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ; thực hiện chế độ báo cáo, thông tin thường xuyên, kịp
thời với các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên; chủ động phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh và các Sở,
ngành chức năng liên quan trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị di tích
trên địa bàn tỉnh theo Quy chế này, đảm bảo đúng quy định pháp luật hiện hành của
Nhà nước và tỉnh Đắk Lắk có liên quan.
Điều
17. Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển
khai thực hiện, trường hợp các cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có nội
dung quy định khác với Quy chế này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên ban hành.
Trường hợp có phát
sinh, vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị tham gia quản
lý di tích phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.