ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2021/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
18 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN
MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Cản cứ Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
Căn cứ Nghị định
số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về
tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định
số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và
cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Quyết định
số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Thông
tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng
dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng;
Căn cứ Thông tư
số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Căn cứ Thông
tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội;
Theo đề nghị của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 3024/TTr-SVHTTDL ngày 12 tháng 8 năm
2021 (kèm theo Báo cáo thẩm định sổ 535/BCTĐ-STP ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Sở
Tư pháp).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021; bãi bỏ Quyết định số 1323/1998/QĐ-UB ngày 29 tháng
6 năm 1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa quy định về việc cưới, việc tang, lễ
hội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- UBMTTQ tỉnh và các Đoàn thể cấp tỉnh;
- Báo Thanh Hóa;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN
MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số: /2021/QĐ-UBND
ngày tháng năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1.
Quy định này quy định việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang được tổ chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và các tổ chức, cá
nhân nước ngoài khi tổ chức hoặc tham gia tổ chức việc cưới, việc tang trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
Tổ chức,
cá nhân khi tổ chức hoặc tham gia việc cưới, việc tang phải tuân thủ các nguyên
tắc sau:
1. Chấp
hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Việc
cưới, việc tang tổ chức không trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; không để
xảy ra các hoạt động mê tín dị đoan như: Xem số, xem bói, yểm bùa, trừ tà và
các hình thức mê tín dị đoan khác.
3.
Không lợi dụng việc cưới, việc tang để hoạt động, tuyên truyền trái pháp luật
nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gây mất đoàn kết trong cộng đồng, dòng
họ và gia đình.
4.
Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; người tham dự không sử
dụng rượu, bia, chất có cồn nếu điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
5.
Trong quá trình tổ chức, tham gia việc cưới, việc tang không gây mất an ninh trật
tự, cản trở giao thông và không làm ảnh hưởng đến các hoạt động công cộng; giữ
gìn vệ sinh môi trường và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
6.
Không sử dụng phương tiện công và thời gian làm việc của cơ quan, tổ chức để thực
hiện, tổ chức và tham dự việc cưới, việc tang (trừ trường hợp thực hiện nhiệm vụ
công vụ); không lợi dụng việc cưới, việc tang để nhận quà biếu nhằm trục lợi cá
nhân; không sử dụng công quỹ, tài sản công để làm quà mừng cưới, viếng đám
tang, phục vụ cho mục đích cá nhân.
7.
Không sử dụng lòng đường phục vụ cho việc cưới, việc tang.
8.
Tôn trọng sự yên tĩnh của cộng đồng; sử dụng âm thanh trong việc cưới, việc
tang phải đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo các văn bản quy định của
Nhà nước.
9.
Trong cùng một thời điểm, tại cùng một địa bàn khu dân cư có cả việc cưới và việc
tang, Ban công tác mặt trận thôn, bản, tổ dân phố cần phối hợp với các gia đình
để thống nhất việc tổ chức việc cưới và việc tang đảm bảo đoàn kết tình làng,
nghĩa xóm.
10.
Tuân thủ những quy định trong hương ước, quy ước của địa phương về việc cưới,
việc tang.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Tổ chức việc cưới
1. Việc
cưới thực hiện theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về
hộ tịch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2.
Hai bên nam nữ thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
của một trong hai bên nam, nữ. Trường hợp có yếu tố nước ngoài thì thực hiện
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Lễ
đăng ký kết hôn và trao giấy chứng nhận kết hôn phải thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật về hộ tịch.
3. Lễ
cưới cần được tổ chức, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với thuần phong
mỹ tục của dân tộc, truyền thống văn hóa của địa phương, dân tộc, tôn giáo và
phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình và tình hình xã hội.
4.
Các thủ tục trước và sau lễ cưới cần được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, tránh phô
trương, hình thức, rườm rà; lễ vật đơn giản, phù hợp với truyền thống và điều
kiện của mỗi gia đình. Tổ chức đưa đón dâu, tiệc cưới phải tuân thủ quy định của
pháp luật về an toàn giao thông và trật tự công cộng.
5.
Trang trí lễ cưới và trang phục cô dâu, chú rể phải lịch sự, phù hợp với điều
kiện thực tế và truyền thống văn hóa dân tộc. Âm nhạc trong đám cưới phải lành
mạnh, vui tươi; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo Quy chuẩn
Việt Nam 26:2010 BTNMT được ban hành kèm theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày
16/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; không mở nhạc, không gây ồn
ào trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.
6.
Các gia đình tổ chức việc cưới trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá không sử dụng thuốc
lá trong các hoạt động liên hoan, tổ chức lễ cưới, đảm bảo tuân thủ theo quy định
tại Điều 6 và Điều 7 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012.
7.
Các hoạt động được khuyến khích trong tổ chức việc cưới:
a)
Dùng hình thức báo hỷ thay cho giấy mời dự lễ cưới, tiệc cưới; rút ngắn thời
gian tổ chức lễ cưới, không kéo dài quá 03 ngày.
b) Cô
dâu, chú rể và gia đình nên mặc trang phục truyền thống hoặc trang phục của dân
tộc mình trong ngày cưới; đặt hoa tại đài tưởng niệm liệt sĩ, nghĩa trang liệt
sĩ, di tích lịch sử - văn hóa; trồng cây lưu niệm tại địa phương trong ngày cưới.
c) Tổ
chức tiệc trà, tiệc ngọt thay cho tiệc mặn; việc tổ chức ăn uống trong lễ cưới
cần được thực hiện tiết kiệm, không phô trương, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
hạn chế rượu, bia, đồ uống có cồn trong đám cưới.
đ) Tổ
chức lễ cưới tập thể cho nhiều đôi nam, nữ kết hôn.
Điều 4. Tổ chức việc tang
1. Việc
tang phải được tổ chức theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch,
pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về y tế và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
2. Lễ
tang cần được tổ chức chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm; khi đưa tang
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự an toàn
công cộng; thực hiện những quy định trong hương ước, quy ước của địa phương về
việc tang.
3.
Không sử dụng thuốc lá trong các hoạt động tổ chức việc tang đảm bảo tuân thủ
theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm
2012.
4. Lễ
tang do gia đình người qua đời quyết định tổ chức tại nhà hoặc tại địa điểm
công cộng và phải thực hiện theo các quy định sau:
a) Việc
quàn ướp thi hài, chôn cất, hỏa táng, điện táng và di chuyển thi hài, hài cốt
phải thực hiện theo Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ
Y tế về hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
b) Việc
mặc tang phục và treo cờ tang trong lễ tang thực hiện theo truyền thống của địa
phương, dân tộc và tôn giáo; chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ chức lễ tang.
c)
Không cử nhạc tang trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm; âm thanh đảm bảo không
vượt quá độ ồn cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tiếng ồn được ban hành kèm theo Thông tư số 39/2010/TT- BTNMT ngày 16/12/2010 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp người qua đời theo một tôn
giáo hoặc là đồng bào dân tộc thiểu số, trong lễ tang được sử dụng nhạc tang của
tôn giáo hoặc của dân tộc thiểu số đó; không sử dụng các nhạc khúc không phù hợp
trong lễ tang.
d) Cấm
rải tiền Việt Nam và các loại tiền của nước ngoài trên đường đưa tang.
đ)
Người qua đời phải được chôn cất trong nghĩa trang; trường hợp chưa xây dựng được
nghĩa trang, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nhân
dân tổ chức chôn cất phù hợp với quy hoạch quỹ đất của địa phương.
e) Việc
tổ chức ăn uống trong lễ tang chỉ thực hiện trong nội bộ gia đình, dòng họ và
phải đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm.
f) Nghiêm
cấm tổ chức, cá nhân lợi dụng việc tang để hành nghề mê tín dị đoan dưới mọi
hình thức; nghiêm cấm tổ chức, cá nhân lợi dụng việc tang để cản trở việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ công dân trước pháp luật.
g)
Nghiêm cấm các hủ tục mê tín lạc hậu như yểm bùa, trừ tà, lăn đường, khóc mướn
và những nghi thức rườm rà khác; nghiêm cấm việc rắc vàng mã, tiền âm phủ trên
đường.
5. Nếu
người qua đời không có gia đình hoặc thân nhân đứng ra tổ chức lễ tang thì Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với các đoàn thể quần chúng chịu
trách nhiệm tổ chức khâm liệm và mai táng chu đáo theo phong tục truyền thống.
6. Lễ
tang của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân
và công an nhân dân), khi tổ chức, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1,
2, 3, 4 Điều này, còn phải thực hiện các quy định tại Nghị định số
105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức,
viên chức; Thông tư 86/2016/TT-BQP ngày 20/6/2016 của Bộ Quốc phòng quy định và
hướng dẫn tổ chức lễ tang đối với quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng,
người làm công tác cơ yếu do Bộ Quốc phòng quản lý ; Thông tư số 62/2019/TT-BCA
ngày 25/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tổ chức lễ tang trong Công
an nhân dân.
7. Sử
dụng vòng hoa trong các lễ tang:
a) Đối
với lễ tang cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu: Ban Tổ
chức lễ tang và gia đình chuẩn bị 02 vòng hoa của cơ quan chủ quản và gia đình
đặt cố định 02 bên bàn thờ; chuẩn bị 05 vòng hoa để các cơ quan, tổ chức, cá nhân
đến luân phiên viếng. Trong thông báo tin buồn ghi: “Các tổ chức, cá nhân đến
viếng không mang vòng hoa, chỉ mang băng vải đen (kích thước 1,2m x 0,2m) ghi
tên cơ quan, tổ chức, cá nhân kính viếng”.
b) Đối
với với lễ tang thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức (bố mẹ đẻ; bố mẹ vợ
hoặc bố mẹ chồng; vợ hoặc chồng; con): Khuyến khích cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức vận động gia đình chuẩn bị vòng hoa luân chuyển; khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đến viếng không sử dụng vòng hoa riêng.
c) Đối
với lễ tang khác: Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
tuyên truyền, vận động đảng viên, đoàn viên, hội viên và Nhân dân, gia đình của
người đã mất sử dụng vòng hoa luân chuyển, hạn chế tối đa số lượng vòng hoa
trong lễ tang. Đồng thời, lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, bổ sung, đưa nội dung thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng vòng hoa tại lễ tang vào
hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố, để thống nhất tổ chức thực hiện
trong toàn dân.
d) Đối
với cán bộ, công chức, viên chức; thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức và
các đối tượng khác được Đảng, Nhà nước quy định chế độ, chính sách phúng viếng
khi qua đời: Khi các đối tượng này qua đời, ngoài việc thực hiện theo quy định
tại điểm a, điểm b nêu trên, thì cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện chế độ,
chính sách cán bộ chuẩn bị 01 vòng hoa và tổ chức phúng viếng tại đám tang theo
quy định.
e)
Các cơ quan, đơn vị được giao tổ chức lễ tang mua đúng số lượng vòng hoa theo
quy định. Kinh phí mua vòng hoa đối với các lễ tang quy định tại điểm a và điểm
d khoản 7 điều này được lấy từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì tổ chức tang lễ và cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện chế độ
chính sách cán bộ theo quy định của Đảng và Nhà nước.
8.
Khuyến khích các hoạt động sau trong tổ chức việc tang:
a)
Các nghi thức cúng ba ngày, bảy ngày, bốn chín ngày, một trăm ngày, giỗ đầu, giỗ
hết việc, cải táng chỉ thực hiện trong ngày và trong nội bộ gia đình, dòng họ.
b) Thực
hiện hình thức hỏa táng, điện táng, hung táng một lần vào khu vực nghĩa trang
đã được quy hoạch.
c) Việc
chôn cất người qua đời thực hiện theo Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016
của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
d) Sử
dụng băng, đĩa nhạc tang thay cho phường bát âm.
e)
Không sử dụng đồ uống có cồn trong việc tang; sử dụng tang phục màu đen hoặc sử
dụng băng vải đen đeo trên cánh tay áo/miếng vải đen nhỏ hình chữ nhật gắn trên
ngực áo; không phúng viếng bằng bức trướng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
1. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, đôn đốc triển khai, thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh;
2. Hướng
dẫn chính quyền các địa phương và cơ sở xây dựng hương ước, quy ước thôn, bản,
tổ dân phố đảm bảo Quy định này và phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa
phương, đảm bảo tính thống nhất của văn bản trong khuôn khổ của pháp luật; phối
hợp công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy định này theo định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan:
1. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang, các hội, đơn vị, doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền trong cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình về Quy định này.
2.
Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa; các cơ quan truyền
thông trong tỉnh tích cực tuyên truyền nội dung của Quy định này; phát hiện, cổ
vũ, động viên những mô hình hay, kinh nghiệm tốt trong thực hiện Quy định; đồng
thời phê phán các biểu hiện tiêu cực, hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức,
thuần phong mỹ tục.
3. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội cùng cấp tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân tự giác thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang gắn với hương ước, quy ước thôn, bản,
tổ dân phố.
4. Ủy
ban nhân dân các xã phường, thị trấn có trách nhiệm xây dựng nghĩa trang theo
quy hoạch, đảm bảo khoa học, tiện lợi cho việc chôn cất, phù hợp với quy định của
pháp luật về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang. Khuyến khích xây dựng
nghĩa trang thành công trình văn hóa tưởng niệm tại địa phương; chỉ đạo xây dựng
và trình phê duyệt hương ước, quy ước thôn, bản, tổ dân phố đảm bảo thực hiện tốt
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang.
5.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, các tổ chức, gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.