ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1478/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
31 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG NAM
GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/ 6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16/6/2020;
Căn cứ Quyết định số
1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
1113/QĐ-BNV ngày 17/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
13/NQ-HĐND ngày 21/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thanh
niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 1011/TTr-SNV ngày 19/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này gồm: Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2030 (gọi tắt là Chương
trình); Phụ lục I: Phân công nhiệm vụ tổ chức triển khai Chương trình; Phụ lục
II: Danh mục các nhiệm vụ, đề án, dự án thực hiện Chương trình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương trình nếu có khó
khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để được
hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TTTU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KG-VX, NCKS (Ba).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2022 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 1478/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
I. QUAN ĐIỂM
VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Chương trình được xây dựng
triển khai thực hiện trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và kế thừa những thành tựu đã đạt được tiếp thu những
kinh nghiệm, bài học thành công trong thực hiện Chương trình phát triển thanh
niên tỉnh giai đoạn 2013 - 2020 để tổ chức thực hiện phù hợp với thực tiễn phát
triển của tỉnh.
b) Chương trình là bộ phận cấu
thành quan trọng của các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, là
cơ sở để các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng và tổ chức thực hiện
Chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của từng ngành và địa phương.
c) Xác định thanh niên là lực
lượng quan trọng xung kích, đi đầu trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
d) Nhà nước có trách nhiệm tạo
điều kiện, môi trường và bảo đảm nguồn lực để phát triển thanh niên.
2. Nguyên tắc
a) Thực hiện các giải pháp lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình với các chương trình, đề
án, chính sách của tỉnh, gắn với lĩnh vực quản lý của từng Sở, ngành và địa
phương trong tỉnh, tạo nguồn lực tổng hợp đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chương
trình.
b) Bảo đảm sự thống nhất trong
lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên
gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
c) Bảo đảm phát huy vai trò và
sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề
nghiệp; tổ chức kinh tế; các đoàn thể quần chúng Nhân dân; cơ sở giáo dục và
đào tạo; gia đình; xã hội và của thanh niên.
d) Nguồn lực thực hiện Chương
trình do Nhà nước đảm bảo và huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế, từ
xã hội và cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh
Quảng Nam phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào
dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng quê
hương, đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe
và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống,
nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo,
làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy
tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao vai trò trách nhiệm của
thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho
thanh niên. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 01: Hàng năm, 100%
thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức
được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
- Chỉ tiêu 02: Hàng năm, 100%
thanh niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 85% thanh niên
nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị
kiến thức về quốc phòng và an ninh.
- Chỉ tiêu 03: Đến năm 2030, từ
80% trở lên thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính
sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các
phương tiện thông tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2: Giáo dục,
nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học
tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 01: Hàng năm, 100%
thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Chỉ tiêu 02: Đến năm 2030,
80% trở lên thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương
đương; 90% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Chỉ tiêu 03: Đến năm 2030,
tăng 15% số thanh niên được hỗ trợ ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công
trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình
khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc
trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
- Chỉ tiêu 04: Hàng năm, có ít
nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân
tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu
niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ
biến giáo dục pháp luật.
- Chỉ tiêu 05: Đến năm 2030, có
70% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc
thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên
tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến
giáo dục pháp luật.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển
nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 01: Hàng năm, 100% học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo
dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp;
100% sinh viên các Trường cao đẳng, đại học Quảng Nam được trang bị kiến thức về
hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
- Chỉ tiêu 02: Hàng năm, 10% số
ý tưởng lập thân, lập nghiệp, dự án khởi nghiệp của thanh niên được kết nối với
các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí
phù hợp.
- Chỉ tiêu 03: Hàng năm tỷ lệ hộ
nghèo theo tiêu chí mới trong thanh niên giảm bình quân từ 3,5 - 4%.
- Chỉ tiêu 04: Đến năm 2030,
30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết
nối với các doanh nghiệp hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Chỉ tiêu 05: Đến năm 2030, tỷ
lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 5%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở
nông thôn dưới 2,5%.
- Chỉ tiêu 06: Đến năm 2030, phấn
đấu từ 70% trở lên thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng
ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm
pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu
tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên
là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh
niên là người Việt Nam không có quốc tịch.
- Chỉ tiêu 07: Đến năm 2030 phấn
đấu từ 70% trở lên thanh niên hộ nghèo, hộ cận nghèo, thanh niên sau cai nghiện,
cải tạo, khuyết tật được thoát nghèo bền vững.
d) Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 01: Hàng năm, trên
90% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức
khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số
và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực
gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng,
chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ
sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt
trên 90%).
- Chỉ tiêu 02: Hàng năm, 100%
thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn,
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận
tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh
sản.
- Chỉ tiêu 03: Hàng năm, 100%
thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức
khỏe ban đầu; trên 70% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp,
khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5: Nâng cao đời
sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên. Các chỉ tiêu cụ thể
- Chỉ tiêu 01: Hàng năm, trên
90% thanh niên ở đô thị; 80% thanh niên ở nông thôn; 70% thanh niên vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể
thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Chỉ tiêu 02: Đến năm 2030, ít
nhất 80% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục
đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6: Phát huy vai
trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
Tổ quốc. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 01: Hàng năm, 100%
thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự,
có đủ tiêu chuẩn về chính trị, sức khoẻ và trình độ văn hóa phù hợp, sẵn sàng
tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Chỉ tiêu 02: Đến năm 2030, phấn
đấu 20% trở lên thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 20% trở lên thanh
niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức
vụ lãnh đạo, quản lý.
- Chỉ tiêu 03: Hàng năm, 100% tổ
chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội sinh viên Việt Nam
các cấp và các tổ chức khác của thanh niên trên địa bàn tỉnh phát động phong
trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng
đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh;
bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa
bàn tỉnh.
III. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng
cường sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
- Tăng cường phổ biến, quán triệt
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm
thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm
lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
- Chú trọng giáo dục, nâng cao
ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với người thân, gia đình và xã
hội. Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối
hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Nghị quyết.
2. Thực
hiện tốt chính sách, pháp luật về thanh niên
Tổ chức thực hiện tốt các chính
sách pháp luật về thanh niên; thường xuyên rà soát tính phù hợp các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên và các
văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến thanh niên, để tổng hợp, báo cáo
và đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ hoặc
ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với nội dung của Luật
Thanh niên năm 2020; ban hành các chính sách về thanh niên theo thẩm quyền phù
hợp điều kiện thực tế, chú trọng hỗ trợ thanh niên về khởi nghiệp, cơ hội học tập, nghiên
cứu, đổi mới sáng tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật đối với thanh niên
- Các
đơn vị, địa phương nhất là tổ chức đoàn các cấp cần tăng cường tuyên truyền, phổ
biến Luật Thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai
đoạn 2021-2030, Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2022-2030, Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2022-2030; Nghị quyết đại hội Đảng các cấp; Nghị quyết đại hội Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp; tuyên truyền giáo dục lý tưởng cách mạng, yêu quê
hương, đất nước, nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng, tích cực chống mọi âm mưu
“Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, phòng chống tội phạm, vi
phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
-
Luôn đổi mới nội dung và có hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh
niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng
nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đẩy
mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng
cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về
phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích
khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã
hội trong thanh niên.
- Đổi
mới, đa dạng hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật
có giá trị nhân văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh
niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; giữ gìn,
phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Đẩy
mạnh tuyên truyền về mạng xã hội với định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng
nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội
thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; xử lý nghiêm các hoạt động, dịch
vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh
niên và xã hội.
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
- Đổi
mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên
cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo; xây dựng các chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm
tạo điều kiện để thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu
số và miền núi được tiếp cận, học tập miễn phí.
-
Tăng cường hợp tác với các Trường Đại học, Cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp để tạo việc làm cho sinh viên là thanh niên
sau khi tốt nghiệp ra trường; thực hiện tốt công tác định hướng nghề nghiệp cho
học sinh trong các trường học.
- Thường
xuyên giới thiệu và cung cấp dịch vụ việc làm, về khởi nghiệp, lập nghiệp, về
chăm sóc sức khỏe, tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên tới các huyện,
thành phố, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Tạo
điều kiện cho thanh niên vay vốn ưu đãi phát triển kinh tế, làm giàu chính
đáng, nhất là các mô hình, ý tưởng về khởi nghiệp, lập nghiệp có tính khả thi
cao.
-
Tăng cường đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công
trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên
di cư, thanh niên công nhân tại các khu, cụm công nghiệp.
5. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, đẩy mạnh
sự giao lưu, hợp tác giữa các địa
phương, hợp tác quốc tế trong công tác thanh niên
-
Tăng cường hợp tác giữa các ngành, các cấp, các địa phương xây dựng, thực hiện
chính sách, pháp luật về thanh niên; giao lưu thanh niên giữa các địa phương
trong và ngoài tỉnh; sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan để
thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình trong nước, khu vực và thế giới,
tình hình thanh niên quốc tế cho thanh niên trên địa bàn tỉnh.
-
Nâng cao nhận thức của thanh niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn
diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động
hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh niên.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
- Tổ
chức thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu theo Nghị quyết; hằng năm tổ chức kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết.
- Ứng
dụng nghệ thông tin trong việc báo cáo thống kê về thanh niên, làm cơ sở để
đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh.
7. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức đoàn thể và thanh niên
-
Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
các cấp. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện chính
sách, pháp luật về thanh niên.
- Đổi
mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh các cấp; Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam các cấp nhằm phát huy vai trò
xung kích, sáng tạo của thanh niên trong các phong trào thi đua yêu nước; phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
-
Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước
và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản
biện chính sách, pháp luật về thanh niên.
8. Nguồn lực thực hiện Chương trình
a) Ủy
ban nhân dân tỉnh bảo đảm nguồn lực để tổ chức thực hiện Chương trình, trong
đó, bảo đảm về số lượng và chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về thanh niên, lồng ghép kinh phí triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án phát
triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với tình hình của các sở,
ngành, địa phương và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.
b) Việc
lập dự toán và thanh quyết toán các nhiệm vụ, đề án, dự án trực tiếp dành cho đối
tượng thanh niên được thực hiện cùng với việc lập dự toán và thanh quyết toán
ngân sách hằng năm, do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định; đối với
các nhiệm vụ, đề án, dự án lồng ghép với các chương trình khác, có tác động đến
đối tượng thanh niên đang thực hiện, thì tiếp tục sử dụng kinh phí chương
trình, nhiệm vụ, đề án đó; các nội dung, hoạt động được gắn với nhiệm vụ thường
xuyên, các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán cùng với dự toán chi ngân
sách hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Đẩy
mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực để triển khai thực hiện Chương trình;
thành lập và phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
a) Là
cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình; xây dựng
kế hoạch, hướng dẫn các sở, ban ngành, UBND cấp huyện triển khai thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên; tổ chức phát động phong trào thi đua, công
tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình;
b) Phối
hợp với các sở, ban ngành rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc đề xuất cấp
có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về thanh niên phù hợp với thực tiễn,
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam trong từng giai đoạn;
c)
Tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về thanh niên, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh
niên;
d)
Đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng Chương trình; lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm;
đ) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình; đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải
pháp, dự án, đề án phát triển thanh niên phù hợp với từng giai đoạn, hằng năm;
tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2026, tổng kết vào năm 2030.
2. Các Sở, ban, ngành tỉnh
a)
Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên
theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b)
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình; phát động
phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện
Chương trình theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
c)
Xây dựng, ban hành Chương trình, kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn
với các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của cơ quan,
đơn vị; lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05
năm và hằng năm;
d)
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy định trong Chương trình theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công; đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải
pháp, chương trình, dự án, đề án phát triển thanh niên phù hợp với từng giai đoạn,
hằng năm; bảo đảm kinh phí và huy động các nguồn lực hợp pháp khác trong nước
và ngoài nước để thực hiện chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên;
đ) Bố
trí công chức theo dõi, tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh
niên theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về thanh niên;
e) Hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong
báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
3. Sở Tư pháp
Chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan tham gia ý kiến
các dự thảo văn bản xem xét sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống chính sách,
pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên khi có yêu cầu.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, cung cấp thông tin về chính sách, pháp
luật cho thanh niên thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội,
các phương tiện thông tin đại chúng; bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ
phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên
pháp luật và các nội dung khác liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai các chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm và tư vấn việc
làm cho thanh niên, chú trọng thanh niên người dân tộc thiểu số, người khuyết tật,
người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo; chỉ đạo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp phối hợp với các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông triển
khai các hoạt động tư vấn hướng nghiệp, học nghề và việc làm cho học sinh;
trang bị các kỹ năng khởi nghiệp, kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số
cho thanh niên.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh hoạt động nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, thực hiện chương trình phòng chống tội
phạm và các tệ nạn xã hội trong học đường, chỉ đạo và tạo điều kiện cho tổ chức
Đoàn - Hội trong trường học hoạt động có hiệu quả. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị triển khai chương trình giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản toàn diện
trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và thực hiện các nội dung
khác liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu triển khai nhiệm vụ
cho thanh niên trong việc ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình
nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống và thực hiện nội dung khác
liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh
đào tạo, bồi dưỡng thanh niên ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng thành thạo
các thiết bị mạng, máy tính và các APP điện thoại thông minh phục vụ mục đích
giao tiếp, truyền thông, học tập, làm việc và kinh doanh trên nền tảng số.
8. Sở Tài chính
Hằng
năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan tham mưu bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo
quy định về phân cấp ngân sách, các chế độ, định mức tại các quy định hiện
hành, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước hiện hành.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai tuyên truyền, phổ biến
các chính sách, định hướng phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; hướng
dẫn chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hỗ trợ phát triển kinh
tế tập thể, kinh tế trang trại gắn với liên kết sản xuất tiêu thụ theo chuỗi;
phát triển sản phẩm OCOP cho thanh niên; xây dựng cơ chế hỗ trợ vốn, giống, vật
nuôi, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gắn với
kinh tế số.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu xây dựng các thiết
chế văn hóa, tạo sân chơi cho thanh niên trong rèn luyện sức khỏe và thực hiện
nội dung khác liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
11. Sở Y tế
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
tuyên truyền, giáo dục thanh niên trong bình đẳng giới và phòng chống bạo lực
trên cơ sở giới, bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục,
HIV/AIDS và các biện pháp phòng chống HIV/AIDS; tham gia bảo hiểm y tế và được
chăm sóc sức khỏe ban đầu cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện
về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên và thực
hiện các nội dung khác liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
12. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Điều hành hỗ trợ khởi nghiệp
tỉnh Quảng Nam: chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các cơ quan có liên
quan xây dựng và triển khai các nội dung liên quan đến các dự án khởi nghiệp,
mô hình khởi nghiệp, hướng dẫn, cụ thể hóa các ý tưởng lập thân, lập nghiệp, kết
nối với các doanh nghiệp,... hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, lập nghiệp.
13. Công an tỉnh
Chủ
trì xây dựng và triển khai các nội dung đề án phòng chống ma túy, phòng chống tội
phạm và vi phạm pháp luật trong thanh niên; quản lý, giáo dục thanh niên trong
trại giam, thanh niên sử dụng ma túy; phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa
phương và các tổ chức hội, đoàn thể tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ thanh
niên sau cai nghiện, sau cải tạo; thanh niên vi phạm pháp luật ổn định cuộc sống
và hòa nhập cộng đồng.
14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tăng cường công tác giáo dục quốc
phòng - an ninh cho thanh niên, phát huy vai trò của thanh niên trong phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; triển khai hoạt động tuyên truyền, vận động
thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật có đủ năng lực hành vi sẵn sàng
tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ. Triển khai đề
án hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ; đề xuất đối với việc dạy
nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam và
các cơ quan thông tin đại chúng
Phối
hợp với các sở, ngành liên quan tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết để
định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống, ý thức công dân, tinh thần hiếu học, khát vọng vươn lên, hướng nghiệp, kỹ
năng sống, đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai, thực hiện
Chương trình, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức
về phát triển thanh niên trong tổ chức mình; tham gia quản lý nhà nước về công
tác thanh niên và tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật đối với thanh niên.
17. Đề nghị Tỉnh đoàn
a)
Xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung của
Chương trình; phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình;
b) Hướng
dẫn tổ chức đoàn thanh niên các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về
thanh niên xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển
thanh niên trên địa bàn quản lý; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành
tích thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật;
c)
Khuyến khích, huy động thanh niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện
các nội dung của Chương trình; phát huy vai trò của thanh niên xung kích, tham
gia cải cách hành chính, xây dựng công sở văn minh, thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại các cấp chính quyền; huy động thanh niên thực hiện chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới; thường xuyên
tổ chức các hội thảo, diễn đàn tuyên truyền nội dung mục đích của các vấn đề mà
thanh niên quan tâm như xã hội số, kinh tế số, chính quyền số, việc làm, khởi
nghiệp,...;
d)
Giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện Chương trình theo quy định của pháp
luật; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp
luật về thanh niên.
18. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Cụ
thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp
quản lý;
b)
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình; phát động phong
trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương
trình theo hướng dẫn của UBND tỉnh;
c)
Xây dựng, ban hành Chương trình, kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn
với các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của huyện, thị xã, thành phố;
d) Lồng
ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng
năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên vào hệ thống chỉ tiêu thống
kê của địa phương và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn
của các Sở, ban ngành liên quan;
đ) Kiện
toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên các cấp;
chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Hằng
năm, bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực
hiện Chương trình;
g) Hướng
dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã xây dựng, thực
hiện Chương trình; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; định kỳ báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về
thanh niên theo quy định./.
PHỤ LỤC I
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÁT
TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2022-2030
(Kèm theo Quyết định số 1478/QĐ-UBND ngày 31/5/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2022-2030
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
I
|
Mục
tiêu 1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư
vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên trên địa bàn tỉnh.
|
|
|
1
|
Hằng năm, 100% thanh niên
trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức, được tuyên
truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước.
|
Các Sở, ban, ngành tỉnh; Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Công
an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; UBND các cấp
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2
|
Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh và sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 85% thanh niên nông thôn,
thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức
về quốc phòng và an ninh.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh
|
Các Sở: Nội vụ, Lao động- Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo,
Tư pháp; UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức liên quan
|
3
|
Đến năm 2030, phấn đấu từ 80%
trở lên thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính
sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các
phương tiện thông tin đại chúng.
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động-Thương binh và Xã hội,
Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc tỉnh; Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh;
Tỉnh đoàn; UBND các cấp; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
II
|
Mục
tiêu 2. Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên
bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo.
|
|
|
1
|
Hằng năm, duy trì 100% thanh
niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống,
kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở: Nội vụ; Tư pháp; Tỉnh đoàn; UBND các cấp; các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2
|
Đến năm 2030, trên 80% trở
lên thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương;
90% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở: Nội vụ; Lao động- Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc tỉnh; UBND
các cấp; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
3
|
Đến năm 2030, tăng 15% số
thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu
khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và
công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ
chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở: Lao động-Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Kế
hoạch và Đầu tư, Tỉnh đoàn; UBND các cấp; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
4
|
Hằng năm, có ít nhất 20%
thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu
số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến
giáo dục pháp luật.
|
Sở Tư pháp
|
Sở Nội vụ; Ban Dân tộc tỉnh; UBND các cấp; các cơ quan, đơn vị liên
quan
|
5
|
Đến năm 2030, có 70% thanh
niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số
và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến
giáo dục pháp luật.
|
Sở Tư pháp
|
Sở Nội vụ; Ban Dân tộc tỉnh; UBND các cấp; các cơ quan, đơn vị liên
quan
|
III
|
Mục
tiêu 3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh
niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao.
|
|
|
1
|
Hằng năm, 100% học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng
nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100%
sinh viên Trường cao đẳng, đại học Quảng Nam được trang bị kiến thức về hội
nhập quốc tế và chuyển đổi số.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở: Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh, Tỉnh đoàn; UBND các cấp; các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
2
|
Đến năm 2030, 30% số ý tưởng,
dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các
doanh nghiệp hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Điều hành hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo tỉnh
|
Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo; Nội vụ;
Khoa học và Công nghệ; Tỉnh đoàn; UBND các cấp; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
3
|
Đến năm 2030, phấn đấu 80%
thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo
nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm có ít nhất
5.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
|
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nội vụ; Tỉnh đoàn; UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
4
|
Hằng năm, 10% số ý tưởng lập
thân, lập nghiệp, dự án khởi nghiệp của thanh niên được kết nối với các doanh
nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Điều hành hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo tỉnh
|
Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo; Nội vụ;
Khoa học và Công nghệ; Tỉnh đoàn; UBND các cấp; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
5
|
Đến năm 2030, tỉ lệ thanh
niên thất nghiệp ở đô thị dưới 5%; tỉ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông
thôn dưới 2,5%.
|
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Sở Nội vụ; Tỉnh đoàn; UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
6
|
Hằng năm, tỷ lệ hộ nghèo theo
tiêu chí mới trong thanh niên giảm bình quân từ 3,5 -4%
|
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Sở Nội vụ; Tỉnh đoàn; UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
7
|
Đến năm 2030, có từ 70% trở
lên thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy,
thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp
luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo
việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là
người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh
niên là người Việt Nam không có quốc tịch.
|
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Công an tỉnh; Sở Nội vụ; Ban Dân tộc tỉnh; Tỉnh đoàn.
|
8
|
Đến năm 2030, phấn đấu từ 70%
trở lên thanh niên hộ nghèo, hộ cận nghèo, thanh niên sau cai nghiện, cải tạo,
khuyết tật được thoát nghèo bền vững.
|
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
|
Sở Nội vụ; Tỉnh đoàn; UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
IV
|
Mục
tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên.
|
|
|
1
|
Hằng năm, trên 90% thanh niên
được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển;
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo
lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng chống
HIV/AIDS (trong đó: tỉ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở
giáo dục đạt 100%; tỉ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt
trên 90%).
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở: Y tế; Nội vụ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tỉnh đoàn; UBND các
cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2
|
Hằng năm, 100% thanh niên được
cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện
với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
|
Sở Y tế
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Tỉnh đoàn; UBND các
cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
3
|
Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu;
trên 70% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế
xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
|
Sở Y tế
|
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ;
Tỉnh đoàn; Liên đoàn Lao động tỉnh; UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị liên
quan
|
V
|
Mục
tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên.
|
|
|
1
|
Hằng năm, trên 90% thanh niên
ở đô thị, 80% thanh niên ở nông thôn, 70% thanh niên vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được
tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao,
hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở: Nội vụ; Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc; Đài Phát thanh
và truyền hình tỉnh; Tỉnh đoàn; UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2
|
Đến năm 2030, phấn đấu từ 80%
trở lên thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục
đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Nội vụ; Công Thương; Khoa học và Công nghệ; Công an tỉnh;
Tỉnh đoàn; UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
VI
|
Mục
tiêu 6. Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
|
|
|
1
|
Hằng năm, 100% thanh niên
trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự, có đủ
tiêu chuẩn về chính trị, sức khoẻ và trình độ văn hóa phù hợp, sẵn sàng tham
gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Các Sở: Nội vụ; Y tế; Thông tin và Truyền thông; Tỉnh đoàn; UBND cấp
huyện, cấp xã
|
2
|
Đến năm 2030, phấn đấu từ 20%
trở lên thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được
đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 20% trở lên thanh
niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức
vụ lãnh đạo, quản lý.
|
Các Sở, ban, ngành tỉnh; Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Công
an tỉnh; Bộ Chỉ quân sự tỉnh, Công an tỉnh; UBND các cấp
|
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan
|
3
|
Hàng năm, 100% tổ chức Đoàn
thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội sinh viên Việt Nam các cấp
và các tổ chức khác của thanh niên trên địa bàn tỉnh phát động phong trào và
huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng,
xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh;
bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh trên
địa bàn tỉnh.
|
Tỉnh đoàn
|
Các Sở, ngành: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Nội vụ; Y tế,
Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường;
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị liên
quan
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1478/QĐ-UBND ngày 31/5/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Cơ quan chủ trì thực hiện/Tên nhiệm vụ, dự án, đề án
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Sở
Nội vụ
|
|
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán
bộ, công chức trẻ cấp xã đến năm 2030” sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án.
|
UBND các cấp và các cơ quan
có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
2
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội
tại các vùng nông thôn, miền núi, biên giới sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án.
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn phòng UBND tỉnh; Ban Tổ
chức Tỉnh ủy; Tỉnh đoàn; UBND các cấp và cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
3
|
Triển khai Đề án “Đề án đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại chỗ, kết hợp tăng cường tri thức
trẻ trong phát triển bền vững khu vực biên giới” của Bộ Nội vụ
|
Các Sở: Tài chính, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Công Thương; UBND các huyện, cấp xã biên giới và cơ
quan, tổ chức có liên quan
|
Từ năm 2022 và các năm tiếp
theo
|
4
|
Tham mưu tổ chức sơ kết
Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2026
|
Các Sở, ban, ngành, Tỉnh
đoàn, UBND cấp huyện, cấp xã, và cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Năm 2026
|
5
|
Tham mưu tổ chức tổng kết thực
hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022- 2030
|
Các Sở, ban, ngành, Tỉnh
đoàn, UBND cấp huyện, cấp xã, và cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Năm 2030
|
6
|
Tham mưu tổ chức Chương trình
đối thoại giữa Lãnh đạo UBND tỉnh với thanh niên trên địa bàn tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, Tỉnh
đoàn, UBND cấp huyện, cấp xã, và cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Hằng năm
|
II
|
Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
|
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án “Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ” sau khi Bộ Quốc
phòng ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu
tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn; UBND cấp huyện, cấp xã và cơ
quan, tổ chức có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
III
|
Công
an tỉnh
|
|
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án “Phòng chống ma túy trong thanh thiếu niên Việt Nam” sau khi Bộ Công an
ban hành Đề án.
|
Sở Nội vụ; Tỉnh đoàn và các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
IV
|
Sở
Tư pháp
|
|
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phổ biến
giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức tìm hiểu, chấp hành pháp luật cho thanh
niên trong thời kỳ mới” sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án.
|
Các Sở: Thông tin và Truyền
thông, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân
tộc; Tỉnh đoàn, UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
2
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án “Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật cho thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn
thương, thanh niên lao động tự do và thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi” sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án.
|
Các Sở: Lao động - Thương
binh và Xã hội, Nội vụ; Ban Dân tộc; Tỉnh đoàn; Công an tỉnh, UBND các cấp và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
V
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án “Tăng cường giáo dục ý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống
cho học sinh, sinh viên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030” sau khi Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh; Tỉnh đoàn; UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
VI
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề
án “Đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên
giáo dục nghề nghiệp” sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Đề
án.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo; Tỉnh đoàn; UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
VII
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
|
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện
các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về thực hiện Nghị định số
27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử
dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và Nghị định số
87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động
khoa học, công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài
tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại Việt Nam.
|
Các Sở, ngành: Nội vụ, Văn
phòng UBND tỉnh, Tỉnh đoàn, UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
VIII
|
Sở Y
tế
|
|
|
1
|
Tổ chức thực hiện chính sách
nhằm giảm thiểu tiêu thụ thuốc lá và thuốc lá điện tử, bóng cười và các loại
chất sử dụng trong hít, hút, ngửi gây ảo giác và gây nghiện trong thanh niên.
|
Các sở, ngành: Nội vụ, Công
Thương, Tư pháp; Công an tỉnh, Tỉnh đoàn; UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
2
|
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng
sau khi Bộ Y tế ban hành Tài liệu hướng dẫn
|
Các Sở, ngành: Nội vụ, Giáo dục
và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn; UBND các cấp và các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
3
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia truyền thông về tác hại của lạm dụng muối, đường
trong khẩu phần ăn, các bệnh rối loạn chuyển hóa do dinh dưỡng và lười vận động,
dự phòng một số bệnh truyền nhiễm cơ bản và bệnh không truyền nhiễm cơ bản
sau khi Bộ Y tế ban hành Chương trình.
|
Các Sở, ngành: Nội vụ, Giáo dục
và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh, Tỉnh đoàn, UBND các cấp và các cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
Năm 2023-2030
|
IX
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình phát triển văn hóa đọc và hoàn thiện kỹ năng thông tin cho thanh
niên sau khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn thực hiện.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Tỉnh
đoàn; UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
2
|
Đề án Nhà thiếu nhi cấp tỉnh
và thiết chế cung thiếu nhi, văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu rèn luyện, vui
chơi, giải trí của thanh thiếu nhi cấp huyện
|
Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn
vị có liên quan
|
Năm 2023
|
X
|
Sở
Ngoại vụ
|
|
|
1
|
Tổ chức triển khai Đề án “Đào
tạo, tập huấn kiến thức và kỹ năng đối ngoại cho thanh niên Việt Nam” sau khi
Bộ Ngoại giao ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính; Tỉnh đoàn; UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
XI
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
|
|
1
|
Tổ chức triển khai Đề án “Hỗ
trợ thanh niên nông thôn khỏi nghiệp, phát triển kinh tế gắn với Chương trình
mỗi xã một sản phẩm nông - lâm - ngư (OCOP)” sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai thực hiện.
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp
huyện; Tỉnh đoàn; UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
XII
|
Báo
Quảng Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
|
|
1
|
Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2022 -
2030.
|
Các Sở: Nội vụ, Thông tin và
Truyền thông; Tỉnh đoàn; UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Hằng năm
|
XIII
|
Tỉnh
đoàn
|
|
|
1
|
Tổ chức triển khai Đề án
“Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi
trên không gian mạng” sau khi Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các cấp
và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
2
|
Tổ chức triển khai Đề án
“Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam giai đoạn 2021 -
2025” sau khi Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Khoa học và
Công nghệ, UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
3
|
Tổ chức triển khai Đề án
“Nâng cao năng lực số cho thanh niên Việt Nam” giai đoạn 2022 - 2025” sau khi
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Thông tin và
Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các
cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
4
|
Tổ chức triển khai Đề án hỗ
trợ thanh niên khởi nghiệp sau khi Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh ban hành Đề án.
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị
có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
5
|
Tổ chức triển khai Đề án thành
lập Quỹ hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng sau khi Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Các Sở, ban, ngành, tổ chức,
cá nhân liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
6
|
Tổ chức triển khai Đề án
“Nâng cao năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc tế cho thanh thiếu niên Việt
Nam giai đoạn 2022 - 2030” sau khi Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh ban hành Đề án.
|
Các Sở, ngành: Nội vụ, Văn
phòng UBND tỉnh, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND
các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
7
|
Tổ chức triển khai Đề án
“Tăng cường năng lực quản lý, điều phối hoạt động tình nguyện cho đội ngũ cán
bộ Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam
các cấp” sau khi Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành Đề
án.
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các
cấp, tổ chức, cá nhân liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có
thẩm quyền
|
8
|
Đề án chuyển đổi số trong hệ thống
Đoàn thanh niên các cấp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030
|
Các Sở: Thông tin và Truyền
thông; Nội vụ và các cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Năm 2023 - 2030
|
9
|
Đề án hỗ trợ thanh niên khởi
nghiệp giai đoạn 2022 - 2030
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Năm 2022 -2030
|
10
|
Chương trình Đoàn thanh niên
tham gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2030
|
Các Sở: Lao động, Thương binh
và Xã hội, Tài chính và các cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Năm 2022 - 2030
|
11
|
Đề án tuyên truyền, phổ biến
giáo dục nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh thiếu niên
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Năm 2023 - 2030
|