|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1818/QĐ-BVHTTDL 2022 Chương trình thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP
Số hiệu:
|
1818/QĐ-BVHTTDL
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
|
|
Người ký:
|
Trịnh Thị Thủy
|
Ngày ban hành:
|
02/08/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1818/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ VĂN
HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10/NQ-CP NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM
2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị
định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị
quyết số 24-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX về công tác dân tộc;
Căn cứ Kết
luận số 65-KL/TW ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác
dân tộc trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị
quyết số 50/NQ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ
thường kỳ tháng 3 năm 2022;
Căn cứ Nghị
quyết số 10/NQ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược
Công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Văn hóa dân tộc.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ
ban hành Chiến lược Công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2045 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ trưởng Vụ Văn hóa dân tộc và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Ủy ban Dân tộc;
- Các cơ quan, đơn vị liên quan;
- Lưu: VT, VHDT, MH (16).
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Thị Thủy
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10/NQ-CP NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH
PHỦ BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2045
Thực hiện Nghị
quyết số 10/NQ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược
công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt
là Nghị quyết số 10), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Chương trình
hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP trong lĩnh vực văn hóa,
gia đình, thể thao và du lịch với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Tổ chức
quán triệt và thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ để đạt được các mục
tiêu đề ra tại Nghị quyết số 10/NQ-CP ; triển khai kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả
các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước liên quan đến công tác
dân tộc.
2. Xác định những
nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu, phân công cụ thể các nội dung, kế hoạch
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để triển khai thực hiện Nghị quyết số 10.
3. Tiếp tục
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; tăng cường
hơn nữa trách nhiệm của các cấp, các ngành về công tác dân tộc; thể chế hóa những
quan điểm thành cơ chế, chính sách dân tộc cụ thể, ưu tiên đảm bảo nguồn lực để
thực hiện.
4. Tập trung
các nguồn lực để thực hiện hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án, đề án
về công tác dân tộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, chú trọng các
dân tộc rất ít người, dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù.
5. Thu hút đầu
tư và đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm để phát huy tiềm năng, lợi thế, văn hóa
của từng vùng, từng dân tộc nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển giữa vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi với các vùng, miền khác trong cả nước; tiến tới
phát triển nhanh, đồng bộ, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
ngang bằng với các vùng miền khác trong cả nước.
6. Chương
trình hành động này là căn cứ để các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đề ra giải pháp, tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu
quả nhiệm vụ liên quan tới lĩnh vực công tác dân tộc do cơ quan, đơn vị quản
lý.
II. YÊU CẦU
1. Triển khai,
thực hiện nghiêm, thống nhất, chặt chẽ và hiệu quả các nội dung của Chương
trình hành động đề ra. Xác định công tác dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản,
lâu dài và là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn tới.
2. Xác định cụ
thể các nhiệm vụ, thời hạn, tiến độ hoàn thành cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
và tiếp tục phối hợp hiệu quả để thực hiện tốt các nội dung công việc đúng với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo tinh thần của Chiến lược công tác
dân tộc.
3. Chủ động
huy động, lồng ghép, cân đối nguồn lực, bảo đảm tính khả thi, tránh chồng chéo
để tổ chức thực hiện hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm.
4. Phát huy
vai trò, chức năng của cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ Trung
ương đến địa phương trong thực hiện các chính sách dân tộc.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU (Phụ lục kèm theo)
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền sâu rộng trong Đảng, cơ quan, đơn vị, địa phương và các tầng
lớp nhân dân về nội dung Nghị quyết số 10 và Chương trình hành động này bằng
nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện của đơn vị. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch
cho trưởng thôn/bản, nghệ nhân, người có uy tín, đồng bào dân tộc thiểu số ở
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Tổ chức tuyên truyền việc thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; phát huy vai trò của gia đình, cộng
đồng trong xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đẩy lùi mê tín dị đoan trái với
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Triển khai
các hoạt động thông tin, tuyên truyền, góp phần nâng cao nhận thức trong cộng đồng
các dân tộc nhằm giảm thiểu, xóa bỏ tình trạng tảo hôn, chấm dứt tình trạng hôn
nhân cận huyết thống; tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về gia
đình và phòng, chống bạo lực gia đình, giáo dục đạo đức lối sống, văn hóa ứng xử,
bình đẳng giới trong gia đình tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Rà soát, sắp
xếp và quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho vùng đồng bào các
dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Xây dựng
các chương trình, đề án, dự án cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, trong đó
tập trung rà soát, lồng ghép, sửa đổi, bổ sung các chính sách và xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác văn hóa, gia đình, thể thao
và du lịch vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững,
phát huy lợi thế, tiềm năng của vùng và khơi dậy tinh thần tự lực, tự hào về
văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Tiếp tục đầu
tư trang thiết bị cho hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; đẩy mạnh và
nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; nâng cao năng lực cho người tổ chức
hoạt động tại thiết chế văn hóa, thể thao cấp xã và thôn bản. Tăng cường các hoạt
động thông tin về cơ sở; xây dựng và phát triển đội văn nghệ, Câu lạc bộ sinh
hoạt văn nghệ dân gian tạo phong trào văn hóa - văn nghệ quần chúng vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để nhân dân tích cực tham gia sáng tạo, hưởng
thụ văn hóa...; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc;
tổ chức các chương trình văn hóa, nghệ thuật phục vụ nhân dân ở vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số.
6. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện; ưu tiên bố trí các nguồn lực
hỗ trợ phát triển mạng lưới thư viện, không gian đọc, phòng đọc cơ sở, nhà
sách, tủ sách… tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tăng cường phát
triển văn hóa đọc cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức và hướng dẫn triển
khai xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn phù hợp với đặc điểm vùng đồng bào dân tộc
dân tộc thiểu số và miền núi; xây dựng, hoàn thiện các chính sách, quy định, hướng
dẫn khuyến khích hỗ trợ việc sưu tầm, lưu trữ, số hóa các xuất bản phẩm bằng tiếng
dân tộc, tăng cường luân chuyển tài nguyên thông tin và phục vụ thư viện lưu động
đến vùng đồng bào dân tộc.
7. Bố trí nguồn
lực để tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; xây dựng
và triển khai các chương trình, dự án, kế hoạch bảo vệ và phát huy các di sản
văn hóa vùng đồng bào các dân tộc thiểu số; tổ chức kiểm kê, lập danh mục kiểm
kê và xây dựng hồ sơ di sản văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số.
8. Triển khai
các hoạt động Ngày hội, giao lưu văn hoá, thể thao và du lịch vùng đồng bào dân
tộc thiểu số theo hình thức luân phiên, định kỳ với quy mô từng dân tộc, vùng,
miền và toàn quốc.
9. Xây dựng,
phát triển phong trào thể dục thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt
là các môn thể thao truyền thống và trò chơi dân gian, phát huy thành sản phẩm
phục vụ phát triển du lịch tại các địa phương; tổ chức hội thi, ngày hội thể
thao ở các vùng miền tạo sân chơi cho đồng bào các dân tộc thiểu số và miền
núi.
10. Tập trung
phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái; gắn kết du lịch với giữ gìn,
phát huy giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số; hoàn
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch, kết hợp bảo vệ môi trường
sinh thái nhằm nâng cao đời sống của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
triển khai các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ lao động là người đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ tại các địa phương.
11. Triển khai
thực hiện có hiệu quả Dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt
đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp,
các ngành và của người dân về công tác bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa truyền
thống các dân tộc thiểu số trên cả nước.
2. Tăng cường,
nâng cao hiệu quả chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị, các tổ
chức, cá nhân đối với công tác bảo vệ và phát huy văn hóa truyền thống các dân
tộc thiểu số. Trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, gia
đình, thể thao và du lịch cần kết hợp chặt chẽ với thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế - xã hội của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Đa dạng hóa
công tác thông tin, tuyên truyền; phát huy sức mạnh tổng hợp của các cơ quan
tuyên truyền, các loại hình tuyên truyền.
4. Nghiên cứu,
tham mưu, đề xuất ban hành cơ chế, chính sách cho các nghệ nhân, người tổ chức
thực hành, trao truyền, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống các
dân tộc thiểu số trên cả nước.
- Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa, thực hiện tốt công tác chuẩn hóa cán bộ
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ công chức, viên chức ngành văn hóa, thể
thao, du lịch. Ưu tiên đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ văn hóa, gia đình, thể
thao và du lịch là người dân tộc thiểu số.
- Tăng cường
công tác đào tạo, tập huấn, trao truyền, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ
làm công tác văn hóa, đặc biệt là cán bộ ở cơ sở phục vụ công tác quản lý, phát
huy di sản tại cộng đồng, địa phương.
- Phát triển
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch, tăng cường năng lực đón tiếp
khách du lịch cho cộng đồng.
5. Khuyến
khích xây dựng các mô hình bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa vật
thể và phi vật thể.
Tạo điều kiện,
tạo môi trường văn hóa, không gian văn hóa phù hợp để đồng bào các dân tộc thường
xuyên được giao lưu, trình diễn văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc vào
các dịp như Ngày hội, liên hoan, giao lưu văn hóa… trong từng cộng đồng hoặc giữa
các cộng đồng dân tộc với nhau.
6. Lồng ghép chương
trình, đề án, dự án của Trung ương và các địa phương để tăng cường nguồn lực đầu
tư thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình hành động với Chương trình mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và các chương trình, đề án, dự án
nghiên cứu, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh thực
hiện xã hội hóa, khuyến khích, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp, các tổ chức phi chính phủ đầu tư cho công tác bảo tồn, phát huy văn hóa
truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số.
7. Kiểm tra,
đánh giá định kỳ và cơ chế giám sát thực hiện.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí sự
nghiệp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hàng năm cấp cho các cơ quan, đơn vị.
2. Kinh phí thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
3. Kinh phí vận
động tài trợ theo hướng xã hội hóa.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Văn hóa
dân tộc là đơn vị đầu mối, theo dõi, đôn đốc kiểm tra tiến độ và kết quả thực
hiện; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Chương trình hành động.
Tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động báo cáo Lãnh đạo Bộ, Uỷ ban
Dân tộc và Chính phủ. Trực tiếp triển khai các nhiệm vụ liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2. Vụ Kế hoạch,
Tài chính: Phối hợp với Vụ Văn hóa dân tộc và đơn vị liên quan bố trí nguồn
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cho các đơn vị.
3. Các cơ
quan, đơn vị liên quan:
- Căn cứ Chương
trình hành động của Bộ, chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao trong
Chương trình hành động theo chức năng, nhiệm vụ. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao
và Du lịch/ Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai nhiệm
vụ được phân công tại Chương trình hành động này, đảm bảo đúng tiến độ và chất
lượng.
- Lồng ghép
các nguồn lực để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao trong Chương trình
hành động.
- Giao các
chuyên viên làm đầu mối thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo; Lãnh đạo được
giao phụ trách đôn đốc, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện; Định kỳ
báo cáo kết quả triển khai thực hiện Chương trình hành động cho Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch (qua Vụ Văn hóa dân tộc) trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.
Trong quá
trình thực hiện Chương trình hành động, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội
dung cụ thể, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ kiến nghị với Lãnh đạo Bộ
(qua Vụ Văn hóa dân tộc) để xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 10/NQ-CP NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC CÔNG
TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian xây dựng
|
Thời gian triển khai
|
Ghi chú
|
I
|
Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch
cho trưởng thôn/bản, nghệ nhân, người có uy tín, đồng bào dân tộc thiểu số ở
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Tổ chức tuyên truyền việc thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; phát huy vai trò của gia đình,
cộng đồng trong xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đẩy lùi mê tín dị đoan
trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc
|
1
|
Tổ chức Tập huấn về công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật và công tác bảo tồn, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, bài trừ hủ tục lạc hậu cho cán bộ văn hóa xã, nghệ nhân, già
làng, trưởng thôn, bản và người có uy tín vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
Vụ Văn hoá dân tộc
|
Vụ Pháp chế và các địa phương
|
|
Thường niên
|
|
2
|
Hướng dẫn nghiệp vụ về xây dựng
hương ước, quy ước phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân
tộc thiểu số
|
Vụ Pháp chế
|
Các đơn vị và địa phương liên
quan
|
|
Thường niên
|
|
3
|
Đẩy mạnh hoạt động thông tin,
tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, bình đẳng giới trong gia đình và
phòng, chống bạo lực gia đình cho các gia đình dân tộc thiểu số
|
Vụ Gia đình
|
Các địa phương, đơn vị liên
quan
|
|
Thường niên
|
|
II
|
Triển
khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền, góp phần nâng cao nhận thức trong
cộng đồng các dân tộc nhằm giảm thiểu, xóa bỏ tình trạng tảo hôn, chấm dứt
tình trạng hôn nhân cận huyết thống; tuyên truyền, phổ biến các chính sách,
pháp luật về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình, giáo dục đạo đức, lối
sống, văn hóa ứng xử, bình đẳng giới trong gia đình tại vùng đồng bào dân tộc
thiểu số
|
1
|
Đẩy mạnh hoạt động thông tin,
tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về gia đình và phòng, chống
bạo lực gia đình, giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, bình đẳng giới
trong gia đình tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
Vụ Gia đình
|
Các địa phương, đơn vị liên
quan
|
|
Thường niên
|
|
2
|
Thực hiện Bộ tiêu chí ứng xử
trong gia đình cho đồng bào các dân tộc tại địa bàn dân tộc thiểu số và miền
núi.
|
Vụ Gia đình
|
Các địa phương, đơn vị liên
quan
|
|
Thường niên
|
|
III
|
Rà
soát, sắp xếp và quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số và miền núi
|
1
|
Đào tạo nguồn nhân lực cho
vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại các cơ sở đào tạo văn hóa, nghệ thuật, thể
dục thể thao và du lịch.
|
Vụ Đào tạo
|
Các địa phương, đơn vị liên
quan, các cơ sở đào tạo thuộc Bộ
|
|
Thường niên
|
|
IV
|
Xây
dựng các chương trình, đề án, dự án cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tiễn,
trong đó tập trung rà soát, lồng ghép, sửa đổi, bổ sung các chính sách và xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác văn hóa, gia đình,
thể thao và du lịch vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hướng đến mục tiêu phát
triển bền vững, phát huy lợi thế, tiềm năng của vùng và khơi dậy tinh thần tự
lực, tự hào về văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số
|
1
|
Rà soát, đánh giá kết quả thực
hiện các chính sách văn hóa, thể thao và du lịch vùng dân tộc thiểu số và miền
núi (giai đoạn 2022 - 2025)
|
Vụ Văn hoá dân tộc
|
Các đơn vị liên quan
|
2025
|
|
|
2
|
Đề án “Tổ chức Ngày hội, Liên
hoan văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2035”
|
Vụ Văn hoá dân tộc
|
Các ban, bộ, ngành, đơn vị
liên quan
|
2025
|
2025 - 2035
|
Cấp phê duyệt: Thủ tướng
Chính phủ (Bộ VHTTDL đăng kí theo điểm b, mục 2, phần IV Nghị
quyết số 10/NQ-CP)
|
3
|
Xây dựng Đề án “Bảo tồn và
phát huy giá trị văn học dân gian của các dân tộc thiểu số đến năm 2030”
|
Vụ Văn hoá dân tộc
|
Các đơn vị liên quan
|
2022
|
|
Cấp phê duyệt: Bộ trưởng
Bộ VHTTDL
|
4
|
Xây dựng Đề án “Giới thiệu,
quảng bá và bảo tồn văn học các dân tộc thiểu số”
|
Cục Nghệ thuật biểu diễn
|
Phối hợp với Hội Nhà văn Việt
Nam, Hội văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam
|
|
2022 - 2030
|
Triển khai sau khi được
phê duyệt
|
5
|
Thông tư quy định tiêu chí,
tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế - kỹ thuật tổ chức các chương trình
văn hóa nghệ thuật, ngày hội giao lưu văn hóa, thể thao và du lịch phục vụ đồng
bào đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn tại xã đảo, huyện đảo
|
Vụ Văn hoá dân tộc
|
|
2022
|
2022 - 2030
|
Cấp phê duyệt: Bộ trưởng Bộ
VHTTDL
|
6
|
Thông tư quy định tiêu chí,
tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo tồn, phục dựng, tái hiện
và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc; sưu tầm, bảo quản,
trưng bày giới thiệu các tài liệu, hiện vật văn hóa vật thể và phi vật thể của
đồng bào các dân tộc Việt Nam; bảo tồn làng, bản văn hóa truyền thống của các
dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một
|
Vụ Văn hoá dân tộc
|
|
2022
|
2022 - 2030
|
Cấp phê duyệt: Bộ trưởng Bộ
VHTTDL
|
V
|
Tiếp
tục đầu tư trang thiết bị cho hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; nâng cao năng lực cho
người tổ chức hoạt động tại thiết chế văn hóa, thể thao cấp xã và thôn bản.
Tăng cường các hoạt động thông tin về cơ sở; xây dựng và phát triển đội văn
nghệ, Câu lạc bộ sinh hoạt văn nghệ dân gian tạo phong trào văn hóa - văn nghệ
quần chúng vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để nhân dân tích cực
tham gia sáng tạo, hưởng thụ văn hóa...; bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống các dân tộc; tổ chức các chương trình văn hóa, nghệ thuật phục
vụ nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư xây dựng thiết
chế văn hóa, thể thao và trang thiết bị tại các thôn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi
|
Cục Văn hóa cơ sở
|
Các đơn vị và địa phương liên
quan
|
|
2022 - 2030
|
|
2
|
Hỗ trợ kinh phí bảo tồn, phục
dựng lễ hội truyền thống các dân tộc thiểu số (ưu tiên các dân tộc có số dân
rất ít người, còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù)
|
Vụ Văn hoá dân tộc
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính và các
địa phương liên quan
|
|
2022 - 2030
|
Thường niên
|
3
|
Tổ chức các hoạt động bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số: Tập huấn, truyền dạy
bảo tồn các giá trị văn hóa phi vật thể, phục dựng nghề truyền thống, xây dựng
mô hình câu lạc bộ văn nghệ dân gian… (ưu tiên các dân tộc có số dân rất ít
người, còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù)
|
Vụ Văn hoá dân tộc
|
Phối hợp với địa phương
|
|
2022 - 2030
|
Thường niên
|
4
|
Xây dựng và nhân rộng mô hình
các Câu lạc bộ dân ca, dân vũ; hoạt động lễ hội, sinh hoạt văn hóa cộng đồng
giai đoạn 2022-2025
|
Vụ Văn hoá dân tộc Cục Văn
hóa cơ sở
|
Các địa phương và đơn vị liên
quan
|
|
2022 - 2030
|
Thường niên
|
5
|
Hội nghị tuyên dương học sinh,
sinh viên dân tộc thiểu số tiêu biểu và học sinh, sinh viên xuất sắc làm theo
lời Bác của cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ
|
Vụ Đào tạo
|
Các trường thuộc Bộ
|
|
2022 - 2030
|
|
6
|
Nâng cao chất lượng các môn học
tiếng dân tộc thiểu số trong chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-
2030
|
Vụ Đào tạo
|
Các đơn vị liên quan
|
|
2022 - 2030
|
|
7
|
Hoạt động bảo tồn, phát huy
giới thiệu văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số tại Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
|
Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du
lịch các dân tộc Việt Nam
|
Các địa phương và đơn vị liên
quan
|
|
2022 - 2030
|
|
8
|
Đưa Chương trình hoạt động
văn hóa, nghệ thuật và tổ chức cho Đội tuyên truyền văn hóa (văn hóa và biên phòng)
đi biểu diễn phục vụ vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu
số
|
Vụ Văn hoá dân tộc
|
Các đơn vị, địa phương liên
quan
|
|
2022 - 2030
|
|
9
|
Xây dựng “Các chương trình biểu
diễn nghệ thuật đặc sắc” phục vụ đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa
|
Cục Nghệ thuật biểu diễn
|
Phối hợp với các đơn vị Nhà
hát trực tiếp thuộc Bộ
|
|
2022 - 2030
|
Triển khai sau khi được
phê duyệt
|
VI
|
Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện; ưu tiên bố trí
các nguồn lực hỗ trợ phát triển mạng lưới thư viện, không gian đọc, phòng đọc
cơ sở, nhà sách, tủ sách… tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
tăng cường phát triển văn hóa đọc cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức và
hướng dẫn triển khai xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn phù hợp với đặc điểm vùng
đồng bào dân tộc dân tộc thiểu số và miền núi; xây dựng, hoàn thiện các chính
sách, quy định, hướng dẫn khuyến khích hỗ trợ việc sưu tầm, lưu trữ, số hóa
các xuất bản phẩm bằng tiếng dân tộc, tăng cường luân chuyển tài nguyên thông
tin và phục vụ thư viện lưu động đến vùng đồng bào dân tộc
|
1
|
Hỗ trợ xây dựng tủ sách cộng
đồng cho các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
Vụ Thư viện
|
Các đơn vị và địa phương liên
quan
|
|
2022 - 2030
|
|
2
|
Hỗ trợ nguồn lực thông tin
cho các tủ sách đồn biên phòng phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số
|
Vụ Thư viện
|
Các đơn vị và địa phương liên
quan
|
|
|
|
3
|
Chỉ đạo, định hướng hoạt động
thư viện công cộng cấp tỉnh: Tăng cường xây dựng các hoạt động phục vụ lưu động
và phát triển văn hóa đọc vùng biên giới, phối hợp với các đồn biên phòng phục
vụ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
|
Vụ Thư viện
|
Các đơn vị và địa phương liên
quan
|
|
2022 - 2030
|
|
4
|
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ nghiệp
vụ về xây dựng các tủ sách, phòng đọc sách; đào tạo tập huấn cho người làm
công tác thư viện tại hệ thống tủ sách và phòng đọc sách tại các địa bàn biên
giới, tăng cường khả năng tiếp cận thông tin, phục vụ đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi
|
Vụ Thư viện
|
Các đơn vị và địa phương liên
quan
|
|
2022 - 2030
|
|
VII
|
Bố
trí nguồn lực để tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng
cảnh; xây dựng và triển khai các chương trình, dự án, kế hoạch bảo vệ và phát
huy các di sản văn hóa vùng đồng bào các dân tộc thiểu số; tổ chức kiểm kê, lập
danh mục kiểm kê và xây dựng hồ sơ di sản văn hóa truyền thống các dân tộc
thiểu số
|
1
|
Hỗ trợ xây dựng mô hình bảo
tàng sinh thái vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
|
Cục Di sản văn hóa
|
Các đơn vị và địa phương liên
quan
|
|
2022 - 2030
|
|
2
|
Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo, chống
xuống cấp di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của
các dân tộc thiểu số
|
Cục Di sản văn hóa
|
Các đơn vị và địa phương liên
quan
|
|
2022 - 2030
|
|
VIII
|
Triển
khai các hoạt động Ngày hội, giao lưu văn hoá, thể thao và du lịch
vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo hình thức luân phiên, định kỳ với quy mô
từng dân tộc, vùng, miền và toàn quốc
|
Vụ Văn hóa dân tộc
|
Các đơn vị thuộc Bộ, các địa
phương liên quan
|
|
2022 - 2030
|
Theo Quyết định số 3666/QĐ-BVHTTDL
ngày 07/12/2020
|
IX
|
Xây dựng,
phát triển phong trào thể dục thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt
là các môn thể thao truyền thống và trò chơi dân gian, phát huy thành sản phẩm
phục vụ phát triển du lịch tại các địa phương; tổ chức hội thi, ngày hội thể
thao ở các vùng miền tạo sân chơi cho đồng bào các dân tộc thiểu số và miền
núi
|
1
|
Sưu tầm, khai thác, bảo tồn
các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian của đồng bào dân tộc thiểu số
|
Tổng cục Thể dục thể thao
|
Các đơn vị, địa phương liên
quan
|
|
2021 - 2030
|
|
2
|
Tổ chức giải quốc gia môn thể
thao dân tộc; Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc
|
Tổng cục Thể dục thể thao
|
Các đơn vị và địa phương liên
quan
|
|
Thường niên
|
|
3
|
Tổ chức Thi đấu các hoạt động
thể thao trong Ngày hội, giao lưu, liên hoan văn hóa, thể thao và du lịch
vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo khu vực và toàn quốc giai đoạn 2022 -
2025
|
Tổng cục Thể dục thể thao
|
Các đơn vị, địa phương liên
quan
|
|
Theo QĐ số 3666/QĐ-BVHTTDL
ngày 07/12/2020
|
|
X
|
Tập
trung phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái; gắn kết du lịch với giữ
gìn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số;
hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch, kết hợp bảo vệ
môi trường sinh thái nhằm nâng cao đời sống của người dân vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; triển khai các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ lao động là người đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ tại các địa
phương
|
1
|
Hỗ trợ kinh phí bảo tồn làng,
bản, buôn truyền thống các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch
|
Vụ Văn hoá dân tộc
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính và các
địa phương liên quan
|
|
2022 - 2025
|
Thường niên
|
2
|
Tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ du lịch, lớp bồi dưỡng kỹ năng phục vụ khách du lịch tại
vùng dân tộc thiểu số và miền núi
|
Tổng cục Du lịch
|
Các đơn vị, địa phương liên
quan
|
|
2022 - 2025
|
Thường niên
|
3
|
Hỗ trợ các chương trình quảng
bá, xúc tiến du lịch tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi kết hợp
với nghiên cứu, khảo sát tiềm năng du lịch, lựa chọn xây dựng các sản phẩm du
lịch đặc trưng cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
|
Tổng cục Du lịch
|
Các đơn vị và địa phương liên
quan
|
|
2022 - 2025
|
Thường niên
|
XI
|
Triển
khai thực hiện có hiệu quả Dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030
|
Vụ Văn hóa dân tộc Vụ Kế hoạch,
Tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ, các địa
phương liên quan
|
|
|
Theo Nghị quyết số
120/2020/QH14 ngày 19/6/2020
|
Quyết định 1818/QĐ-BVHTTDL năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1818/QĐ-BVHTTDL ngày 02/08/2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
3.963
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|