ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1561/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
29 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW
NGÀY 05/11/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ
TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012-2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Kết luận số 92-KL/TW
ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn
2012-2020;
Căn cứ Quyết định số
1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách
xã hội giai đoạn 2012-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 112/TTr-LĐTB&XH ngày 22
tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính
sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các tổ chức CT-XH;
- Báo BG; Đài PT-TH tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP; TH;
- Lưu: VT; KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW NGÀY 05/11/2020 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA XI MỘT
SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND
ngày tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang)
Để triển khai Kết luận số
92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn
2012-2020 (gọi tắt là Kết luận số 92-KL/TW); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92 - KL/TW của Bộ Chính trị trên địa bàn
tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5
khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 (sau đây gọi là
Nghị quyết số 15-NQ/TW) và Kết luận số 92-KL/TW, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận
thức, trách nhiệm, hành động của các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân về
chính sách xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Xác định các nhiệm vụ chủ yếu,
cụ thể, khả thi từ nay đến năm 2023, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của
các cấp, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt
là ngành, địa phương) tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm
vụ của Nghị quyết số 15-NQ/TW và Kết luận số 92-KL/TW.
- Thực hiện tốt chính sách xã hội,
đảm bảo quyền an sinh xã hội của người dân, thực hiện tốt phong trào Đền ơn đáp
nghĩa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người có công. Thực hiện có
hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững. Người nghèo, người có hoàn cảnh khó
khăn, người yếu thế được hỗ trợ kịp thời. Cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống
đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm lộ trình và phân công
trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với các mục tiêu và nhiệm vụ, giải
pháp đã được xác định trong các kế hoạch, chương trình, đề án về chính sách xã
hội, gắn với các mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của địa
phương, đất nước.
- Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch
phải đảm bảo tính chủ động, kịp thời, đồng bộ; các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao chủ trì thực hiện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển
khai đúng tiến độ, thực chất, hiệu quả.
- Huy động sự tham gia của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách
nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện
Kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến luật pháp, chính sách xã hội
- Thường xuyên, liên tục tuyên
truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội, nhằm
khơi dậy tinh thần, vật chất và trách nhiệm xã hội của các tổ chức, cá nhân
tích cực hưởng ứng tham gia đóng góp các nguồn lực để thực hiện mục tiêu đảm bảo
an sinh xã hội bền vững.
- Xây dựng, lồng ghép các nội
dung tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về chính sách xã hội bảo đảm theo
quy định tại Điều 20 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng thời lượng phát
sóng chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số và ngôn ngữ ký hiệu.
- Biên soạn, phát hành tài liệu
truyền thông với nội dung và hình thức phù hợp với mọi đối tượng, chú trọng người
nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế; hướng dẫn truyền thông về
chính sách xã hội.
- Phát hiện, biểu dương, tuyên
truyền sâu rộng trong xã hội những mô hình tốt, cách làm hay và tấm gương tiêu
biểu đóng góp vào thực hiện chính sách xã hội.
2. Phát
triển hệ thống chính sách xã hội toàn diện, bao trùm và bền vững
Tổng kết, đánh giá các chính
sách, pháp luật và các chương trình, đề án có liên quan; rà soát, phát hiện những
vướng mắc, hạn chế, bất cập, đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách xã hội bảo đảm thống nhất, đồng
bộ, khả thi và phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
đất nước, các cam kết quốc tế. Tăng cường hoạt động tham vấn và phát huy vai
trò, sự tham gia của người dân, đặc biệt là người yếu thế, người có hoàn cảnh
khó khăn trong xây dựng và thực hiện pháp luật, chính sách xã hội.
2.1. Về chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng
- Tổ chức thực hiện tốt các
chính sách, chế độ ưu đãi người có công theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng năm 2020; tiếp tục thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng như hỗ trợ cải thiện về nhà ở, việc làm, dạy
nghề đối với người có công và thân nhân; bảo đảm cơ bản không còn hộ nghèo có
thành viên là người có công với cách mạng, 100% người có công và gia đình người
có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân
cư trên địa bàn
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách đối với người có công với cách mạng; đẩy mạnh phong trào “Đền ơn
đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Xã, phường làm tốt công tác thương binh liệt
sĩ và người có công; huy động nguồn lực trong cộng đồng chăm lo tốt hơn đời sống
vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng.
- Đẩy mạnh việc tu bổ các công
trình ghi công liệt sĩ, tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, hỗ trợ tìm kiếm xác
định thông tin hài cốt liệt sĩ.
2.2. Công tác giảm nghèo
- Tiếp tục hoàn thiện và thực
hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo; tổ chức triển khai hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030 theo hướng bền vững, ưu tiên địa bàn đặc biệt khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng hỗ trợ phát triển và nhân rộng các mô
hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2.3. Công tác bảo hiểm xã hội
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 về ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, phù hợp, đa dạng, đa tầng, hiện
đại, hội nhập quốc tế, hướng tới bảo hiểm xã hội toàn dân; nhất là bảo hiểm xã
hội tự nguyện đối với khu vực nông nghiệp, lao động phi chính thức; làm thay đổi
nhận thức và thói quen của người dân tham gia bảo hiểm xã hội.
- Thực hiện chế độ chi trả bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đúng theo chế độ, chính sách, đảm bảo kịp thời,
thuận tiện cho người thụ hưởng.
2.4. Công tác trợ giúp xã hội
- Tiếp tục phát triển mạng lưới
trợ giúp xã hội, dịch vụ chăm sóc xã hội; nhân rộng các mô hình tốt, cách làm
hay về chăm sóc xã hội và trợ giúp xã hội; phát triển đội ngũ cán bộ công tác
xã hội chuyên nghiệp; phát huy vai trò của gia đình và cộng đồng trong hoạt động
trợ giúp xã hội.
- Rà soát các chính sách,
chương trình, đề án trợ giúp xã hội hiện hành, hoàn thiện chính sách pháp luật
về trợ giúp xã hội, đáp ứng kịp thời nhu cầu cơ bản của người dân, nhất là người
có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế và cộng đồng bị rủi ro do thiên tai, dịch
bệnh, biến đổi khí hậu, vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng dân tộc thiểu số, miền
núi; nghiên cứu, xây dựng mức sống tối thiểu để làm cơ sở xác định đối tượng và
mức trợ giúp xã hội; nghiên cứu nâng dần mức trợ cấp xã hội phù hợp với mức sống
của từng nhóm đối tượng và điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện trợ cấp xã
hội cho đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021
của Chính phủ về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ
xã hội; Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật; Nghị quyết số
24/2021/NQ-HĐND ngày 10/8/2021 của HĐND tỉnh Bắc Giang quy định mức chuẩn trợ
giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội, đối tượng khó khăn hưởng chính sách trợ giúp
xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời trợ cấp đột xuất cho
các hộ gia đình nghèo bệnh nặng, hộ khó khăn do thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung củng cố, nâng cấp hệ
thống các cơ sở xã hội và xã hội hóa phát triển các mô hình chăm sóc người có
hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng như: người cao tuổi, trẻ mồ côi, trẻ khuyết tật.
- Tăng cường công tác vận động
Quỹ Vì người nghèo, Quỹ An sinh xã hội, đẩy mạnh công tác xã hội hóa thực hiện
chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Hoàn
thiện hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển thị trường lao động hiện đại và
hội nhập
3.1. Công tác giáo dục, đào
tạo
- Tiếp tục hoàn thiện chính
sách giáo dục quốc dân theo hướng mở, đa dạng hóa các loại hình đào tạo và học
tập theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam; xây dựng và nâng cao chất lượng xã hội
học tập; xây dựng và triển khai đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu
giáo; xây dựng và củng cố nhà trẻ, nhà mẫu giáo trong các khu công nghiệp và
vùng nông thôn; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
- Giải quyết kịp thời chính
sách hỗ trợ học nghề đối với con em người có công với cách mạng, gia đình thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập,
tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên con gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
có hoàn cảnh kinh tế khó khăn.
- Tăng cường huy động trẻ trong
độ tuổi đến trường, có sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc
giáo dục học sinh. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống đi đôi với
việc rèn luyện sức khỏe, nâng cao ý thức cho học sinh, sinh viên trong bảo vệ
môi trường, tăng cường công tác quản lý đảm bảo an ninh trật tự trong trường học,
phòng chống bạo lực, tệ nạn xã hội, an toàn giao thông.
3.2. Công tác việc làm, đào
tạo nghề
- Phát triển thị trường lao động
cạnh tranh lành mạnh, đồng bộ, hiện đại và hội nhập; chú trọng đào tạo, đào tạo
lại và đào tạo nâng cao nguồn nhân lực gắn với chuyển đổi nghề nghiệp và quá
trình cơ cấu lại nền kinh tế; phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động;
đẩy mạnh chuyển dịch lao động và thúc đẩy việc làm bền vững, chú trọng việc làm
cho thanh niên, lao động trung niên, lao động nữ và các nhóm lao động đặc thù
khác; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
- Tập trung thực hiện tốt công
tác tư vấn, giải quyết việc làm; đẩy mạnh việc đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; thực hiện có hiệu quả chương trình giải
quyết việc làm.
- Nâng cao chất lượng đào tạo
nghề gắn với việc làm, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm góp phần tạo
thu nhập cho người lao động.
4. Phát triển
hệ thống dịch vụ xã hội đáp ứng nhu cầu và khả năng tiếp cận của người dân, nhất
là đối tượng yếu thế, người di cư và dân tộc thiểu số.
4.1. Công tác y tế
- Tiếp tục phát triển mạng lưới
cơ sở y tế quốc gia; hoàn thiện cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cơ sở
và y tế dự phòng; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, đáp ứng
sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số và nhu cầu của người dân.
- Tăng cường chỉ đạo công tác
kiểm tra giám sát các bệnh lây nhiễm, khống chế và không để dịch bệnh bùng phát
trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh và phục hồi chức năng cho tất cả các tuyến, ưu tiên tuyến huyện,
tuyến xã, giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện. Nâng cao công tác chăm sóc sức
khỏe bà mẹ và trẻ em.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương
trình phòng, chống lao quốc gia. Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng bảo hiểm y
tế đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đào tạo và đào tạo lại đối với đội
ngũ cán bộ y tế cũng như đội ngũ công tác quản lý, thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn nhằm đám ứng yêu cầu về khám, chữa bệnh cho nhân dân.
4.2. Công tác nhà ở, nước sạch,
thông tin
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung
chính sách về nhà ở xã hội; thực hiện có hiệu quả các chương trình nhà ở cho
người nghèo, người dân vùng chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu;
chương trình nhà ở xã hội cho người di cư, người thu nhập thấp khu vực đô thị
và công nhân khu công nghiệp.
- Tập trung đầu tư các công
trình nước sạch trọng điểm bảo đảm an sinh xã hội; sửa đổi cơ chế, chính sách
ưu đãi, khuyến khích, tạo động lực thu hút nguồn xã hội hóa đầu tư, khai thác
công trình cấp nước sạch nông thôn đối với các vùng miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn về nguồn nước, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn
trên địa bàn của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; nâng cao chất lượng
thông tin truyền thông cho vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
5. Hiện đại
hóa hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng và tổ chức thực
hiện chính sách xã hội.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số; thống nhất số hóa cơ sở dữ liệu; phát triển hệ thống
quản lý và các ứng dụng công nghệ thông tin; hoàn thiện cơ chế quản lý, cập nhật,
khai thác, chia sẻ dữ liệu và thông tin; xây dựng mã số an sinh xã hội.
- Cải cách tài chính đối với
chính sách xã hội trên cơ sở quản trị hiện đại, hiệu quả; đẩy mạnh thực hiện
thanh toán các chế độ chính sách xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân
hàng, các ứng dụng thanh toán điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu tập trung.
6. Tăng cường
nguồn lực thực hiện chính sách xã hội, gắn trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền
địa phương trong việc huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực thực hiện
các chính sách xã hội.
- Nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách xã hội tương xứng với khả năng, điều kiện
phát triển kinh tế, bảo đảm dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu cho người dân; ưu
tiên trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa huy động
nguồn lực thực hiện chính sách xã hội; thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư
nhân, doanh nghiệp trong thực hiện chính sách xã hội; tăng cường hợp tác quốc tế,
tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm trong xây dựng và thực hiện chính sách xã hội.
- Động viên, khuyến khích các đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách chủ động, tích cực vươn lên
thoát nghèo và làm giàu.
7.
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã ban
hành tại Nghị quyết số 70/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế
hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm và
các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và địa phương tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương
5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và địa phương tổ chức thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi người
có công theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; tổ chức
chăm sóc xã hội cho người cao tuổi, người khuyết tật dựa vào cộng đồng; xây dựng
các mô hình cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện hỗ trợ cho các đối tượng
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin về người có công, bảo
trợ xã hội, trẻ em và giảm nghèo theo hướng phân cấp, gắn với xây dựng và triển
khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến; xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội;
đẩy mạnh thực hiện thanh toán các chế độ chính sách ưu đãi người có công, trợ cấp
xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và địa phương rà soát, hoàn thiện các quy định về chế độ, chính sách
đảm bảo giáo dục tối thiểu, trong đó chú trọng các chính sách đối với người học
và người dạy là người dân tộc thiểu số, người thuộc khu vực có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và địa phương đẩy mạnh phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến; phát
triển học liệu số, học liệu điện tử, học liệu mở; tiếp tục cập nhật kho học liệu
số dùng chung, thư viện số hỗ trợ người học học từ xa, tự học và học tập suốt đời.
3. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và địa phương xây dựng các đề án, chính sách pháp luật; nâng cao chất
lượng dịch vụ chăm sóc toàn diện, đáp ứng sự hài lòng của người dân; hoàn thiện
mạng lưới cơ sở y tế để đáp ứng với sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa
dân số.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và địa phương xây dựng hệ thống mạng lưới hỗ trợ tư vấn chuyên môn ở
tuyến trạm y tế nhằm phát triển dịch vụ chăm sóc y tế toàn diện cho người dân,
nhất là các đối tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh; xây dựng hệ thống chăm sóc sức
khỏe và phòng bệnh dựa trên công nghệ số; ứng dụng công nghệ thông tin trong
khám chữa bệnh, quản lý và theo dõi hồ sơ sức khỏe cá nhân và bệnh án điện tử.
4. Sở Xây dựng
Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính
sách về nhà ở xã hội, phát triển các dịch vụ cung cấp nhà ở cho người thu nhập
thấp khu vực đô thị và công nhân khu công nghiệp, người di cư và người dân vùng
chịu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện dự án hỗ trợ sản xuất khuyến
nông, khuyến ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật và thực hiện có hiệu quả chương
trình nước sạch và vệ sinh môi trường; nghiên cứu và chuyển giao công nghệ cấp,
xử lý, trữ nước an toàn giá thành hạ, phù hợp với từng vùng miền, nhất là trong
trường hợp thiên tai, hạn hán, lũ, ngập lụt.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước về chính sách xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và địa phương phát triển và nâng cao chất lượng đài truyền thanh cơ
sở; phát triển hạ tầng viễn thông - internet băng thông rộng đến khu vực nông
thôn, thiết lập trạm truyền thông đa phương tiện tại các điểm phục vụ bưu chính
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm phục vụ bưu chính và phục vụ người
dân nông thôn sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thương mại điện tử, chuyển đổi số
phát triển nông nghiệp nông thôn.
7. Báo Bắc Giang, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường tin, bài, phóng sự,
chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền một số chính sách xã hội theo tinh thần
Quyết định 1983/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020.
8. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ
còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
9. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, các huyện, thành phố, triển khai có hiệu quả Nghị quyết số
120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của
Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của
Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, các huyện, thành phố, tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư
công theo quy định để thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực an sinh
xã hội trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí kinh phí chi
thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật ngân sách
nhà nước để đảm bảo thực hiện các chính sách ưu đãi người có công, an sinh xã hội
theo các chương trình, đề án, chính sách đã được phê duyệt.
12. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Nâng cao chất lượng phục vụ,
đáp ứng sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong tổ chức thực
hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; đẩy mạnh
thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp không
dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
13. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Trên cơ sở Kế hoạch này, xây dựng
kế hoạch của ngành, địa phương để triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW
ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị và báo cáo theo quy định.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, Tổng Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức liên quan: phối hợp
với các cơ quan có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, địa phương phản ánh về
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để phối hợp và kịp
thời tháo gỡ./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THAM MƯU UBND TỈNH THỰC HIỆN KẾT LUẬN
SỐ 92-KL/TW NGÀY 05 THÁNG 11 NĂM 2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Số TT
|
Nhiệm vụ/đề án
|
Cơ quan chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh tham gia ý kiến và tổ
chức triển khai thực hiện khi được phê duyệt
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Đề xuất với cơ quan chủ trì tham mưu cấp Trung ương
|
Kết quả đầu ra cấp Trung ương ban hành
|
I
|
Tổ
chức triển khai
|
1
|
Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương V khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai
đoạn 2012 - 2020 và xây dựng Đề án trình Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII
ban hành Nghị quyết mới về một số vấn đề về chính sách xã hội trong giai đoạn
mới
|
Sở Lao động TB&XH
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022
|
Ban cán sự đảng Bộ Lao động - thương binh và xã hội
|
Nghị quyết
|
II
|
Phát
triển hệ thống chính sách xã hội toàn diện, bao trùm và bền vững, tập trung
hoàn thiện cơ chế, chính sách và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
|
1
|
Đề án Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Việc làm
|
Sở Lao động TB&XH
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2023
|
Bộ Lao động - thương binh và xã hội
|
Luật
|
2
|
Đề án Luật khám bệnh, chữa bệnh
sửa đổi
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022
|
Bộ Y tế
|
Luật
|
3
|
Đề án Luật Phòng bệnh, nâng
cao sức khỏe
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2023
|
Bộ Y tế
|
Luật
|
4
|
Nghị định quy định chi tiết
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động TB&XH
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
Bộ Lao động - thương binh và xã hội
|
Nghị định
|
5
|
Nghị định quy định về cấp nước
sinh hoạt nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Nghị định
|
6
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 116/2016/NĐ- CP ngày 18/7/2016 quy định chính sách hỗ trợ học
sinh và trường phổ thông xã, thôn đặc biệt khó khăn
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Tài chính, Sở Lao động TB&XH, Ban dân tộc, UBND các huyện, thành
phố
|
2022
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Nghị định
|
7
|
Chiến lược Quốc gia cấp nước
và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Quyết định Thủ tướng
|
8
|
Chiến lược quốc gia về dinh
dưỡng giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2040
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
Bộ Y tế
|
Quyết định Thủ tướng
|
9
|
Chương trình Quốc gia về người
cao tuổi giai đoạn 2021-2030
|
Sở Lao động TB&XH
|
Các Sở, ban ngành, Hội người cao tuổi tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
Bộ Lao động -thương binh và xã hội
|
Quyết định Thủ tướng
|
10
|
Chương trình phát triển nhà ở
cho công nhân khu công nghiệp
|
Sở Xây dựng
|
Liên đoàn lao động; Các Sở, ban ngành, Ban quản lý khu công nghiệp;
UBND các huyện, thành phố
|
2022
|
Bộ Xây dựng
|
Quyết định Thủ tướng
|
11
|
Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài
cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm
2030 và những năm tiếp theo
|
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
|
Sở Lao động TB&XH; Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
Bộ Quốc Phòng
|
Quyết định Thủ tướng
|
12
|
Quyết định thay thế Quyết định
số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
hộ nghèo về nhà ở theo chuẩn nghèo mới
|
Sở Xây dựng
|
Sở Lao động TB&XH; các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
Bộ Xây dựng
|
Quyết định Thủ tướng
|
13
|
Đề án mức sống tối thiểu để
xác định đối tượng và chuẩn trợ giúp xã hội
|
Sở Lao động TB&XH
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021- 2025
|
Bộ Lao động - thương binh và xã hội
|
Quyết định Thủ tướng
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Hoàn
thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở và phát triển thị trường lao động
cạnh tranh lành mạnh, đồng bộ, hiện đại và hội nhập
|
1
|
Chiến lược phát triển giáo dục
2021 - 2030
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Quyết định Thủ tướng
|
2
|
Chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022
|
Bộ Lao động - thương binh và xã hội
|
Quyết định Thủ tướng
|
3
|
Đề án phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em mẫu giáo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Quyết định Thủ tướng
|
4
|
Đề án hỗ trợ phát triển giáo
dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở, ngành và địa phương
|
2022
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Quyết định Thủ tướng
|
5
|
Đề án đổi mới, nâng cao chất
lượng đào tạo nghề nông thôn
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn; Các Sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố
|
2021
|
Bộ Lao động - thương binh và xã hội
|
Quyết định Thủ tướng
|
6
|
Đề án nâng tầm kỹ năng lao động
Việt Nam
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
Bộ Lao động - thương binh và xã hội
|
Quyết định Thủ tướng
|
IV
|
Phát
triển hệ thống dịch vụ xã hội chuyên nghiệp, đã dạng, linh hoạt cả về chất lượng
và số lượng, đáp ứng nhu cầu và khả năng tiếp cận của người dân
|
1
|
Nghị định về công tác xã hội
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
Bộ Lao động - thương binh và xã hội
|
Nghị định
|
2
|
Đề án Quy hoạch hệ thống cơ sở
xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021- 2030,
tầm nhìn đến 2050
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
Bộ Lao động - thương binh và xã hội
|
Quyết định Thủ tướng
|
3
|
Đề án quy hoạch mạng lưới các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
Bộ Lao động - thương binh và xã hội
|
Quyết định Thủ tướng
|
4
|
Đề án Quy hoạch hệ thống cơ sở
trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
Bộ Lao động - thương binh và xã hội
|
Quyết định Thủ tướng
|
5
|
Đề án Quy hoạch mạng lưới cơ
sở y tế quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
Bộ Y tế
|
Quyết định Thủ tướng
|
6
|
Đề án cấp nước sạch nông thôn
giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Quyết định Thủ tướng
|
7
|
Chương trình cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích đến năm 2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
Bộ thông tin và truyền thông
|
Quyết định Thủ tướng
|
V
|
Hiện
đại hóa hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách xã hội
|
1
|
Tiếp tục triển khai “Đề án
xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông
tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát
triển đến năm 2030” theo Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở, ngành và địa phương
|
2021 - 2025
|
|
|
VI
|
Tăng
cường nguồn lực thực hiện chính sách xã hội
|
|
|
|
|
|
1
|
Chương trình huy động nguồn lực
để xóa nhà tạm cho hộ nghèo
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Xây dựng, Sở Tài chính, MTTQ tỉnh; các Sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố
|
2022
|
Bộ Lao động - thương binh và xã hội
|
Quyết định Thủ tướng
|