ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 19 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY TẬP TRUNG TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY TỈNH
VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2023-2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật
Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13; Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Luật Phòng,
chống ma tuý số 73/2021/QH14 ngày 30/3/2021;
Căn cứ Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày
16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng,
chống và kiểm soát ma túy;
Căn cứ Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 của Chính phủ quy định chế độ
trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy,
người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập;
Căn cứ Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế;
Căn cứ Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống ma túy;
Căn cứ Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ quy định Cơ sở
Y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục
xác định tình trạng nghiện ma túy;
Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP
ngày 21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng,
chống ma tuý, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma tuý và quản lý sau
cai nghiện ma tuý;
Căn cứ Quyết định số 291/QĐ-TTg
ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng
cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy;
Căn cứ Quyết định số 1452/QĐ-TTg ngày 31/8/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng,
chống ma túy giai đoạn 2021- 2025;
Căn cứ Quyết định số 610/QĐ-BLĐTBXH
ngày 25/5/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Quyết định số 291/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị
về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy;
Căn cứ Chương trình hành động số
82-CTr/TU ngày 05/11/ 2019 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW,
ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống và kiểm soát ma túy;
Căn cứ Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND
ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh về mức đóng góp, hỗ trợ, chế độ miễn, giảm đối với
người cai nghiện ma túy; mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức,
người lao động làm việc tại Cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Theo đề nghị của Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 02/TTr-SLĐTBXH ngày 09 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở cai nghiện
ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030” (có Đề án kèm theo Quyết định).
Điều 2. Giao Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
tỉnh; Các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CAI
NGHIỆN MA TÚY TẬP TRUNG TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN
2023-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 162/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2023 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Căn cứ pháp lý
- Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019
của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm
soát ma túy;[1]
- Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13; Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật xử lý vi
phạm hành chính;[2]
- Luật Phòng, chống
ma tuý số 73/2021/QH14 ngày 30/3/2021;[3]
- Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016
của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và
người lao động làm việc trong các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau
cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập;
- Nghị định 90/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về quy định việc đăng ký tham gia điều trị, điều
kiện của cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, đình chỉ cung cấp dịch
vụ, hủy bỏ hồ sơ công bố đủ điều kiện điều trị và công tác đảm bảo điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện;
- Nghị định
số 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy;
- Nghị định
số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ quy định Cơ sở Y tế đủ điều
kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định
tình trạng nghiện ma túy;
- Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày
21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma
tuý, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện
ma tuý;[4]
- Quyết định số 291/QĐ-TTg ngày 21/02/2020
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị
số 36-CT/TW ngày 16/8/ 2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả
công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy;
- Quyết định số 1452/QĐ-TTg ngày 31/8/2021 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy
giai đoạn 2021- 2025;
- Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021
của Bộ Y tế quy định tiêu chí chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định
tình trạng nghiện ma túy;
- Quyết định số 610/QĐ-BLĐTBXH ngày
25/5/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 291/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về
tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy;
- Chương trình hành động số 82-CTr/TU
ngày 05/11/2019 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày
16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng,
chống và kiểm soát ma túy;
- Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND ngày
15/7/2019 của HĐND tỉnh quy định mức đóng góp, hỗ trợ, chế độ miễn, giảm đối
với người cai nghiện ma túy; mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức,
người lao động làm việc tại Cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc;
- Quyết định số 2894/QĐ-UBND ngày 19/10/2021
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc trực thuộc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội;
- Kế hoạch số 85/KH-UBND ngày 06/4/2022
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về triển khai thực hiện Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày
21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng,
chống ma tuý, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma tuý và quản
lý sau cai nghiện ma tuý;
II. Cơ sở thực tiễn
1. Tình hình người nghiện ma
túy
Theo số liệu thống kê, tính đến hết
tháng 6/2022 có 1.820 người nghiện có hồ sơ quản lý ở 131/136 xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh[5], trong đó: 193 người đang cai nghiện
tại Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh (chiếm 10,6%); 222 người đang
quản lý trong cơ sở giam giữ (chiếm 12,2 %); 750 người đang điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
methadone (chiếm 41,2%); 655 người ngoài cộng đồng (chiếm
36%).
Trong số người nghiện ma túy ngoài
cộng đồng, mỗi năm chỉ tổ chức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng cho khoảng 50
người/năm, số người nghiện chưa thực hiện cai nghiện còn rất nhiều. Điều này đồng
nghĩa với việc sẽ tăng nguy cơ làm mất trật tự an toàn xã hội, nguy cơ lây nhiễm
HIV, nguy cơ tử vong do bị sốc thuốc, gây lo lắng, bức xúc trong Nhân dân. Vì
vậy, để đẩy mạnh công tác quản lý và tổ chức cai nghiện hiệu quả cho các đối
tượng này, một trong những giải pháp quan trọng là tăng cường công tác cai
nghiện tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Thực trạng công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
Công tác cai nghiện ma túy tại gia
đình, cộng đồng trước năm 2022 được thực hiện theo Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày
09/9/2010 của Chính phủ. Giai đoạn 2016 - 2021, các địa phương trên địa bàn tỉnh
đã thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình cho 435 lượt người, bình quân khoảng
50 người/năm, chỉ đạt gần 3% so với tổng số người nghiện ma túy có hồ sơ quản
lý, hiệu quả cai nghiện thấp với tỷ lệ tái nghiện sau 5 năm khoảng 90%[6]. Nguyên nhân chủ yếu do cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện
tại gia đình và cộng đồng còn nhiều hạn chế, môi trường ở cộng đồng phức tạp, không
đảm bảo các điều kiện để người nghiện ngưng tiếp xúc, ngưng sử dụng ma túy và
tiến đến cai nghiện thành công.
Từ tháng 01 năm 2022, công tác cai
nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng thực hiện theo Nghị định số 116/2021/NĐ-CP
ngày 21/12/2021 của Chính phủ. Theo đó, việc tổ chức cai nghiện tại gia đình
cộng đồng chỉ thực hiện theo hình thức tự nguyện do Chủ tịch UBND xã quyết
định. Quy trình cai nghiện theo sự tư vấn, hỗ
trợ của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện theo quy định của pháp luật.
Hiện
tại, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chưa có tổ chức, cá nhân
nào đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình,
cộng đồng ngoài cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả
công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nhằm giảm số lượng người
nghiện ma túy ngoài cộng đồng, cần thu hút số người nghiện ma túy ngoài cộng đồng
vào cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Thực trạng công tác cai
nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc
Cơ sở cai nghiện ma tuý tỉnh Vĩnh Phúc
là đơn vị sự nghiệp công lập duy nhất trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện thực hiện
cai nghiện ma tuý bắt buộc và cai nghiện ma tuý tự nguyện theo quy định của
pháp luật.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị đã
được đầu tư gồm: diện tích đất 13 ha; 18 hạng mục công
trình diện tích xây dựng 11.813,8 m2, trong đó diện tích nhà làm
việc, nhà tiếp dân, nhà thăm gặp, bếp ăn, nhà ở cán bộ trực gác và công trình
phụ trợ 7.527,8 m2; nhà ở cho đối tượng cai nghiện ma túy 4.286 m2
có thể đáp ứng cho khoảng 700 đối tượng cai
nghiện ma túy theo quy định mới[7]. Hiện tại, đơn vị mới sử dụng 1.286 m2 nhà ở phục vụ
cho 200 đối tượng, còn lại 3.000 m2 nhà ở chưa sử dụng. Hệ thống trang thiết bị cơ bản đáp ứng yêu
cầu trước mắt. Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021
của Chính phủ, nhiều trang thiết bị tối thiểu còn thiếu[8].
Về nhân lực, tổng số cán bộ, nhân viên hiện có: 50 người, trong đó: Viên
chức 35 người; hợp đồng theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP 13 người; hợp đồng do
Cơ sở tự cân đối trả lương 02 người. Theo quy định tại Thông tư 25/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 10/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc
của cơ sở cai nghiện ma túy công lập, nhân lực hiện tại chỉ đáp ứng phục vụ cho
217 đối tượng bắt buộc[9]; chưa có biên chế để thực hiện điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế[10]. Hiện tại, đơn vị đang chữa trị và cai nghiện cho 200 đối tượng,
trong đó đối tượng bắt buộc 193 người.
Về cơ chế tài chính, kinh phí hoạt
động của Cơ sở chủ yếu sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước cấp và nguồn đóng góp của
người cai nghiện ma túy tự nguyện. Trong đó, nguồn ngân sách Nhà nước cấp chỉ
đủ để chi trả cho viên chức, người lao động và người cai nghiện ma túy nhằm duy
trì các hoạt động tối thiểu của công tác cai nghiện ma túy; nguồn đóng góp của
người cai nghiện tự nguyện chỉ đủ phục vụ nhu cầu tối thiểu của người cai nghiện
(ăn, ở, sinh hoạt ...). Vì vậy, cơ chế tài chính hiện nay rất khó để nâng cao
chất lượng dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở.
Về kết quả hoạt động cai nghiện ma
túy: Giai đoạn 2016-2021, Cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện tiếp nhận, cai nghiện
ma túy cho 908 người nghiện ma túy, trong đó, đối tượng bắt buộc là 770 người
chiếm 85%; đối tượng tự nguyện là 138 người chiếm 15%. Số lượng người
nghiện ma túy thường xuyên duy trì tại Cơ sở mỗi năm khoảng 200 người, chủ yếu
là đối tượng bắt buộc. Tỷ lệ người sau cai nghiện tìm kiếm được việc làm
chiếm tỷ lệ 51,87%; tỷ lệ tái nghiện chiếm 73,13%.
Như vậy, số lượng người cai nghiện
ma túy tập trung tại Cơ sở chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số người nghiện ma túy có
hồ sơ quản lý (khoảng 10,6%). Việc chưa thu hút được người nghiện có hồ
sơ quản lý vào cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh
có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là:
Về chủ quan: Chưa có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cấp, ngành và với cơ quan công an trong việc tuyên truyền, vận
động, thuyết phục người nghiện ma túy đi cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện
ma túy; người nghiện còn thiếu quyết tâm cai nghiện; Cơ sở cai nghiện ma túy
chưa thực sự chủ động, tích cực trong việc thu hút đối tượng cai nghiện ma túy
tự nguyện vào Cơ sở; chất lượng dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện
ma túy của tỉnh chưa có sự khác biệt với cai nghiện bắt buộc; biên chế hiện tại
của Cơ sở cơ bản chỉ đáp ứng phục vụ cho đối tượng cai nghiện bắt buộc.
Về khách quan: Thủ tục đưa đối tượng
cai nghiện ma túy bắt buộc phức tạp[11]; ảnh hưởng
của dịch bệnh Covid-19 từ đầu năm 2020 đến cuối năm 2021 phải tạm dừng tiếp
nhận người cai nghiện ma túy vào cơ sở để phòng chống dịch; thời gian và chế độ
hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy tự nguyện theo Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND
chưa thực sự khuyến khích người nghiện đăng ký cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở
cai nghiện ma túy.
(Chi
tiết tại phụ lục số 1)
4. Kết quả thực hiện Nghị quyết
số 39/2019/NQ-HĐND
Kể từ khi Nghị quyết 39/2019/NQ-HĐND
ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc có hiệu lực (ngày 01/8/2019), Cơ sở đã
tiếp nhận điều trị cai nghiện ma túy cho 86 đối tượng tự nguyện, trong đó: Năm
2019 là 10 người, năm 2020 là 38 người, năm 2021 là 21 người, 9 tháng đầu năm
2022 là 17 người, bình quân mỗi năm khoảng 22 đối tượng. Tổng kinh phí ngân
sách hỗ trợ trong ba năm từ 2019 đến 2021 là 428,8 triệu đồng.
(Chi
tiết tại phụ lục số 2).
Như vậy, số đối tượng cai nghiện ma
túy tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy có tăng lên khoảng 43%[12]
so với thời điểm trước khi có Nghị quyết, nhưng chưa đạt mục tiêu
đề ra (mục tiêu mỗi năm khoảng 130 người). Nguyên nhân chủ yếu do chế độ hỗ trợ
cho người cai nghiện ma túy tự nguyện chỉ đảm bảo chi phí tối thiểu về sinh
hoạt cho đối tượng, chưa có chi phí tiền thuê nhân lực để quản lý đối tượng
trong khi biên chế về nhân lực của Cơ sở chỉ đảm bảo cho đối tượng bắt buộc.
5. Nhu cầu cai nghiện ma túy
tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy
Qua khảo sát thông tin liên quan đến
nhu cầu cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện ở 540 người nghiện, thân nhân
người nghiện tại 54 xã, phường, thị trấn theo phương án chọn mẫu và 210 người
cai nghiện ma túy đang cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy theo phương án
khảo sát toàn bộ, có 52,5% ý kiến trả lời có nhu cầu cai nghiện tự
nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh. Đây là cơ sở quan trọng để tăng
cường công tác cai nghiện tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh.
(Chi
tiết tại phụ lục số 3)
III. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Luật Phòng, chống ma tuý năm 2021 có
hiệu lực từ 01/01/2022 và Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có nhiều
nội dung đổi mới trong công tác quản lý và tổ chức cai nghiện cho người nghiện
ma túy. Theo đó các đối tượng đã được xác định nghiện ma túy nếu không đăng ký
cai nghiện tự nguyện hoặc đăng ký điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế thì thuộc đối tượng bị bắt
buộc đưa vào Cơ sở cai nghiện ma túy công lập để điều trị; đối tượng đăng ký
cai nghiện tự nguyện có thể lựa chọn cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc
tại Cơ sở cai nghiện ma túy có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Quy định về trình tự thủ tục xác định
tình trạng nghiện, lập hồ sơ quản lý và xử lý vi phạm hành chính đưa người nghiện
vào cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện của tỉnh đơn giản và dễ thực hiện.
Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị của Cơ sở cai nghiện ma túy công
lập được quy định rất cụ thể, chặt chẽ theo hướng nâng cao chất lượng cai
nghiện và chữa trị cho các đối tượng nghiện. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng và
cần thiết phải xây dựng Đề án Tăng cường công tác cai nghiện ma túy tập trung
tại Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh.
Thực tế trên địa bàn tỉnh hiện nay,
số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý khoảng 1.820 người, trong đó tỷ lệ người
nghiện chưa được quản lý tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh và Cơ
sở giam giữ hoặc đang điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế còn cao, chiếm gần 40%. Số đối tượng này có nguy cơ cao gây mất trật tự an
toàn xã hội cần được quản lý chặt chẽ, chữa trị, cai nghiện để giảm thiểu tác
động tiêu cực đến gia đình, cộng đồng và xã hội. Một trong những giải pháp quan
trọng và hiệu quả là tăng cường thu hút đối tượng này vào điều trị tập trung
tại Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh.
Cơ cở vật chất của Cơ sở cai nghiện
ma túy của tỉnh đã được đầu tư với quy mô có thể thu dung điều trị cho khoảng
750 đối tượng theo quy định hiện hành. Thực tế hiện nay, mỗi năm mới chỉ tổ
chức điều trị phục vụ cho khoảng 200 đối tượng, nên chưa phát huy được công suất
và hiệu quả đầu tư các công trình đã được đầu tư xây dựng. Chỉ khắc phục sửa
chữa những hạng mục xuống cấp khi số lượng người cai nghiện ma túy vượt quá công
suất tiếp nhận hiện tại của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc, nên việc
xây dựng Đề án “Tăng cường công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở
cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030” là cần thiết nhằm
khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất của Cơ sở cai nghiện ma túy
tỉnh đã được đầu tư, tăng cường thu dung điều trị tập trung các đối tượng
nghiện ngoài cộng đồng vào Cơ sở, góp phần ổn định an ninh và trật tự an toàn
xã hội.
Phần II
QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. Quan điểm
Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ
và có hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy theo
đúng quy định của Luật Phòng chống ma túy năm 2021, trong đó tập trung thu hút
và đưa đối tượng nghiện ma túy có hồ sơ quản lý ngoài cộng đồng vào cai nghiện
ma túy tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh.
Đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh đã được
đầu tư trên cơ sở đảm bảo đủ các điều kiện hoạt động của Cơ sở cai nghiện ma
túy công lập theo quy định tại Mục I Chương II Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày
21/12/2021 của Chính phủ. Trước mắt, chỉ cải tạo, sửa chữa hoặc nâng cấp các
hạng mục đã xuống cấp để đưa vào khai thác sử dụng, hạn chế đầu tư xây dựng mới;
việc đầu tư mua sắm trang thiết bị phải tiết kiệm, đảm bảo đúng quy định và phù
hợp với nhu cầu thực tế chữa trị và cai nghiện cho các đối tượng. Về lâu dài,
Cơ sở cai nghiện ma túy công lập của tỉnh cần được đầu tư nâng cấp tương xứng
với sự phát triển kinh tế-xã hội và phù hợp với nhu cầu thực tế về công tác cai
nghiện của địa phương.
Việc tăng cường công tác cai nghiện
ma túy tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy công lập của tỉnh phải trên cơ sở
nâng cao chất lượng công tác cai nghiện, chữa trị, dạy nghề cho các đối tượng
tại cơ sở; chuẩn bị và thực hiện tốt công tác tái hòa nhập cộng đồng, giảm tỷ
lệ tái nghiện sau cai nghiện.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đến năm 2030 thu hút và đưa
hết số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý chưa được quản lý tập trung tại các
Cơ sở cai nghiện ma túy, Cơ sở giam giữ hoặc chưa đăng ký điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế vào cai nghiện
ma túy tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy. Trong đó, đảm bảo 100% đối tượng
cai nghiện bắt buộc được tiếp nhận vào điều trị tại Cơ sở, đối tượng tự nguyện
phấn đấu mỗi năm tiếp nhận tăng thêm khoảng 50 người; 100% tỷ lệ người nghiện
ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện
ma túy.
Khai thác, sử dụng tối đa quy mô cơ
sở vật chất và trang thiết bị của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh đã được đầu tư
một cách hiệu quả; Nâng cao chất lượng công tác cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện
ma túy tỉnh theo đúng quy định của Luật Phòng, chống ma túy.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2023 - 2025: Đến năm 2025
tiếp nhận khoảng 420 đối tượng/năm, trong đó đối tượng bắt buộc là 270 người/năm,
đối tượng tự nguyện là 150 người/năm, cụ thể mục tiêu từng năm:
+ Năm 2023 tiếp nhận 220 đối tượng,
trong đó đối tượng bắt buộc là 170 người, đối tượng tự nguyện là 50 người.
+ Năm 2024 tiếp nhận 320 đối tượng,
trong đó đối tượng bắt buộc là 220 người, đối tượng tự nguyện là 100 người.
+ Năm 2025 tiếp nhận 420 đối tượng,
trong đó đối tượng bắt buộc là 270 người, đối tượng tự nguyện là 150 người.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Đến năm 2030
tiếp nhận khoảng 700 đối tượng/năm, Trong đó đối tượng bắt buộc là 300 người/năm,
đối tượng tự nguyện là 400 người/năm, cụ thể mục tiêu từng năm:
+ Năm 2026 tiếp nhận 500 đối tượng,
trong đó đối tượng bắt buộc là 300 người, đối tượng tự nguyện là 200 người.
+ Năm 2027 tiếp nhận 550 đối tượng,
trong đó đối tượng bắt buộc là 300 người, đối tượng tự nguyện là 250 người.
+ Năm 2028 tiếp nhận 600 đối tượng,
trong đó đối tượng bắt buộc là 300 người, đối tượng tự nguyện là 300 người.
+ Năm 2029 tiếp nhận 650 đối tượng,
trong đó đối tượng bắt buộc là 300 người, đối tượng tự nguyện là 350 người.
+ Năm 2030 tiếp nhận 700 đối tượng,
trong đó đối tượng bắt buộc là 300 người, đối tượng tự nguyện là 400 người.
III. Nhiệm vụ
1. Đảm bảo đầy đủ các điều
kiện hoạt động của Cơ sở cai nghiện ma túy công lập theo quy định tại Mục I
Chương II Nghị định 116/2021/NĐ-CP của Chính Phủ
Thực hiện phân khu trong Cơ sở cai
nghiện ma túy công lập theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 35 Luật Phòng, chống
ma túy năm 2021[13] hoàn
thành xong trong năm 2022.
Cải tạo, chỉnh trang một số hạng mục
công trình đã xuống cấp để đưa vào hoạt động đảm bảo điều kiện tối thiểu theo
quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 116/2021/NĐ-CP của Chính phủ phù hợp với
quy mô phục vụ thực tế theo từng năm; Lập danh mục, dự toán và thực hiện việc
mua sắm bổ sung một số trang thiết bị tối thiểu còn thiếu theo quy định tại
Điều 7 Nghị định 116/2021/NĐ-CP của Chính phủ trong năm 2023.
Kiện toàn bộ máy tổ chức, nhân sự
theo Quyết định số 2894/QĐ-UBND ngày 19/10/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ sở cai nghiện
ma túy tỉnh Vĩnh Phúc trực thuộc Sở Lao động-TB&XH [14]; rà soát đảm bảo các điều kiện nhân sự theo
quy định tại Điều 8 Nghị định 116/2021/NĐ-CP của Chính Phủ để xây dựng, hoàn
thiện và phê duyệt đề án vị trí việc làm của Cơ sở cai nghiện ma túy công lập
của tỉnh đáp ứng yêu cầu của Luật phòng, chống ma túy năm 2021, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng và phê duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ cai nghiện ma tuý và hỗ trợ phục hồi cho người nghiện tại Cơ
sở cai nghiện ma tuý công lập của tỉnh
Ngay sau khi có văn bản hướng
dẫn của Bộ Lao động-TB&XH về định mức kinh tế - kỹ
thuật dịch vụ cai nghiện ma tuý và hỗ trợ phục hồi cho người nghiện được ban
hành, xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ cai nghiện ma tuý và hỗ trợ phục hồi cho người nghiện tại
Cơ sở cai nghiện ma tuý của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện việc đặt hàng dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước theo
quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
3. Tổ chức điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết
về cơ sở vật chất và nhân lực phục vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế đảm bảo theo quy định tại Nghị định
90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trong năm 2023.
4. Rà soát, đánh giá cơ chế
chính sách hiện hành của tỉnh đối với công tác cai nghiện và quản lý sau cai
nghiện để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với quy định của Luật Phòng, chống ma
túy 2021, Nghị định số 116/2021/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số
62/2022/TT-BTC ngày 05/10/2022 của Bộ Tài chính
Sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện
Nghị quyết số 39/2019-NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc quy định mức đóng góp, hỗ trợ, chế
độ miễn,
giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức trợ cấp đặc thù đối với công
chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở cai nghiện
ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
để trình HĐND tỉnh, bổ sung sửa
đổi cho phù hợp với Nghị định 116/2021/NĐ-CP của Chính
Phủ và Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày 05/10/2022 của Bộ Tài chính quy
định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại
gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trong năm 2023.
5. Xây dựng Quy chế phối hợp
giữa các Sở, ngành chức năng và UBND cấp huyện về triển khai thực hiện cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh
Căn cứ quy định của Luật Phòng, chống
ma túy 2021 và các Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, xây dựng Quy chế
phối hợp giữa cơ quan Lao động- Thương binh và Xã hội, Công an, Y tế và UBND
cấp huyện, xã trong công tác quản lý người nghiện, tổ chức cai nghiện chữa trị
và quản lý sau cai nghiện ma túy trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai
thực hiện, xong trong năm 2023.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch liên
ngành để triển khai công tác tư vấn dự phòng và điều trị nghiện, lồng ghép, phối hợp
hiệu quả giữa các dịch vụ về phòng, chống HIV/AIDS; dịch vụ chăm sóc sức khỏe; dịch
vụ hỗ trợ dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm với dịch vụ tư vấn dự phòng và điều
trị nghiện, thực hiện hằng năm.
IV. Giải pháp
1. Nhóm giải
pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về cai nghiện ma túy và quản lý sau
cai nghiện ma túy để đảm bảo tất cả người nghiện ma túy phải thực hiện cai nghiện
ma túy
- Tăng cường vai
trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền và sự tham gia của các
tổ chức chính trị xã hội đối với công tác cai nghiện ma túy, gắn trách nhiệm
của cấp ủy, chính quyền địa phương với công tác quản lý, cai nghiện ma túy để
đảm bảo thiết thực hiệu quả; Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành
phố và UBND cấp xã, phường, thị trấn chủ động và tích cực thực hiện nghiêm chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong công tác quản lý người nghiện, cai
nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn theo đúng quy định
của Luật Phòng, chống ma túy.
- Các cấp, các ngành
trong hệ thống chính trị của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách cai nghiện ma túy của Nhà nước và của tỉnh cho gia đình và
bản thân người nghiện ma túy để thu hút người nghiện ma túy tại cộng đồng vào
cai nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở.
- Tăng cường sự phối hợp thường xuyên
của các cấp, các ngành với lực lượng công an các cấp trong việc vận động và hỗ trợ
người nghiện ma túy đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma
túy tỉnh Vĩnh Phúc đảm bảo mục tiêu hằng năm của Đề án đề ra.
- Đẩy mạnh việc thu
thập, cập nhật và làm sạch cơ sở dữ liệu về cai nghiện ma túy và quản lý sau
cai nghiện ma túy để tích hợp vào cơ sở dữ liệu về dân cư theo đúng tiến độ quy
định trong Đề án 06 của Chính phủ.
- Tăng cường kiểm
tra, giám sát các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện pháp
luật về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về công tác cai nghiện ma túy và quản
lý sau cai nghiện ma túy.
2. Nhóm giải pháp về tăng cường
huy động, bố trí và sử dụng hiệu quả nguồn lực để đảm bảo đủ điều kiện hoạt động
của Cơ sở cai nghiện ma túy công lập
2.1. Giải pháp về đảm bảo nguồn
nhân lực.
- Ưu tiên bố trí biên chế viên chức
và lao động hợp đồng cho Cơ sở cai nghiện ma túy công lập của tỉnh để đáp ứng
nhu cầu phục vụ công tác cai nghiện ma túy theo đúng định mức quy định của Bộ
Lao động- Thương binh và Xã hội. Trước mắt, rà soát, bố trí, sắp xếp lại nguồn
biên chế hiện có[15] của
Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh đảm bảo điều kiện nhân sự theo quy định tại Điều 8
Nghị định 116/2021/NĐ-CP và định mức nhân lực theo hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội để tăng quy mô tiếp nhận đối tượng cai nghiện ma túy tự nguyện
và nâng cao chất lượng cai nghiện ma túy tại đơn vị.
- Nâng cao năng lực chuyên môn và năng
suất lao động của viên chức và người lao động tại Cơ sở để tăng quy mô tiếp
nhận đối tượng trên cơ sở tăng cường đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến
thức, phương pháp điều trị mới và kỹ năng quản lý học viên cho cán bộ, viên
chức, người lao động đang làm việc tại Cơ sở cai nghiện ma túy.
- Thí điểm việc thuê tổ chức, cá nhân
chuyên nghiệp để thực hiện công tác bảo vệ đối tượng tại Cơ sở, bồi dưỡng và
chuyển số viên chức và lao động hợp đồng theo biên chế hiện có đang làm công tác
bảo vệ sang làm công tác tư vấn, quản lý người nghiện để đáp ứng nhu cầu khi
quy mô số người đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tăng lên theo mục tiêu Đề
án đã xác định.
2.2. Giải pháp đảm bảo cơ sở vật
chất trang thiết bị tối thiểu phục vụ công tác cai nghiện.
- Tăng cường công tác bảo trì, bảo
dưỡng, bảo quản thường xuyên các hạng mục công trình để đưa vào sử dụng phát huy
hiệu quả; đánh giá kỹ hiện trạng và công năng sử dụng các hạng mục công trình
đã đầu tư, xây dựng phương án cải tạo nâng cấp các hạng mục đã xuống cấp để
phát huy công năng đưa vào phục vụ đối tượng phù hợp với quy mô thu hút đối tượng
và nhu cầu sử dụng thực tế theo từng năm, hạn chế việc cải tạo các hạng mục
không cần thiết.
- Rà soát, đánh giá lại toàn bộ các
trang thiết bị đã mua sắm, đối chiếu với danh mục trang, thiết bị tối thiểu của
Cơ sở cai nghiện ma túy quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 116/2021/NĐ-CP của
Chính phủ để đầu tư mua sắm các trang, thiết bị còn thiếu đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả.
- Tăng cường công tác quản lý tài sản
công tại Cơ sở cai nghiện ma túy theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công.
3. Nhóm giải pháp về thu hút,
nâng cao chất lượng cai nghiện ma túy và chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng sau
cai nghiện ma túy
- Đẩy mạnh công tác truyền thông
về nội dung, quy trình, nội quy, quy chế, cai nghiện ma túy, điều kiện ăn, ở,
sinh hoạt phục vụ người nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh tới gia
đình và bản thân người nghiện; thường xuyên đăng tải công khai các điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện
của Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh trên Trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng điều trị, tư
vấn, chăm sóc phục hồi sức khỏe và tổ chức lao động
trị liệu, dạy nghề và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người nghiện ma túy do Cơ
sở thực hiện, luôn coi người nghiện là người bệnh để chăm sóc, phục vụ đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cho người nghiện theo đúng quy định
của pháp luật.
- Tăng cường liên doanh, liên kết với
các Cơ sở giáo dục, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh để người nghiện
được học văn hóa, học nghề và lao động trị liệu theo quy định, giúp người
nghiện sau khi kết thúc quá trình cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng và tìm kiếm
được việc làm.
4. Nhóm giải pháp về nguồn kinh phí thực hiện Đề án
- Nhu cầu kinh phí hoàn thiện các điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị giai đoạn 2023-2025
của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh, căn cứ vào kết quả
tiếp nhận đối tượng thực tế, đảm bảo điều kiện mục tiêu của Đề án, dự kiến: 50 tỷ đồng, trong đó:
- Kinh phí cải tạo các hạng mục công
trình đã xuống cấp căn cứ trên cơ sở nhu cầu thực tế, dự kiến: 41,636 tỷ đồng. Chia ra cụ thể như sau:
+ Năm 2023: Cải tạo, sửa chữa Khu y
tế, nhà ở học viên N4, N5; hệ thống sân, đường tuần tra bao quanh, tường rào và
các hạng mục phụ trợ căn cứ trên cơ sở nhu cầu thực tế, dự kiến: 17,765 tỷ đồng.
+ Năm 2024: Cải tạo, sửa chữa sân vườn,
hệ thống thoát nước, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, khu văn hóa thể thao
căn cứ trên cơ sở nhu cầu thực tế, dự kiến: 11,309 tỷ đồng.
+ Năm 2025: Cải tạo sửa chữa Khu mở
rộng căn cứ trên cơ sở nhu cầu thực tế, dự kiến: 12,562 tỷ đồng.
(Chi
tiết tại phụ lục số 4)
+ Kinh
phí mua sắm trang thiết bị tối thiểu căn cứ trên cơ sở nhu cầu thực tế, dự kiến:
8,364 tỷ đồng.
(Chi
tiết tại phụ lục số 5)
- Nhu cầu kinh phí đầu tư cơ sở vật chất
giai đoạn 2026-2030 sẽ được xác định sau trên cơ sở nhu
cầu thực tế phục vụ đối tượng từng năm.
- Kinh phí chi hoạt động thường xuyên
phục đối tượng được xác định theo định mức quy định hiện hành[16] hoặc theo định mức kinh tế - kỹ thuật được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và quy mô đối tượng phục vụ trong dự toán chi
thường xuyên hằng năm nên không đưa vào nội dung Đề án.
- Nguồn kinh phí phục vụ cho
công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định của Luật
Phòng, chống ma túy năm 2021 và Nghị định 116/2021/NĐ-CP của Chính phủ do ngân
sách Nhà nước bảo đảm. Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí chi thường
xuyên phục vụ cho công tác cai nghiện của Cơ sở cai nghiện ma túy công lập của
tỉnh do ngân sách tỉnh đảm bảo.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
I. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện Đề án đảm bảo mục tiêu và hiệu quả đã đề ra; Phổ biến,
tuyên truyền nội dung Đề án đến các Sở, ban, ngành và các địa phương trên địa
bàn tỉnh thực hiện; đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thực hiện nghiêm công tác
cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định của Luật Phòng,
chống ma túy.
- Chủ trì rà soát, đánh giá cơ chế chính sách hiện hành của tỉnh đối với công tác
cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với
quy định của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021, Nghị định số 116/2021/NĐ-CP của
Chính phủ và Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày 05/10/2022 của Bộ Tài chính.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các
dự án cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị đảm bảo các điều kiện hoạt động của Cơ sở cai nghiện ma túy công lập theo
quy định tại Mục I Chương II Nghị định 116/2021/NĐ-CP của Chính Phủ; thẩm tra và
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ cai nghiện ma tuý và hỗ trợ phục hồi cho người nghiện tại Cơ
sở cai nghiện ma tuý công lập của tỉnh.
- Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp
giữa các Sở, ngành chức năng và UBND cấp huyện về triển khai thực hiện cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan có liên quan kiểm tra, giám
sát, thanh tra việc tổ chức thực hiện công tác cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy của các địa
phương và Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh thuộc thẩm quyền của Sở hoặc theo chức năng nhiệm vụ
được giao; xử lý nghiêm hoặc đề xuất
cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
quy định của pháp luật về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện
ma túy.
- Chỉ đạo Cơ sở cai nghiện ma túy của
tỉnh thực hiện tốt công tác cai nghiện ma túy theo mục tiêu Đề án đã đề ra; tổ
chức thực hiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế.
- Định kỳ 6 tháng,
một năm báo cáo, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án;
kịp thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh theo quy định.
2. Công an tỉnh
- Chỉ đạo các
phòng chức năng có liên quan và cơ quan công an cấp huyện, công an cấp xã thực hiện
nghiêm túc công tác lập hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, thu
thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện và quản lý người
nghiện, lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai
nghiện ma túy bắt buộc theo đúng quy định của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 và Nghị định số 116/2021/NĐ-CP
của Chính phủ; Phối hợp tổ chức đưa người đã có quyết định
vào Cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn theo
quy định; phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại Cơ sở cai nghiện ma túy trong
trường hợp cần thiết; phối hợp thực hiện công tác quản lý sau cai nghiện ma túy
tại nơi cư trú.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác
bảo vệ, sử dụng công cụ hỗ trợ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm
quy chế, nội quy của người cai nghiện, cấp giấy chứng nhận cho lực lượng bảo vệ
của Cơ sở cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo công
an cấp huyện, cấp xã hướng dẫn người nghiện ma túy thực hiện việc đăng ký cai
nghiện tự nguyện, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
Phối hợp các ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, vận động người nghiện ma túy
tham gia cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy phấn đấu đạt mục tiêu
của Đề án đề ra.
3. Sở Y tế
- Chủ trì tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn chuyên môn xác định tình trạng nghiện cho cán bộ y tế thực hiện công tác
cai nghiện ma túy; cấp phép hoạt động khám, chữa bệnh, điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện cho Cơ sở cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.
- Cập nhật các phương pháp điều trị hiệu
quả; cung ứng đủ thuốc điều trị cho học viên tại Cơ sở cai nghiện ma túy.
- Chỉ đạo các Bệnh viện (Bệnh viện
đa khoa tỉnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố...) hướng
dẫn phòng, chống dịch bệnh và khám sức khỏe định kỳ
cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện ma
túy bắt buộc; Chỉ đạo cơ quan y tế cấp huyện tổ
chức tập huấn chuyên môn kỹ thuật cho việc điều trị cắt cơn, giải
độc cấp cứu cho người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, tập
huấn nghiệp vụ, cấp chứng chỉ cho cán bộ y tế làm công tác cai nghiện ma túy
tại gia đình, cộng đồng và xác định tình trạng nghiện ma túy. Chỉ đạo các Cơ sở
y tế tư vấn cho người sau cai nghiện phòng, chống tái nghiện ma túy tại cộng
đồng.
- Chỉ đạo hệ thống y tế cơ sở phối hợp các ban, ngành
liên quan ở địa phương tổ chức xét nghiệm tìm chất gây nghiện để xác định người
nghiện ma túy, tái sử dụng ma túy khi có yêu cầu.
- Hỗ trợ triển khai các hoạt động
điều trị ARV cho người nghiện ma túy nhiễm HIV.
- Phối hợp, hướng dẫn về chuyên môn tổ
chức triển khai điều trị Methadone tại Cơ sở cai nghiện ma túy.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thực hiện nhiệm vụ khác được nêu tại Đề án này.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nhân lực
để thực hiện công tác cai nghiện ma túy đạt hiệu quả theo từng giai đoạn.
5. Sở Tài chính
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên
quan tham mưu, đề xuất nguồn kinh phí hằng năm đảm bảo thực hiện có hiệu quả các
nội dung của Đề án hiệu quả chất lượng theo đúng quy định.
- Hướng dẫn đơn vị quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hiện hành.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các Sở, ngành vận động,
khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp
và các cá nhân tham gia hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
công tác cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thực hiện nhiệm vụ khác được nêu tại Đề án này.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện hiệu quả công
tác tuyên truyền phòng, chống ma túy, dự phòng, cai nghiện ma túy đối với học
sinh trong các Trường phổ thông trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo các cơ sở giáo
dục trên địa bàn tỉnh tổ chức dạy học cho các đối tượng cai nghiện ma túy từ đủ
12 đến dưới 18 tuổi và các đối tượng có nhu cầu học tại Cơ sở cai nghiện ma túy
bắt buộc.
- Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra chất
lượng học tập, tổ chức thi và cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp
tương ứng với chương trình học cho người cai nghiện; thực hiện các chính sách
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với người sau cai nghiện ma túy.
8. Sở Tư pháp
- Tăng cường tập huấn, tuyên truyền pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính đối với các cơ quan, đơn vị, người sử dụng
trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, rà soát các văn bản thuộc lĩnh vực
phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy của Tỉnh,
đề xuất xây dựng, thay thế các văn bản phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội thực hiện nhiệm vụ khác được nêu tại Đề án này.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống ma tuý
nói chung và công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy nói
riêng cho Nhân dân nhằm nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm của chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể, gia đình và người nghiện ma tuý trong công tác cai
nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc và Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh Vĩnh Phúc
Thường xuyên xây
dựng các chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền, phổ biến Đề án; Luật phòng, chống ma túy, Nghị định số
116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Phòng, chống ma tuý, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma tuý và
quản lý sau cai nghiện ma tuý, Nghị quyết số
39/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh và các văn bản pháp luật có liên quan trên các phương tiện thông
tin đại chúng. Kịp thời đưa tin về các tổ chức, cá nhân điển hình trong triển
khai, thực hiện có hiệu quả nội dung Đề án.
11. Đề nghị Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan thuộc ngành quản lý
trên địa bàn tăng cường phối hợp với các cơ quan có liên quan cùng cấp thực hiện
các thủ tục đưa người nghiện ma túy vào Cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc theo
quy định.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc
Vận động các tổ chức thành viên và
quần chúng nhân dân tham gia giám sát công tác phòng, chống tệ nạn xã hội ở địa
phương, việc vận động người nghiện ma túy đi cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai
nghiện ma túy; giúp đỡ, hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tham
mưu xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác cai nghiện ma
túy và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn; hướng dẫn UBND cấp xã tổ chức rà
soát số người sử dụng trái phép
chất ma túy, nghiện ma túy.
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện rà soát theo dõi di biến động, lập danh sách quản lý người
sử dụng, người nghiện ma túy của địa phương, quản lý người nghiện ma
túy, ra quyết định cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; Lập hồ sơ đề
nghị xem xét đưa vào Cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc theo đúng quy định của pháp
luật. Tuyên truyền về chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy, tích cực
vận động người nghiện ma túy đi cai nghiện; tổ chức quản lý sau cai nghiện ma
túy tại nơi cư trú đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
- Hằng năm, bố trí nguồn ngân sách
hợp lý (từ nguồn chi đảm bảo an sinh xã hội) để làm tốt công tác tuyên truyền,
vận động động viên, hỗ trợ người nghiện ma túy đi cai nghiện tự nguyện tại Cơ
sở cai nghiện ma túy.
14. Cơ sở Cai nghiện ma túy tỉnh
Vĩnh Phúc
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Đề án thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị; rà soát, đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết
bị và nhân lực hiện có, phân khu đối tượng, đề xuất phương án đảm bảo đủ điều
kiện hoạt động của Cơ sở cai nghiện ma túy công lập; tổ chức tiếp nhận đầy đủ
số người bị đưa vào Cơ sở cai nghiện ma túy bắt
buộc, số người đăng ký cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở đảm bảo hoàn thành
mục tiêu của Đề án.
- Kiểm tra, rà soát, hoàn thiện và
ban hành quy trình cai nghiện, nội quy, quy chế quản lý người nghiện tại Cơ sở theo
đúng quy định của Luật Phòng, chống ma túy và Nghị định số 116/2021/NĐ-CP của
Chính phủ để nâng cao chất lượng phục vụ đối tượng.
- Tham mưu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ cai nghiện
ma tuý và hỗ trợ phục hồi cho người nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma tuý gửi Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội để thẩm tra trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt theo đúng quy định hiện hành.
- Tổ chức quản lý, khai thác và sử
dụng có hiệu quả tài sản và nguồn kinh phí hoạt động được cấp; chủ động phối hợp,
liên kết với các Cơ sở giáo dục, Cơ sở nghề nghiệp trên
địa bàn tỉnh để người nghiện được học văn hóa, học nghề và lao động trị liệu
theo quy định.
II. Hiệu quả Đề án
1. Hiệu quả kinh tế
Xét ở
góc độ người nghiện, chi phí tài chính của người nghiện ở ngoài cộng đồng phải
bỏ ra khoảng 146 triệu đồng/năm để sử dụng ma túy và ăn, ở, sinh hoạt hằng ngày,
trong khi điều trị cai nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy chỉ
phải chi trả tối đa khoảng 5 triệu đồng/năm, sẽ tiết kiệm được gần 140 triệu
đồng. Xét ở góc độ xã hội, chi phí Nhà nước hỗ trợ và người nghiện phải chi trả
cho một người nghiện khi cai nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở mỗi năm khoảng
48 triệu đồng, tiết kiệm được gần 100 triệu đồng. Như vậy, việc thu hút đối
tượng tự nguyện vào cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh mang
lại hiệu quả cao về mặt tài chính, xét ở cả góc độ người nghiện ma túy và toàn
xã hội.
Về góc độ kinh tế, khi người nghiện
ma túy ở ngoài xã hội, gia đình, cộng đồng và chính quyền nơi người nghiện sinh
sống phải chịu thêm chi phí quản lý người nghiện, chi phí bù đắp khắc phục
những hệ lụy tiêu cực từ người nghiện gây ra thì thiệt hại về kinh tế còn lớn
hơn rất nhiều so với cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh.
Về các chi phí tăng thêm mà ngân sách
Nhà nước bỏ ra để thực hiện Đề án rất thấp, chủ yếu là các chi phí mang tính
chất chi thường xuyên như: Sửa chữa bảo dưỡng cơ sở vật chất đã được đầu tư xuống
cấp do thời gian để phát huy công năng sử dụng, chi phí mua sắm trang thiết bị
tối thiểu còn thiếu theo quy định, nên tổng chi phí mà xã hội bỏ ra tính trên
một người nghiện cai nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở tăng không đáng kể,
trong khi Đề án được triển khai sẽ khai thác đầy đủ công suất cơ sở vật chất
của Cơ sở cai nghiện ma túy đã đầu tư nhưng chưa sử dụng, giảm thiểu lãng phí
tài sản Nhà nước.
Như vậy, việc thu hút toàn bộ số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý nhưng chưa được quản lý tập trung
tại các Cơ sở cai nghiện ma túy, Cơ sở giam giữ hoặc chưa đăng ký điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế vào cai nghiện ma túy tập
trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2. Hiệu quả xã hội
Việc giảm số người nghiện ma túy ngoài
cộng đồng đưa vào quản lý tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh đồng
nghĩa với giảm thiểu các nguy cơ mất trật tự an toàn xã hội do tệ nạn ma túy
gây ra, góp phần đảm bảo ổn định tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo
môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế.
Kết luận, việc xây dựng Đề án Tăng
cường công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2023-2030 để triển khai thực hiện là rất cần thiết và mang lại
hiệu quả kinh tế-xã hội, góp phần tích cực vào công tác đảm bảo an sinh xã hội
để phát triển kinh tế của địa phương.
3. Người hưởng lợi của Đề án
- Bản thân và gia đình người nghiện
ma túy.
- Cộng đồng và xã hội nơi người nghiện
ma túy sinh sống.
III. Danh mục các phụ lục, biểu
kèm theo
1. Phụ lục 1. Thực trạng công tác
cai nghiện của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh phúc
1.1. Biểu số 1 phụ lục 1. Hiện trạng cơ sở vật chất của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2. Biểu số 2 phụ lục 1. Tổng hợp danh
mục trang thiết bị và phương tiện còn thiếu của Cơ sở cai nghiện ma túy so với
quy định tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
1.3. Biểu số 3 phụ lục 1. Số người cai
nghiện vào Cơ sở cai nghiện ma túy giai đoạn 2016-2021.
1.4. Biểu số 4 phụ lục 1. Kết quả khảo
sát người chấp hành xong thời gian cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
Vĩnh Phúc.
2. Phụ lục 2. Kết quả thực hiện
Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc
2.1. Biểu số 1 phụ lục 2. Kết quả hỗ
trợ đối tượng cai nghiện ma túy tự nguyện theo Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND
ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Phụ lục 3. Nhu cầu cai nghiện
ma túy tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc
3.1. Biểu số 1A phụ lục 3. Biểu tổng
hợp kết quả khảo sát người nghiện tại gia đình, cộng đồng
3.2. Biểu số 1B phụ lục 3. Biểu tổng
hợp kết quả khảo sát người nghiện tại gia đình, cộng đồng.
3.3. Biểu 2A phụ lục 3. Biểu tổng hợp
kết quả điều tra khảo sát đối tượng cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
Vĩnh Phúc.
3.4. Biểu 2B phụ lục 3. Biểu tổng hợp
kết quả điều tra khảo sát đối tượng cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
Vĩnh Phúc.
4. Phụ lục 4. Dự kiến kinh phí cải tạo các hạng mục công trình đã xuống cấp của Cơ sở cai nghiện
ma túy tỉnh Vĩnh Phúc
5. Phụ lục 5. Dự kiến kinh phí mua sắm
trang thiết bị tối thiểu còn thiếu./.
PHỤ LỤC I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CAI
NGHIỆN CỦA CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY VĨNH PHÚC
(Kèm theo Đề án Tăng cường công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở cai
nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030)
1. Về cơ sở vật chất và trang thiết
bị
a) Cơ sở vật chất
Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh được
giao tổng diện tích là gần 13 ha (có thể đáp ứng cho khoảng 1.300 đối tượng
theo quy định hiện hành)[17], được chia làm 2 khu. Trong đó:
- Khu đầu tư ban đầu (khu cũ),
diện tích là 9,162 ha, được đầu tư xây dựng từ năm 2002 với tổng diện tích phòng
ở cho đối tượng là 1.854 m2 (có thể đáp ứng số lượng tiếp
nhận đối tượng tối đa khoảng 300 người theo quy định hiện hành)[18], gồm các hạng mục công
trình: Nhà điều hành; nhà ở học viên, nhà ở cán bộ trực; hội trường học viên; nhà
ăn, nhà bếp phục vụ cán bộ, học viên; khu phục vụ cán bộ, học viên; nhà tổ chức
thăm gặp; xưởng dạy nghề và một số công trình phụ trợ khác.
- Khu mở rộng, diện tích là 3,77 ha,
được đầu tư xây dựng từ năm 2009 với tổng diện tích phòng ở cho đối tượng là
2.432 m2 (có thể đáp ứng số lượng tiếp nhận đối tượng tối đa
400 người theo quy định hiện hành), gồm các hạng mục công trình: Nhà ở học viên;
nhà ở cán bộ trực; nhà quản lý lao động sản xuất; nhà ăn, nhà bếp.
Các công trình trên được đầu tư xây
dựng từ những năm 2002 (khu cũ) và năm 2009 (khu mở rộng) nên một
số hạng mục công trình (tường, mái nhà, điện, nước,... ) đã bị hư hỏng,
xuống cấp không sử dụng được; một số phòng ở đối tượng đầu tư theo tiêu chuẩn
cũ đã lỗi thời, không đáp ứng được theo quy định hiện
hành, khó khăn cho việc thực hiện phân khu cho học viên và hoạt động cai nghiện ma túy tại Cơ sở (chăm sóc, điều trị, lao
động trị liệu và các hoạt động khác phục vụ người nghiện ma túy).
Do vậy cần cải tạo, sửa chữa: Mái nhà
điều hành, nhà N4 (diện tích 210 m2), nhà y tế (278,4 m2);
khu mở rộng cần cải tạo, sửa chữa toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất với diện tích
6.281 m2 bao gồm: Nhà quản lý sản xuất, nhà ở tập thể cho
cán bộ ở xa và trực ca đêm, nhà thăm gặp - tiếp tế, nhà kho lương thực nhu yếu
phẩm, quần áo, gara xe đạp, xe máy, nhà bếp ăn học viên, nhà ở học viên.
(Chi
tiết tại biểu số 1 phụ lục 1 kèm theo)
b) Trang thiết bị
Hệ thống trang thiết bị của Cơ sở cai
nghiện ma túy hiện nay do quá trình sử dụng lâu dài nên nhiều trang thiết bị đã
hỏng hóc, không còn phù hợp với quy định điều trị cai nghiện ma túy hiện nay.
Mặt khác, nhiều trang thiết bị còn
thiếu so với quy định tại phụ lục I, Điều 7, Nghị định số 116/2021/NĐ-CP , bao gồm:
Trang thiết bị phục vụ cho việc thực hiện quy trình cai
nghiện; trang thiết bị phục vụ cho
sinh hoạt của người cai nghiện; trang
thiết bị phục vụ cho việc bảo vệ, quản lý người cai nghiện; trang thiết bị dùng chung của Cơ sở cai nghiện ma
túy.
(Chi tiết tại biểu số 2 phụ lục 1 kèm
theo).
2. Về cơ cấu, tổ chức bộ máy và
nhân lực:
- Tổ chức bộ máy, gồm: Ban Giám đốc
và 04 Phòng chuyên môn:
+ Phòng Hành chính
- Tổng hợp.
+ Phòng Quản lý
học viên.
+ Phòng Khám điều
trị, Tư vấn và Phục hồi sức khỏe.
+ Phòng Giáo dục,
Dạy nghề và Lao động trị liệu.
- Về nhân lực: Tổng số cán bộ,
nhân viên hiện có: 50 người, trong đó: Viên chức 35 người; hợp đồng theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP (nay là Nghị định số 161/2018/NĐ-CP) 13 người; Hợp đồng
do Cơ sở tự cân đối trả lương 02 người. Theo quy định tại Thông tư 25/2018/TT-BLĐTBBXH
thì đối với Cơ sở cai nghiện ma túy có từ 100 đến dưới 500 học viên thì 01 cán
bộ quản lý 07 học viên bắt buộc và 09 học viên tự nguyện (không bao gồm Ban
Giám đốc). Tính đến thời điểm 30/6/2022, Cơ sở có 193 học viên (học viên tự
nguyện là 14 người, học viên bắt buộc là 179 người), để quản lý số học viên này
cần 27 viên chức và 04 viên chức trong Ban Giám đốc (tổng số là 31 viên chức),
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế phải có ít nhất 8
viên chức làm việc theo quy định tại khoản 3, Điều 12 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP
nhưng đến nay chưa đáp ứng được về điều kiện nhân sự đã ảnh hưởng không nhỏ
trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ cai nghiện ma túy. Như vậy, tổng số nhân
lực cần 39 viên chức, nhưng đến nay Cơ sở vẫn thiếu 04 viên chức để thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, áp lực công việc đối với
cán bộ tại Cơ sở rất cao, nguy cơ lây nhiễm các bệnh truyền nhiễm, bệnh xã hội
cũng rất lớn, thực tế tại Cơ sở đã có nhiều trường hợp cán bộ bị phơi nhiễm HIV
khi ngăn chặn các hành vi vi phạm của học viên, phải điều trị tại Trung tâm Phòng,
chống HIV của tỉnh (nay là Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh), dẫn đến
tình trạng số cán bộ nghỉ việc, bỏ việc nhiều (chỉ tính từ năm 2016 đến nay,
đã có gần 40 cán bộ nghỉ việc, bỏ việc hoặc xin chuyển công tác khác), làm
cho công tác quản lý, điều trị, chăm sóc, giáo dục... đối với học viên gặp nhiều
khó khăn.
3. Về cơ chế tài chính
Hiện tại kinh phí hoạt động của Cơ
sở từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp và nguồn đóng góp của người cai nghiện ma túy
tự nguyện. Trong đó, nguồn ngân sách Nhà nước cấp chỉ đủ để chi trả cho viên
chức, người lao động và người cai nghiện ma túy nhằm duy trì các hoạt động tối
thiểu của công tác cai nghiện ma túy; nguồn đóng góp của người cai nghiện ma
túy tự nguyện chỉ đủ phục vụ chính cho người cai nghiện (ăn, ở, sinh hoạt ...).
Vì vậy, cơ chế tài chính hiện nay rất khó để nâng cao chất lượng dịch vụ cai
nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở.
4. Kết quả hoạt động cai nghiện
ma túy
Giai đoạn 2016 - 2021, Cơ sở cai nghiện
ma túy thực hiện tiếp nhận cai nghiện ma túy mới cho 908 lượt người nghiện ma
túy (trong đó, đối tượng bắt buộc là 770 người chiếm 85%; đối tượng tự
nguyện là 138 người chiếm 15%), mỗi năm tiếp nhận mới trung bình khoảng 150
người/năm, với lưu lượng thường xuyên duy trì khoảng trên 200 người.
(Chi
tiết tại biểu số 3 phụ lục 1 kèm theo).
Ngoài ra, Cơ sở thực hiện tiếp nhận
người nghiện ma túy chưa xác định được nơi cư trú đưa vào lưu trú tạm thời để
cơ quan chức năng xác minh lập hồ sơ là 40 đối tượng (Năm 2016 không có; Năm
2017: 06 đối tượng; Năm 2018: 16 đối tượng; Năm 2019: 06 đối tượng; Năm 2020: 06
đối tượng; Năm 2021: 06 đối tượng). Thời gian lưu trú ngắn nhất 14 ngày; thời
gian lưu trú dài nhất 45 ngày.
Qua công tác cai nghiện tại Cơ sở cai
nghiện ma túy đã góp phần làm giảm số người sử dụng trái phép chất ma túy, giảm
gánh nặng kinh tế, tâm lý cho bản thân và gia đình người nghiện, góp phần giảm
lây nhiễm HIV và các tác hại khác do sử dụng ma túy tại cộng đồng, giữ gìn an
ninh trật tự an toàn xã hội.
5. Hiệu quả công tác cai nghiện
ma túy
Qua khảo sát thông tin 768 người nghiện
ma tuý sau khi hoàn thành thời gian cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma tuý trở
về cộng đồng từ năm 2016-2021, có 614 người thu thập được thông tin về tình
trạng nghiện và 154 người không có thông tin (do chuyển đi nơi khác, đi
tù,...), có 642 người thu thập được thông tin về tình trạng việc làm và 126
người không có thông tin (do chuyển đi nơi khác, đi tù,...). Kết quả như
sau:
- Về tình trạng nghiện: Trong 614 người
thu thập được thông tin có 165 người cai nghiện ma túy thành công (chiếm 26,87%
tổng số người có thông tin) 449 người còn nghiện (chiếm 73,13% tổng số
người có thông tin).
- Tình trạng việc làm: Trong 642 người
thu thập được thông tin có 333 người sau cai nghiện ma túy tìm kiếm được việc
làm (chiếm 51,87%), số người chưa tìm kiếm được việc làm hoặc không có
việc làm là 309 người (chiếm 48,13%). Như vậy, sau khi hoàn thành thời
gian cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma tuý đa phần người cai nghiện ma túy đều
tìm kiếm được việc làm.
(Chi tiết tại biểu số 4 phụ lục 1 kèm
theo)
Qua kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ
người cai nghiện ma túy thành công sau khi chấp hành xong thời gian cai nghiện
tại Cơ sở trở về cộng đồng đạt kết quả khả quan. Mặt khác, trong Cơ sở đã chuẩn
bị công tác tái hoà nhập cộng đồng như: Công tác thông tin, tư vấn, phổ biến
thị trường lao động, tư vấn giáo dục kỹ năng sống, dạy nghề được Cơ sở cai
nghiện ma túy thực hiện hiệu quả, giúp người nghiện ma túy sau khi cai nghiện
có việc làm sẽ giảm các nguy cơ tái nghiện, ổn định cuộc sống.
Biểu số 1 phụ lục 1
HIỆN
TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Đề án Tăng cường công tác cai nghiện ma
túy tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030)
TT
|
Hạng mục công
trình
|
Diện tích
(m2)
|
Hiện trạng
|
Tình trạng sử dụng
|
Nhu cầu cải tạo
sửa chữa
|
Ghi chú
|
I
|
Khu cũ
|
5.532,8
|
|
|
|
|
1
|
Nhà điều hành 3 tầng
|
786,3
|
Mái tầng 3 gỉ sét, thấm dột
|
Đang sử dụng
|
Sửa chữa mái
|
Xây dựng năm 2002 và được cải tạo sửa chữa năm
2021
|
2
|
Nhà ở cán bộ
|
661,4
|
Cải tạo sửa chữa năm 2021
|
Đang sử dụng
|
|
|
Nhà ở cán bộ 1 và 2
|
238
|
Nhà đang sửa chữa
|
Đang sử dụng
|
|
Xây dựng năm 2001
|
Nhà xưởng học nghề cải tạo thành nhà ở cán bộ
|
423,4
|
Đã cải tạo năm 2021
|
Đang sử dụng
|
|
Xây dựng năm 2001
|
3
|
Nhà bếp, nhà ăn cán bộ
|
174,2
|
Nhà đang sửa chữa
|
Đang sử dụng
|
|
Xây dựng năm 2001
|
4
|
Nhà xưởng
|
540
|
Cải tạo sửa chữa năm 2021
|
Đang sử dụng
|
|
Xây dựng năm 2001
|
5
|
Nhà tiếp công dân
|
77,2
|
Cải tạo sửa chữa năm 2021
|
Đang sử dụng
|
|
Xây dựng năm 2001
|
6
|
Nhà thăm gặp
|
55,6
|
Cải tạo sửa chữa năm 2021
|
Đang sử dụng
|
|
Xây dựng năm 2001
|
7
|
Hội trường học viên
|
507,9
|
Nhà đang sửa chữa
|
Đang sử dụng
|
|
Xây dựng năm 2002
|
8
|
Nhà bếp ăn phục vụ học viên
|
361
|
Nhà đang sửa chữa
|
Đang sử dụng
|
|
Xây dựng năm 2002
|
9
|
Nhà ở cán bộ trực gác, quản lý học viên và nhà
ở học viên gồm:
|
2.369,4
|
|
|
|
Trong đó: Nhà ở cán bộ trực gác, quản
lý học viên là 515,4 m2 và nhà ở học viên 1.854 m2
|
Nhà N1, N2, N3
|
654,4
|
Cải tạo sửa chữa năm 2017
|
Đang sử dụng
|
|
Xây dựng năm 2002
|
Nhà N8
|
278
|
Cải tạo sửa chữa năm 2017
|
Chưa sử dụng diện
|
Đang để nghị cải tạo sửa chữa
|
Xây dựng năm 2002
|
Nhà N4
|
210
|
Tường bong tróc, rêu, mốc; cửa sổ, cửa đi bị mối mọt,
mục rỗ; mái tôn nhiều tấm bị ô xy hóa, gây thủng, dột; Lớp gạch nền, bậc tam
cấp bị vỡ, hư hỏng. Hệ thống cửa, thiết bị vệ sinh, hệ thống điện nước bị hư
hỏng.
|
Đang sử dụng
|
Cần cải tạo sửa chữa
|
Xây dựng năm 2002 và được cải tạo sửa
chữa năm 2010
|
Nhà N5
|
201
|
Cải tạo sửa chữa năm 2021
|
Đang sử dụng
|
|
Xây dựng năm 2002
|
Nhà N6, N7
|
726
|
Nhà đang sửa chữa
|
Đang sử dụng
|
|
Xây dựng năm 2002
|
Nhà 05 cũ
|
300
|
Cải tạo sửa chữa năm 2021
|
Chưa sử dụng
|
|
Xây dựng năm 2002
|
10
|
Nhà y tế
|
278,4
|
Hệ thống mái tôn, xà gồ đã bị hư hỏng mục nát
gây thấm dột trên mái; Hệ thống chống sét đã hư hỏng, gỉ sét; Tường trong và
ngoài nhà bong tróc, gạch nền, bậc tam cấp bị vỡ, bong tróc. Hệ thống cửa đi,
cửa sổ, thiết bị vệ sinh, hệ thống điện bị hư hỏng.
|
Đang sử dụng
|
Cần cải tạo sửa chữa
|
Xây dựng năm 2002
|
11
|
Tường rào phân khu, sân đường nội bộ,
|
|
Hệ thống tường rào hiện trạng đã bị hư hỏng, bong
tróc, nghiêng lún; Hệ thống sân gạch hiện trạng đã bị hư hỏng hỏng, trồi lún;
Hệ thống rãnh thoát nước mặt hiện trạng đã bị hư hỏng, gãy vỡ, không có lối thoát
cho nước thải;
|
Đang sử dụng
|
Đập đi xây mới
|
Xây dựng năm 2002
|
12
|
Hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống điện, cấp
thoát nước.
|
|
Chưa có bể Phòng cháy, chữa cháy để phục vụ bên trong
khu tường 4m;
- Chưa có hệ thống dây cấp nước, bình chữa cháy, vòi
phun chữa cháy, hệ thống trụ cứu hoả lâu ngày đã bị oxy hoá, không đảm bảo
phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy
Hệ thống cấp điện nguồn đã được lắp đặt từ năm 2002,
đã bị hư hỏng đấu nối tạm bợ. Hệ thống đường ống nước qua nhiều năm sử dụng,
hư hỏng, rò nước nhiều dẫn đến lãng phí nước, không cấp đủ nước sinh hoạt cho
cán bộ và học viên;
- Hệ thống xử lý nước thải, cống rãnh khu y tế bị
hư hỏng nặng, thường xuyên gây ứ đọng mất vệ sinh.
|
Đang sử dụng
|
Đầu tư mới
|
|
II
|
Khu mở rộng
|
6.281
|
|
|
|
|
1
|
Nhà quản lý sản xuất
|
997
|
Gạch lát nền bị hỏng hóc, xuống cấp; tường bong tróc,
rêu, mốc; Cửa sổ, cửa đi bị mối mọt; Mái tôn nhiều tấm bị ô xy hóa theo thời
gian, sênô bị thấm dột; hệ thống cấp điện hỏng hóc, chập cháy; hệ thống cấp
thoát nước khu vệ sinh xuống cấp.
|
Đang sử dụng
|
Cần cải tạo, sửa chữa
|
Xây dựng năm 2009
|
2
|
Nhà ở tập thể cho cán bộ ở xa và trực ca đêm
|
760
|
Đang sử dụng
|
3
|
Nhà thăm gặp - tiếp tế
|
180
|
Đang sử dụng
|
4
|
Nhà kho lương thực nhu yếu phẩm, quần áo.
|
650
|
Đang sử dụng
|
5
|
Gara xe đạp, xe máy
|
120
|
Đang sử dụng
|
6
|
Nhà bếp ăn học viên
|
1.142
|
Chưa sử dụng
|
7
|
Nhà ở học viên
|
2.432
|
Chưa sử dụng
|
Biểu số 2 phụ lục 1
TỔNG
HỢP DANH MỤC DỰ KIẾN TRANG THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG TIỆN CÒN THIẾU CỦA CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY SO VỚI
QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 116/2021/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Đề án Tăng cường công tác cai nghiện ma túy
tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030)
TT
|
Tên
trang thiết bị
|
Đơn
vị
|
Số
lượng tối thiểu quy định tại NĐ 116
|
Số
lượng hiện có tại Cơ sở
|
Số
lượng cần bổ sung
|
A
|
TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO VIỆC THỰC
HIỆN QUY TRÌNH CAI NGHIỆN
|
|
|
|
|
I
|
Trang thiết bị thực hiện các
hoạt động tiếp nhận, phân loại người cai nghiện
|
|
|
|
|
1
|
Máy vi tính + Máy in
|
Bộ
|
2
|
1
|
2
|
2
|
Ti vi
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
3
|
Máy bộ đàm
|
Bộ
|
1
|
0
|
1
|
4
|
Giá sắt để hồ sơ
|
Cái
|
1
|
0
|
2
|
II
|
Trang thiết bị y tế thực hiện
các hoạt động điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần, điều
trị các bệnh lý khác
|
Phòng
|
|
|
|
1
|
Máy xông mũi họng
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
2
|
Bộ đặt nội khí quản
|
Bộ
|
1
|
0
|
2
|
3
|
Vòi rửa mắt khẩn cấp
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
4
|
Ghế đẩu quay
|
Cái
|
10
|
0
|
12
|
5
|
Các bộ nẹp chân, tay
|
Bộ
|
5
|
2
|
5
|
6
|
Xoong luộc dụng cụ
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
III
|
Trang thiết bị thực hiện hoạt
động giáo dục, tư vấn phục hồi hành vi, nhân cách
|
|
|
|
|
|
Giáo dục, tư vấn
|
|
|
|
|
4
|
Đèn bàn
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
5
|
Máy trợ giảng
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
7
|
Tủ sách
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
8
|
Bàn, ghế
|
Bộ
|
2
|
0
|
2
|
|
Thiết bị phục hồi sức khỏe
|
|
|
|
|
1
|
Xe đạp tập
|
Cái
|
1
|
0
|
6
|
2
|
Thảm và bộ cầu lông
|
Bộ
|
1
|
0
|
6
|
3
|
Dụng cụ thể thao khác
|
Cái
|
|
0
|
12
|
IV
|
Trang thiết bị thực hiện hoạt
động hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
|
Phòng
|
|
|
|
1
|
Ghế băng
|
Cái
|
5
|
0
|
5
|
2
|
Ti vi
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
3
|
Giá sắt để hồ sơ
|
Cái
|
1
|
0
|
2
|
4
|
Điều hòa nhiệt độ
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
5
|
Máy lọc nước
|
Chiếc
|
1
|
0
|
1
|
B
|
TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO SINH HOẠT
CỦA NGƯỜI CAI NGHIỆN
|
|
|
|
|
I
|
Trang thiết bị phục vụ phòng ở của
người cai nghiện
|
Phòng
|
|
|
|
1
|
Tủ nhiều ngăn
|
Cái
|
2
|
0
|
2
|
2
|
Giường tầng sắt
|
Cái
|
Theo
quy mô cơ sở
|
45
|
300
|
3
|
Giường đơn sắt
|
Cái
|
Theo
quy mô cơ sở
|
400
|
200
|
4
|
Bình đun nước nóng
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
5
|
Tủ cá nhân
|
chiếc
|
1
|
0
|
1
|
6
|
Camera an ninh giám sát
|
Bộ
|
1
|
0
|
1
|
7
|
Hệ thống phát thanh nội bộ
|
Bộ
|
1
|
0
|
1
|
II
|
Trang thiết bị phục vụ phòng ăn tập
thể
|
|
|
|
|
1
|
Hệ thống chụp hút mùi inox
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
2
|
Bếp hầm đôi Inox
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
3
|
Bếp gas
|
Cái
|
1
|
0
|
8
|
4
|
Bàn ra đồ ăn inox
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
5
|
Bàn sơ chế cắt, chặt, băm
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
6
|
Thùng rác inox
|
Cái
|
5
|
0
|
45
|
7
|
Giá inox để gia vị, chai lọ
|
Cái
|
1
|
0
|
15
|
8
|
Đèn diệt côn trùng
|
Chiếc
|
1
|
0
|
6
|
9
|
Bếp chiên nhúng
|
Chiếc
|
1
|
0
|
5
|
10
|
Chậu rửa inox công nghiệp
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
11
|
Tủ nấu cơm Gas và điện
|
Cái
|
1
|
0
|
2
|
12
|
Nồi nấu canh công nghiệp điện
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
13
|
Máy mài dao tự động
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
14
|
Máy thái thịt tự động
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
15
|
Máy xay thịt tự động
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
16
|
Lò vi sóng
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
17
|
Tủ mát bảo quản đồ ăn thừa
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
18
|
Xe đẩy đồ ăn inox
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
19
|
Xe thu dọn đồ ăn
|
Cái
|
1
|
0
|
6
|
20
|
Quạt hơi nước công nghiệp
|
Cái
|
1
|
0
|
6
|
21
|
Hệ thống bình nước nóng năng lượng
mặt trời
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
22
|
Máy lọc nước
|
Chiếc
|
1
|
0
|
1
|
23
|
Cây lọc nước nóng lạnh
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
24
|
Bàn, ghế phòng ăn
|
Bộ
|
Theo
quy mô cơ sở
|
75
|
300
|
C
|
TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO VIỆC BẢO
VỆ, QUẢN LÝ NGƯỜI CAI NGHIỆN
|
|
|
|
|
1
|
Camera giám sát ngày và đêm (Theo dõi
toàn cơ sở cai nghiện)
|
Hệ
thống
|
1
|
0
|
1
|
2
|
Tháp đèn di động
|
Cái
|
1
|
0
|
10
|
3
|
Máy dò kim loại cầm tay
|
Cái
|
1
|
0
|
10
|
5
|
Ống nhòm ngày và đêm
|
Cái
|
1
|
0
|
10
|
6
|
Áo khoác gile quân cảnh
|
Bộ
|
1
|
0
|
100
|
8
|
Thiết bị báo động (còi, đèn chớp, nút
bấm)
|
Bộ
|
1
|
0
|
5
|
9
|
Thiết bị, công cụ hỗ trợ (Theo quy
định của ngành Công an)
|
Bộ
|
1
|
0
|
1
|
D
|
TRANG THIẾT BỊ DÙNG CHUNG CỦA CƠ
SỞ
|
|
|
|
|
1
|
Máy phát điện dưới 50 KVA
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
2
|
Loa phóng thanh cầm tay
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
3
|
Máy bộ đàm
|
Bộ
|
1
|
0
|
1
|
4
|
Bàn làm việc
|
Cái
|
Theo
quy mô cơ sở
|
25
|
15
|
5
|
Giá sắt để hồ sơ
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
6
|
Ghế
|
Cái
|
Theo
quy mô cơ sở
|
34
|
30
|
7
|
Bếp điện
|
Cái
|
1
|
0
|
9
|
8
|
Lò sưởi điện
|
Cái
|
1
|
0
|
15
|
9
|
Máy sấy công nghiệp
|
Chiếc
|
1
|
0
|
5
|
10
|
Máy giặt công nghiệp
|
Chiếc
|
1
|
0
|
5
|
11
|
Xe đẩy đồ vải inox
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
Biểu số 3 phụ lục 1
SỐ
NGƯỜI CAI NGHIỆN VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY GIAI ĐOẠN 2016 - 2021
(Kèm theo Đề án Tăng cường công tác cai nghiện ma
túy tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030)
ĐVT: người
TT
|
Huyện,
thành phố
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
Tổng
|
BB
|
TN
|
BB
|
TN
|
BB
|
TN
|
BB
|
TN
|
BB
|
TN
|
BB
|
TN
|
BB
|
Tỷ lệ
(%)
|
TN
|
Tỷ lệ
(%)
|
Cộng
|
1
|
Vĩnh
Yên
|
19
|
02
|
26
|
02
|
17
|
01
|
19
|
02
|
19
|
05
|
20
|
01
|
120
|
90
|
13
|
10
|
133
|
2
|
Phúc
Yên
|
21
|
0
|
23
|
02
|
18
|
04
|
20
|
0
|
27
|
01
|
15
|
03
|
124
|
93
|
10
|
7
|
134
|
3
|
Lập
Thạch
|
12
|
01
|
14
|
01
|
12
|
03
|
11
|
08
|
11
|
06
|
09
|
02
|
69
|
77
|
21
|
23
|
90
|
4
|
Sông
Lô
|
11
|
01
|
13
|
01
|
08
|
0
|
13
|
01
|
08
|
01
|
11
|
0
|
64
|
94
|
4
|
6
|
68
|
5
|
Vĩnh
Tường
|
24
|
03
|
12
|
03
|
14
|
01
|
15
|
09
|
16
|
09
|
16
|
07
|
97
|
75
|
32
|
25
|
129
|
6
|
Yên
Lạc
|
12
|
01
|
13
|
02
|
15
|
0
|
13
|
02
|
13
|
05
|
14
|
02
|
80
|
87
|
12
|
13
|
92
|
7
|
Tam
Dương
|
18
|
01
|
08
|
01
|
11
|
03
|
14
|
02
|
09
|
06
|
14
|
03
|
74
|
82
|
16
|
18
|
90
|
8
|
Tam
Đảo
|
10
|
01
|
13
|
01
|
09
|
02
|
10
|
02
|
10
|
02
|
16
|
01
|
68
|
88
|
9
|
12
|
77
|
9
|
Bình
Xuyên
|
13
|
01
|
10
|
0
|
15
|
0
|
11
|
0
|
13
|
01
|
12
|
02
|
74
|
95
|
4
|
5
|
78
|
10
|
Số
học viên tự nguyện tỉnh ngoài
|
|
03
|
|
03
|
|
04
|
|
05
|
|
02
|
|
0
|
0
|
0
|
17
|
100
|
17
|
Tổng
|
140
|
14
|
132
|
16
|
119
|
18
|
126
|
31
|
126
|
38
|
127
|
21
|
770
|
85
|
138
|
15
|
908
|
Biểu số 4 phụ lục
1
KẾT QUẢ KHẢO SÁT NGƯỜI
CHẤP HÀNH XONG THỜI GIAN CAI NGHIỆN TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN TUÝ TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Đề án Tăng cường công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở
cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030)
TT
|
Huyện/thành phố
|
Tổng số người đã chấp hành xong thời gian cai nghiện tại
Cơ sở giai đoạn 2016 - 2021
|
Tình trạng việc làm
|
Tình trạng nghiện ma túy
|
Số người có thông tin về tình trạng việc làm (người)
|
Có việc làm
|
Không có việc làm
|
không xác định được
|
Số người có thông tin về tình trạng nghiện ma túy (người)
|
Còn nghiện
|
Đã cai nghiện thành công
|
Không xác định được
|
Số lần tái nghiện
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Vĩnh Yên
|
112
|
95
|
70
|
73.68
|
25
|
26.32
|
17
|
15
|
85
|
74
|
87.06
|
11
|
12.94
|
27
|
24
|
117
|
2
|
Tam Dương
|
94
|
87
|
41
|
47.13
|
46
|
52.87
|
7
|
7
|
79
|
72
|
91.14
|
7
|
8.86
|
15
|
16
|
87
|
3
|
Yên Lạc
|
67
|
63
|
29
|
46.03
|
34
|
53.97
|
4
|
6
|
60
|
53
|
88.33
|
7
|
11.67
|
7
|
10
|
87
|
4
|
Vĩnh Tường
|
100
|
83
|
43
|
51.81
|
40
|
48.19
|
17
|
17
|
73
|
61
|
83.56
|
12
|
16.44
|
27
|
27
|
97
|
5
|
Bình Xuyên
|
69
|
60
|
34
|
56.67
|
26
|
43.33
|
9
|
13
|
60
|
46
|
76.67
|
14
|
23.33
|
9
|
13
|
54
|
6
|
Phúc Yên
|
115
|
78
|
44
|
56.41
|
34
|
43.59
|
37
|
32
|
78
|
19
|
24.36
|
59
|
75.64
|
37
|
32
|
21
|
7
|
Tam Đảo
|
70
|
60
|
24
|
40.00
|
36
|
60.00
|
10
|
14
|
58
|
37
|
63.79
|
21
|
36.21
|
12
|
17
|
34
|
8
|
Sông Lô
|
69
|
54
|
25
|
46.30
|
29
|
53.70
|
15
|
22
|
59
|
49
|
83.05
|
10
|
16.95
|
10
|
14
|
71
|
9
|
Lập Thạch
|
72
|
62
|
23
|
37.10
|
39
|
62.90
|
10
|
14
|
62
|
38
|
61.29
|
24
|
38.71
|
10
|
14
|
81
|
Tổng số
|
768
|
642
|
333
|
51.87
|
309
|
48.13
|
126
|
16
|
614
|
449
|
73.13
|
165
|
26.87
|
154
|
20
|
|
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 39/2019/NQ-HĐND NGÀY 15/7/2019 CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Đề án Tăng cường công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở cai
nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030)
1. Công tác chỉ đạo, triển khai,
thực hiện
Sau khi Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND
ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh được ban hành, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số
146/KH-UBND ngày 09/9/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số
39/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh quy định mức đóng góp, hỗ trợ, chế
độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức trợ cấp đặc thù đối với công
chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở cai nghiện ma túy trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Công tác tuyên truyền, phối hợp
triển khai
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội đã
tổ chức các hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức như in tờ gấp, in sách
mỏng cấp phát đến các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, tuyên truyền trên
Bản tin Phòng, chống tệ nạn xã hội, đăng tải trên cổng thông tin giao tiếp điện
tử tỉnh, treo băng zôn, tổ chức hội nghị tuyên truyền đến các huyện, thành phố
trên địa bàn tỉnh, cụ thể: Tổ chức lồng ghép 8 Hội nghị tuyên truyền cho 1.900
người tham gia; Treo 54 Băng zôn; In, cấp phát 23.000 sách mỏng tới các huyện,
thành phố và xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh…Phổ biến
đến cán bộ, viên chức, người lao động thông qua các hội nghị, họp giao ban định
kỳ, họp cơ quan, sinh hoạt chi bộ. Tổ chức 02 Hội nghị tuyên truyền trực tiếp
tại Hội trường cho 116 lượt viên chức, người lao động và hơn 500 lượt học viên
cai nghiện chữa trị tại Cơ sở; 01 Hội nghị họp gia đình học viên cuối năm 2019.
Ngoài ra, hằng tháng Cơ sở xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến qua hình
thức giảng bài trên lớp, hệ thống loa truyền thanh; đưa tin, bài trên Cổng thông
tin điện tử của Sở Lao động - TB&XH; tuyên truyền, phổ biến tới thân nhân gia
đình học viên về chế độ, chính sách đối với người cai nghiện ma túy vào cai nghiện
tự nguyện tại Cơ sở…
3. Kết
quả hỗ trợ tại Cơ sở Cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc
Từ tháng 9/2019, thực hiện Nghị quyết
39/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc. Học viên cai nghiện ma
túy tự nguyện được Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% và 85% chi phí tối thiểu (tùy
từng nhóm đối tượng), bao gồm các chi phí: tiền ăn, tiền đồ dùng sinh hoạt
cá nhân, tiền xét nghiệm và tiền thuốc cai nghiện. 15% chi phí còn lại do gia
đình học viên đóng góp.
Năm 2019: Đã hỗ trợ cho 10 đối tượng
với số tiền là 66,8 triệu đồng, trong đó hỗ trợ 100% cho 01 đối tượng với số
tiền 9,55 triệu đồng, hỗ trợ 85% cho 9 đối tượng với số tiền
là 57,25 triệu đồng.
Năm 2020: Đã hỗ trợ cho 38 đối tượng với số tiền là 182,5 triệu đồng, trong đó hỗ trợ 100% cho 03 đối tượng với số tiền 28,55 triệu đồng, hỗ trợ 85% cho 35 đối tượng với
số tiền là 153,95 triệu đồng.
Năm 2021: Đã hỗ trợ cho 21 đối tượng với số tiền là 179,5 triệu đồng, trong đó không có đối tượng được hỗ trợ 100%.
(Các
khoản chi phí phục vụ công tác cai nghiện tự nguyện trên chưa bao gồm chi phí nhân
lực quản lý học viên)
4. Hiệu quả Nghị quyết số
39/2019/NQ-HĐND
Số lượng đối tượng cai nghiện ma túy
tự nguyện trước khi ban hành Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của
HĐND tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2018 là 48 người, trong đó năm 2016 là 14
người, năm 2017 là 16 người, năm 2018 là 18 người.
Kể từ khi Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND
ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc có hiệu lực (ngày 01/8/2019), Cơ sở đã
tiếp nhận điều trị cai nghiện ma túy cho 86 đối tượng tự nguyện, trong đó: năm
2019 là 10 người (tính theo số đối tượng được hỗ trợ), năm 2020 là 38
người, năm 2021 là 21 người và 9 tháng đầu năm 2022 là 17 người, bình quân mỗi
năm khoảng 22 đối tượng.
Như vậy, qua thời gian thực hiện Nghị
quyết số 39/2019/NQ-HĐND đến nay được thực hiện có hiệu quả, đã nâng số người
nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện so với trước khi ban hành Nghị quyết. Chỉ
tính số lượng đối tượng tự nguyện giai đoạn từ khi Nghị quyết có hiệu lực từ
tháng 8/2019-2021 (69 người) so với số lượng đối tượng giai đoạn
2016-2018 (48 người) tăng lên là 21 người (tương ứng với tăng khoảng
43%).
Tuy nhiên, cơ chế tài chính của Nghị
quyết số 39/2019/NQ-HĐND chỉ hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy tự nguyện, không
có cơ chế chi tiền thuê nhân lực để quản lý đối tượng cai nghiện tự nguyện tại
Cơ sở cai nghiện ma túy nên cần có cơ chế tài chính thuê nhân lực để thực hiện
công tác cai nghiện ma túy tự nguyện.
(Chi tiết tại biểu số 1 phụ lục 2 kèm
theo)
Biểu số 1 phụ lục 2
KẾT
QUẢ HỖ TRỢ ĐỐI TƯỢNG CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
39/2019/NQ-HĐND NGÀY 15/7/2019 CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Đề án Tăng cường công tác cai nghiện ma
túy tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030)
ĐVT: Triệu đồng
STT
|
Năm
|
Số lượt học viên
cai nghiện tự nguyện
|
Tổng chi phí
|
Tổng
|
Ngân sách Nhà nước
chi trả
|
Gia đình học
viên đóng góp
|
Hỗ trợ 85%
|
Hỗ trợ 100%
|
Cộng
|
Hỗ trợ 85%
|
Hỗ trợ 100%
|
Cộng
|
1
|
2019
|
09
|
01
|
10
|
94,8
|
57,25
|
9,55
|
66,8
|
28
|
2
|
2020
|
35
|
03
|
38
|
289,7
|
153,95
|
28,55
|
182,5
|
107,2
|
3
|
2021
|
21
|
0
|
21
|
237,8
|
179,5
|
0
|
179,5
|
58,3
|
Cộng
|
65
|
4
|
69
|
622,3
|
390,7
|
38,1
|
428,8
|
193,5
|
PHỤ LỤC 3
NHU CẦU CAI NGHIỆN MA
TÚY TỰ NGUYỆN TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Đề án Tăng cường công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở cai
nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030)
Qua khảo sát thông tin liên quan đến
nhu cầu cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện ở 540 người nghiện, thân nhân
người nghiện tại 54 xã, phường, thị trấn (trong đó có 294 người nghiện) theo
phương án chọn mẫu và 210 người cai nghiện ma túy đang cai nghiện tại Cơ sở cai
nghiện ma túy theo phương án khảo sát toàn bộ (100%) có 52,5% ý kiến trả
lời có nhu cầu cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy, tính trên tổng
số 1.820 người nghiện có hồ sơ quản lý thì số người nghiện có nhu cầu cai
nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy là 735 người. Kết quả khảo sát đối tượng cai
nghiện tại gia đình, cộng đồng và Cơ sở như sau:
1. Kết quả khảo sát đối tượng cai
nghiện tại gia đình, cộng đồng
Tại các xã, phường, thị trấn khảo sát
540 người, trong đó số người đã cai nghiện từ 01 lần là: 375 người (chiếm
69,44%); số người đã cai nghiện từ 02 lần trở lên là 165 người (chiếm
30,56%).
- Hiệu quả cai nghiện: Có 458/540 người
trả lời câu hỏi, trong đó có 277 người (chiếm 60,48%) đánh giá cai nghiện
tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy hiệu quả hơn.
- Về chế độ hỗ trợ cho người nghiện
cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy (theo NQ 39/2019/NQ-HĐND):
Có 373 người (chiếm71,6% số người trả lời) đã biết.
(Chi tiết tại biểu số 1A phụ lục3 kèm
theo)
- Kết quả đánh giá về chất lượng phục
vụ: Khoảng gần 92% số người được hỏi nhận xét chất lượng phục vụ tại Cơ sở cai
nghiện ma túy là tốt và bình thường.
- Nhu cầu cai nghiện tự nguyện: Có
526/540 người trả lời câu hỏi, trong đó 276 người (chiếm 52,5%) có nhu cầu
cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy.
- Trong số 276 người có nhu cầu cai
nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy, số người có nhu cầu sử dụng dịch
vụ tốt hơn là 215 người (chiếm 77,9%).
(Chi tiết tại biểu số 1B phụ lục 3 kèm
theo)
2. Kết quả khảo sát đối tượng cai
nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy
Tại Cơ sở cai nghiện ma túy khảo sát
210 người cai nghiện, trong đó có 145 người cai nghiện 01 lần và 65 người đã
từng cai nghiện từ 02 lần trở lên.
- Hiệu quả cai nghiện: Có 130 người
(chiếm 61,9%) đánh giá cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy
hiệu quả hơn.
- Kết quả đánh giá về chất lượng phục
vụ: Khoảng gần 93% số người được hỏi nhận xét chất lượng phục vụ tại Cơ sở cai
nghiện ma túy là tốt và bình thường.
(Chi tiết tại biểu số 2A phụ lục 3 kèm
theo)
- Về lý do không đi cai nghiện tự nguyện
tại Cơ sở cai nghiện ma túy: Có 99 ý kiến (chiếm 47,1%) cho là do không
có ý chí, quyết tâm; 52 ý kiến (chiếm 24,8%) là do điều kiện kinh tế (không
biết chế độ hỗ trợ hoặc do hoàn cảnh gia đình không có tiền để đóng góp phần
kinh phí không được hỗ trợ); 15 ý kiến (chiếm 7,1%) do chất lượng
phục vụ; 44 ý kiến (chiếm 21%) cho rằng cả 03 lý do trên.
(Chi tiết tại biểu số 2B phụ lục 3 kèm
theo)
3. Đánh giá chung
Qua thực tế khảo sát cho thấy, nhu
cầu cai nghiện ma túy tự nguyện của các đối tượng nghiện có hồ sơ quản lý ngoài
cộng đồng tại Cơ sở cai nghiện ma túy là không cao. Nguyên nhân của vấn đề này là
do người nghiện còn thiếu quyết tâm; công tác tuyên truyền, vận động người nghiện
ma túy đi cai nghiện tự nguyện còn nhiều hạn chế, đó là những rào cản đối với
nhu cầu cai nghiện ma túy tự nguyện.
Theo quy định tại Điều 28 Luật phòng,
chống ma túy thì biện pháp cai nghiện ma túy bao gồm: Cai nghiện ma túy tự
nguyện và cai nghiện ma túy bắt buộc. Trong đó, biện pháp cai nghiện ma túy tự
nguyện được thực hiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại Cơ sở cai nghiện ma túy.
Tuy nhiên công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng theo kết quả khảo
sát trên là không hiệu quả. Vì vậy, cần tuyên truyền vận động người nghiện ma
túy vào cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy, đồng thời nâng cao hiệu
quả hoạt động, chất lượng phục vụ cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy của
tỉnh.
Biểu số 1A phụ lục 3
BIỂU
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT NGƯỜI NGHIỆN TẠI GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG
(Kèm theo Đề án Tăng cường công tác cai nghiện ma
túy tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030)
TT
|
Huyện/
thành phố
|
Tổng số người được khảo sát
|
Trong đó số người nghiện được trực tiếp khảo sát
|
Số năm sử dụng MT
|
Số lần đã cai nghiện
|
Hình thức cai nghiện
|
Hiệu quả của hình thức cai nghiện
|
Biết về chế độ đối với người cai nghiện tự nguyện
|
1
|
2 đến 5
|
>5
|
Lần 1
|
Lần 2 (người)
|
Lần 3 (người)
|
Từ 2 lần trở lên
|
Bắt buộc
|
Tự nguyện tại gđ,cđ
|
Tự nguyện tại CSCN
|
Tổng số người trả lời câu hỏi
|
Tự nguyện tại gđ,cđ
|
Tự nguyện tại CSCN
|
Tổng số người hỏi (người)
|
Biết
|
Không
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Vĩnh Yên
|
62
|
40
|
15
|
22
|
24
|
43
|
69.35
|
26
|
15
|
41
|
66.13
|
39
|
20
|
15
|
59
|
24
|
40.68
|
35
|
59.32
|
65
|
44
|
67.7
|
21
|
32.3
|
2
|
Tam Dương
|
60
|
31
|
3
|
23
|
24
|
50
|
83.33
|
14
|
2
|
16
|
26.67
|
45
|
16
|
4
|
60
|
15
|
25
|
45
|
75
|
60
|
47
|
78.3
|
13
|
21.7
|
3
|
Yên lạc
|
60
|
30
|
11
|
21
|
28
|
38
|
63.33
|
10
|
7
|
17
|
28.33
|
35
|
9
|
6
|
16
|
6
|
37.5
|
10
|
62.5
|
51
|
37
|
72.5
|
14
|
27.5
|
4
|
Vĩnh Tường
|
61
|
31
|
1
|
14
|
16
|
25
|
40.98
|
15
|
2
|
17
|
27.87
|
29
|
2
|
0
|
40
|
4
|
10
|
36
|
90
|
61
|
28
|
45.9
|
33
|
54.1
|
5
|
Bình Xuyên
|
57
|
32
|
2
|
20
|
35
|
46
|
80.7
|
6
|
3
|
9
|
15.79
|
21
|
29
|
3
|
48
|
32
|
66.67
|
16
|
33.33
|
57
|
34
|
59.6
|
23
|
40.4
|
6
|
Phúc Yên
|
60
|
31
|
5
|
22
|
33
|
31
|
51.67
|
19
|
21
|
40
|
66.67
|
24
|
22
|
14
|
60
|
28
|
46.67
|
32
|
53.33
|
60
|
55
|
91.7
|
5
|
8.3
|
7
|
Tam Đảo
|
60
|
30
|
30
|
22
|
6
|
59
|
98.33
|
2
|
2
|
4
|
6.667
|
19
|
20
|
19
|
55
|
15
|
27.27
|
40
|
72.73
|
56
|
43
|
76.8
|
13
|
23.2
|
8
|
Lập Thạch
|
60
|
31
|
14
|
30
|
16
|
57
|
95
|
7
|
1
|
8
|
13.33
|
13
|
28
|
15
|
60
|
37
|
61.67
|
23
|
38.33
|
51
|
41
|
80.4
|
10
|
19.6
|
9
|
Sông Lô
|
60
|
38
|
3
|
32
|
25
|
26
|
43.33
|
6
|
7
|
13
|
21.67
|
43
|
3
|
13
|
60
|
20
|
33.33
|
40
|
66.67
|
60
|
44
|
73.3
|
16
|
26.7
|
Tổng số
|
540
|
294
|
84
|
206
|
207
|
375
|
69.44
|
105
|
60
|
165
|
30.56
|
268
|
149
|
89
|
458
|
181
|
39.52
|
277
|
60.48
|
521
|
373
|
71.6
|
148
|
28.4
|
Biểu số 1B phụ lục
3
BIỂU TỔNG HỢP KẾT
QUẢ KHẢO SÁT NGƯỜI NGHIỆN TẠI GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG
(Kèm theo Đề án Tăng cường công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở
cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030)
TT
|
Huyện/
thành phố
|
Tổng số người được khảo sát
|
Trong đó số người nghiện được trực tiếp khảo sát
|
Về chất lượng phục vụ tại Cơ sở cai nghiện
|
Nguyện vọng cai nghiện tự nguyện tại CSCNMT
|
Nguyện vọng sử dụng các dịch vụ tốt hơn
|
Quy trình cai nghiện
|
Thái độ phục vụ
|
Cơ sở vật chất
|
Tổng số người trả lời (người)
|
Có
|
Không
|
Tổng số người trả lời (người)
|
Có
|
Không
|
|
Tốt
|
Bình thường
|
Tốt và bình thường
|
Chưa tốt
|
Tốt
|
Bình thường
|
Tốt và bình thường
|
Chưa tốt
|
Tốt
|
Bình thường
|
Chưa tốt
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Vĩnh Yên
|
62
|
40
|
16
|
40
|
56
|
90
|
3
|
25
|
34
|
59
|
95
|
0
|
17
|
43
|
1
|
62
|
29
|
46.8
|
33
|
53.2
|
31
|
23
|
74.2
|
8
|
25.8
|
2
|
Tam Dương
|
60
|
31
|
23
|
34
|
57
|
95
|
3
|
36
|
21
|
57
|
95
|
3
|
22
|
36
|
2
|
60
|
31
|
51.7
|
29
|
48.3
|
34
|
25
|
73.5
|
9
|
26.5
|
3
|
Yên lạc
|
60
|
30
|
32
|
13
|
45
|
75
|
0
|
28
|
16
|
44
|
73
|
3
|
22
|
25
|
0
|
48
|
24
|
50
|
24
|
50.0
|
28
|
27
|
96.4
|
1
|
3.6
|
4
|
Vĩnh Tường
|
61
|
31
|
30
|
30
|
60
|
98
|
0
|
26
|
34
|
60
|
98
|
0
|
19
|
41
|
0
|
61
|
26
|
42.6
|
35
|
57.4
|
31
|
29
|
93.5
|
2
|
6.5
|
5
|
Bình Xuyên
|
57
|
32
|
19
|
22
|
41
|
72
|
0
|
18
|
23
|
41
|
72
|
0
|
15
|
26
|
0
|
57
|
19
|
33.3
|
38
|
66.7
|
22
|
11
|
50.0
|
11
|
50.0
|
6
|
Phúc Yên
|
60
|
31
|
46
|
14
|
60
|
100
|
0
|
34
|
26
|
60
|
100
|
0
|
29
|
31
|
0
|
60
|
50
|
83.3
|
10
|
16.7
|
29
|
24
|
82.8
|
5
|
17.2
|
7
|
Tam Đảo
|
60
|
30
|
39
|
19
|
58
|
97
|
0
|
41
|
15
|
56
|
93
|
0
|
27
|
24
|
0
|
58
|
35
|
60.3
|
23
|
39.7
|
35
|
28
|
80.0
|
7
|
20.0
|
8
|
Lập Thạch
|
60
|
31
|
44
|
15
|
59
|
98
|
1
|
38
|
20
|
58
|
97
|
2
|
38
|
20
|
2
|
60
|
32
|
53.3
|
28
|
46.7
|
32
|
20
|
62.5
|
12
|
37.5
|
9
|
Sông Lô
|
60
|
38
|
46
|
14
|
60
|
100
|
0
|
41
|
19
|
60
|
100
|
0
|
29
|
26
|
5
|
60
|
30
|
50
|
30
|
50.0
|
34
|
28
|
82.4
|
6
|
17.6
|
Tổng số
|
540
|
294
|
295
|
201
|
496
|
92
|
7
|
287
|
208
|
495
|
92
|
8
|
218
|
272
|
10
|
526
|
276
|
52.5
|
250
|
47.5
|
276
|
215
|
77.9
|
61
|
22.1
|
Biểu số 2A phụ lục
3
BIỂU TỔNG HỢP KẾT
QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐỐI TƯỢNG CAI NGHIỆN TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Đề án Tăng cường công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở
cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030)
TT
|
HV được khảo sát
|
Số lượng
|
Số năm sử dụng MT
|
Số lần cai nghiện MT
|
Hiệu quả của hình thức cai nghiện
|
Chất lượng phục vụ
|
1
|
2 đến 5
|
>5
|
0
|
1 lần
|
2 lần
|
3 lần trở lên
|
Tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
|
Tự nguyện tại CSCN
|
Chất lượng phục vụ
|
Cơ sở vật chất
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Tốt
|
Bình thường
|
Tốt và bình thường
|
Chưa tốt
|
Tốt
|
Bình thường
|
Chưa tốt
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Tự nguyên
|
12
|
3
|
4
|
5
|
0
|
4
|
7
|
1
|
6
|
50
|
6
|
50
|
2
|
10
|
12
|
100
|
0
|
2
|
9
|
1
|
2
|
Bắt buộc
|
198
|
67
|
86
|
45
|
0
|
141
|
43
|
14
|
74
|
37.374
|
124
|
62.626
|
102
|
81
|
183
|
92
|
15
|
82
|
93
|
23
|
Cộng
|
210
|
70
|
90
|
50
|
0
|
145
|
50
|
15
|
80
|
38.095
|
130
|
61.905
|
104
|
91
|
195
|
93
|
15
|
84
|
102
|
24
|
Biểu số 2B phụ lục
3
BIỂU TỔNG HỢP KẾT
QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐỐI TƯỢNG CAI NGHIỆN TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY TỈNH
VĨNH PHÚC
(Kèm theo Đề án Tăng cường công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở
cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030)
TT
|
HV được khảo sát
|
Số lượng
|
Hình thức cai nghiện
|
Biết về chế độ đối
với người cai nghiện tự nguyện
|
Lý do đi/không đi
cai tự nguyện
|
Bắt buộc
|
Tự nguyện tại gđ,cđ
|
Tự nguyện tại CSCN
|
Biết
|
Không biết
|
Quyết tâm của bản
thân
|
Được hỗ trợ kinh phí/Kinh
tế gđ
|
Chất lượng phục vụ
của CSCN
|
Cả 03 lý do
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Tự nguyên
|
12
|
3
|
0
|
9
|
9
|
3
|
6
|
50.0
|
0
|
0
|
0
|
0.0
|
6
|
50.0
|
2
|
Bắt buộc
|
198
|
146
|
28
|
24
|
86
|
112
|
93
|
47.0
|
52
|
26.3
|
15
|
7.6
|
38
|
19.2
|
Cộng
|
210
|
149
|
28
|
33
|
95
|
115
|
99
|
47.1
|
52
|
25
|
15
|
7.1
|
44
|
21.0
|
PHỤ LỤC 4
KHÁI TOÁN KINH PHÍ DỰ
KIẾN CẢI TẠO CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ XUỐNG CẤP CỦA CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY
TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Đề án Tăng cường công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở cai
nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
|
Địa điểm
|
Hạng mục
|
Kinh phí dự kiến
|
1
|
Khu cũ Cơ sở cai nghiện ma túy
|
Cải tạo, sửa chữa khu y tế, nhà ở học viên N4, N5;
hệ thống sân đường, tường rào và các hạng mục phụ trợ.
|
17,765
|
2
|
Toàn bộ Cơ sở
|
Cải tạo, sửa chữa sân vườn, hệ thống
thoát nước, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, khu vui chơi và đường
tuần tra bao quanh toàn bộ Cơ sở
|
11,309
|
3
|
Khu mở rộng Cơ sở cai nghiện ma túy
|
Cải tạo sửa chữa khu mở rộng Cơ sở cai nghiện ma túy
(Sửa chữa hệ thống nền, tường, cửa, mái)
|
12,562
|
Tổng kinh phí
|
|
41,636
|
Số tiền bằng chữ:
Bốn mươi mốt tỷ, sáu trăm ba mươi sáu triệu đồng.
PHỤ LỤC 5
DỰ TOÁN KINH PHÍ DỰ KIẾN
MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ TỐI THIỂU CÒN THIẾU
(Kèm theo Đề án Tăng cường công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở cai
nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030)
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Tên trang thiết
bị
|
Đơn vị
|
Số lượng tối thiểu
quy định tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP
|
Số lượng hiện có
tại Cơ sở
|
Số lượng cần bổ
sung
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
|
|
A
|
TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO VIỆC THỰC HIỆN QUY TRÌNH
CAI NGHIỆN
|
|
|
|
|
|
461,8
|
|
I
|
Trang thiết bị thực hiện các hoạt động tiếp nhận,
phân loại người cai nghiện
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Máy vi tính + Máy in
|
Bộ
|
2
|
1
|
2
|
12
|
24
|
|
2
|
Ti vi
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
7,5
|
7,5
|
|
3
|
Máy bộ đàm
|
Bộ
|
1
|
0
|
1
|
2,5
|
2,5
|
|
4
|
Giá sắt để hồ sơ
|
Cái
|
1
|
0
|
2
|
8
|
16
|
|
II
|
Trang thiết bị y tế thực hiện các hoạt động điều
trị cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Máy xông mũi họng
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
4,5
|
4,5
|
|
2
|
Bộ đặt nội khí quản
|
Bộ
|
1
|
0
|
2
|
1,5
|
3
|
|
3
|
Vòi rửa mắt khẩn cấp
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
5
|
5
|
|
4
|
Ghế đẩu quay
|
Cái
|
10
|
0
|
12
|
0,65
|
7,8
|
|
5
|
Các bộ nẹp chân, tay
|
Bộ
|
5
|
2
|
5
|
0,5
|
2,5
|
|
6
|
Xoong luộc dụng cụ
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
2,5
|
2,5
|
|
III
|
Trang thiết bị thực hiện hoạt động giáo dục, tư
vấn phục hồi hành vi, nhân cách
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giáo dục, tư vấn
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đèn bàn
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
0,5
|
0,5
|
|
2
|
Máy trợ giảng
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
2
|
2
|
|
3
|
Tủ sách
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
4
|
4
|
|
4
|
Bàn, ghế
|
Bộ
|
2
|
0
|
2
|
10,5
|
21
|
|
|
Thiết bị phục hồi sức khỏe
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Xe đạp tập
|
Cái
|
1
|
0
|
6
|
13,5
|
81
|
|
6
|
Thảm và bộ cầu lông
|
Bộ
|
1
|
0
|
6
|
30
|
180
|
|
7
|
Dụng cụ thể thao khác
|
Cái
|
|
0
|
12
|
3
|
36
|
|
IV
|
Trang thiết bị thực hiện hoạt động hỗ trợ tái hòa
nhập cộng đồng
|
Phòng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Ghế băng
|
Cái
|
5
|
0
|
5
|
4,3
|
21,5
|
|
2
|
Ti vi
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
7,5
|
7,5
|
|
3
|
Giá sắt để hồ sơ
|
Cái
|
1
|
0
|
2
|
3
|
6
|
|
4
|
Điều hòa nhiệt độ
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
18
|
18
|
|
5
|
Máy lọc nước
|
Chiếc
|
1
|
0
|
1
|
9
|
9
|
|
B
|
TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO SINH HOẠT CỦA NGƯỜI
CAI NGHIỆN
|
|
|
|
|
|
2.335,1
|
|
I
|
Trang thiết bị phục vụ phòng ở của người cai nghiện
|
Phòng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tủ nhiều ngăn
|
Cái
|
2
|
0
|
2
|
4,2
|
8,4
|
|
2
|
Giường tầng sắt
|
Cái
|
Theo quy mô cơ sở
|
45
|
300
|
3
|
900
|
|
3
|
Giường đơn sắt
|
Cái
|
Theo quy mô cơ sở
|
400
|
200
|
1,5
|
300
|
|
4
|
Bình đun nước nóng
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
2
|
2
|
|
5
|
Tủ cá nhân
|
chiếc
|
1
|
0
|
1
|
2,7
|
2,7
|
|
6
|
Hệ thống phát thanh nội bộ
|
Bộ
|
1
|
0
|
1
|
250
|
250
|
|
II
|
Trang thiết bị phục vụ phòng ăn tập thể
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hệ thống chụp hút mùi inox
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
10
|
50
|
|
2
|
Bếp hầm đôi Inox
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
10
|
50
|
|
3
|
Bếp gas
|
Cái
|
1
|
0
|
8
|
5
|
40
|
|
4
|
Bàn ra đồ ăn inox
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
6
|
30
|
|
5
|
Bàn sơ chế cắt, chặt, băm
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
6
|
30
|
|
6
|
Thùng rác inox
|
Cái
|
5
|
0
|
45
|
0,5
|
22,5
|
|
7
|
Giá inox để gia vị, chai lọ
|
Cái
|
1
|
0
|
15
|
1,5
|
22,5
|
|
8
|
Đèn diệt côn trùng
|
Chiếc
|
1
|
0
|
6
|
3
|
18
|
|
9
|
Bếp chiên nhúng
|
Chiếc
|
1
|
0
|
5
|
3
|
15
|
|
10
|
Chậu rửa inox công nghiệp
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
10
|
50
|
|
11
|
Tủ nấu cơm Gas và điện
|
Cái
|
1
|
0
|
2
|
45
|
90
|
|
12
|
Nồi nấu canh công nghiệp điện
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
7
|
35
|
|
13
|
Máy mài dao tự động
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
2
|
10
|
|
14
|
Máy thái thịt tự động
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
3
|
15
|
|
15
|
Máy xay thịt tự động
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
5
|
25
|
|
16
|
Lò vi sóng
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
5
|
25
|
|
17
|
Tủ mát bảo quản đồ ăn thừa
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
45
|
45
|
|
18
|
Xe đẩy đồ ăn inox
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
3
|
3
|
|
19
|
Xe thu dọn đồ ăn
|
Cái
|
1
|
0
|
6
|
3
|
18
|
|
20
|
Quạt hơi nước công nghiệp
|
Cái
|
1
|
0
|
6
|
15
|
90
|
|
21
|
Hệ thống bình nước nóng năng lượng mặt trời
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
20
|
20
|
|
22
|
Máy lọc nước
|
Chiếc
|
1
|
0
|
1
|
9
|
9
|
|
23
|
Cây lọc nước nóng lạnh
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
9
|
9
|
|
24
|
Bàn, ghế phòng ăn
|
Bộ
|
Theo quy mô cơ sở
|
75
|
300
|
0,5
|
150
|
|
C
|
TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO VIỆC BẢO VỆ, QUẢN LÝ
NGƯỜI CAI NGHIỆN
|
|
|
|
|
|
3.215
|
|
1
|
Camera giám sát ngày và đêm (Theo dõi toàn cơ sở cai
nghiện)
|
Hệ thống
|
1
|
0
|
1
|
3.000
|
3.000
|
|
2
|
Tháp đèn di động
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
12
|
60
|
|
3
|
Máy dò kim loại cầm tay
|
Cái
|
1
|
0
|
10
|
2
|
20
|
|
5
|
Ống nhòm ngày và đêm
|
Cái
|
1
|
0
|
10
|
3
|
30
|
|
6
|
Áo khoác gile quân cảnh
|
Bộ
|
1
|
0
|
100
|
0,55
|
55
|
|
8
|
Thiết bị báo động (còi, đèn chớp, nút bấm)
|
Bộ
|
1
|
0
|
5
|
7
|
35
|
|
9
|
Thiết bị, công cụ hỗ trợ (Theo quy định của ngành
Công an)
|
Bộ
|
1
|
0
|
1
|
15
|
15
|
|
D
|
TRANG THIẾT BỊ DÙNG CHUNG CỦA CƠ SỞ
|
|
|
|
|
|
2.352
|
|
1
|
Máy phát điện dưới 50 KVA
|
Cái
|
1
|
0
|
1
|
55
|
55
|
|
2
|
Loa phóng thanh cầm tay
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
2,5
|
12,5
|
|
3
|
Máy bộ đàm
|
Bộ
|
1
|
0
|
1
|
2,5
|
2,5
|
|
4
|
Bàn làm việc
|
Cái
|
Theo quy mô cơ sở
|
25
|
15
|
5
|
75
|
|
5
|
Giá sắt để hồ sơ
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
8
|
40
|
|
6
|
Ghế
|
Cái
|
Theo quy mô cơ sở
|
34
|
30
|
1
|
30
|
|
7
|
Bếp điện
|
Cái
|
1
|
0
|
9
|
3
|
27
|
|
8
|
Lò sưởi điện
|
Cái
|
1
|
0
|
15
|
5
|
75
|
|
9
|
Máy sấy công nghiệp
|
Chiếc
|
1
|
0
|
2
|
400
|
800
|
|
10
|
Máy giặt công nghiệp
|
Chiếc
|
1
|
0
|
3
|
400
|
1.200
|
|
11
|
Xe đẩy đồ vải inox
|
Cái
|
1
|
0
|
5
|
7
|
35
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
8.364
|
|
Số tiền bằng chữ:
Tám tỷ, ba trăm sáu mươi tư triệu đồng.