ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1291/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 15 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quy định chuẩn nghèo
đa chiều giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
13/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh về Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2021 - 2025;
Xét đề nghị của Thường
trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh (Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội) tại Tờ trình số 26/TTr-BCĐCTGNBV ngày 05 tháng 3
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Chương trình Giảm nghèo bền vững
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025, gồm các nội dung chính sau đây:
1.
Tên chương trình
Chương trình Giảm nghèo bền
vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây viết tắt là Chương
trình).
2. Mục
tiêu và chỉ tiêu cụ thể của Chương trình
2.1. Mục tiêu tổng
quát
Thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững, không để tái nghèo, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành
phố tăng thu nhập và tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế,
giáo dục và đào tạo, việc làm và bảo hiểm xã hội, điều kiện sống) nhằm tiếp tục
nâng cao mức sống, điều kiện sống và chất lượng sống của hộ nghèo, hộ cận nghèo
Thành phố, đảm bảo giảm nghèo bền vững, vì một Thành phố Hồ Chí Minh có chất lượng
sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đến cuối năm 2025, cơ bản
không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo cả nước, còn dưới 0,5% hộ nghèo theo chuẩn
nghèo Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối
tượng thực hiện Chương trình
- Đối tượng thụ hưởng các
chính sách hỗ trợ giảm nghèo: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát mức chuẩn hộ
cận nghèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
4. Thời
gian thực hiện Chương trình
Từ năm 2021 đến hết năm
2025.
5. Cơ
chế quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình
5.1. Thực hiện lồng ghép chương trình, kế hoạch giảm nghèo đa
chiều vào các chương trình kinh tế - xã hội thường xuyên của các ngành, các cấp
hằng năm và cả giai đoạn. Các sở, ban, ngành Thành phố được giao nhiệm vụ theo
chức năng của mình chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng các chỉ tiêu, giải pháp hỗ
trợ giảm nghèo theo tỷ lệ chiều nghèo thiếu hụt của hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn (thành phố Thủ Đức, các quận, huyện) lồng ghép vào trong kế hoạch thường
xuyên của sở, ban, ngành để phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân thành phố Thủ
Đức, các quận, huyện tổ chức thực hiện hằng năm và cả giai đoạn (các chỉ tiêu
giảm nghèo của thành phố Thủ Đức, các quận, huyện cũng được lồng ghép vào trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội); đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế
- xã hội nói chung và chỉ tiêu giảm nghèo nói riêng của sở, ban, ngành và thành
phố Thủ Đức, quận, huyện, phường, xã, thị trấn.
5.2. Ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Thủ Đức, quận,
huyện đầu tư cho các chính sách hỗ trợ giảm nghèo (theo tỷ lệ từng chiều nghèo
bị thiếu hụt của thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo) được xem là một bộ phận hữu
cơ trong ngân sách thường xuyên của các sở, ban, ngành, thành phố Thủ Đức, các
quận, huyện hằng năm và cả giai đoạn.
5.3. Chính sách và giải pháp hỗ trợ giảm nghèo của Thành phố Hồ
Chí Minh trong giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện theo hướng giảm dần từ trợ cấp
chuyển sang tác động hỗ trợ cho thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo tổ chức sản
xuất - kinh doanh - dịch vụ, tự vươn lên thoát nghèo; cơ quan thực hiện nhiệm vụ
phải hỗ trợ cụ thể, tác động trực tiếp cho từng thành viên hộ nghèo, hộ cận
nghèo (không trùng lắp, không sót đối tượng, không để ai bị bỏ lại phía sau);
thực hiện các chính sách và giải pháp hỗ trợ có điều kiện đối với lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, việc làm, bảo hiểm xã hội (chương trình tập trung hỗ trợ ít nhất
là 3 lần trợ giúp hoặc liên tục trong 3 năm mà thành viên hộ nghèo, hộ cận
nghèo không tham gia xem như không có nhu cầu trợ giúp và không thiếu hụt); đồng
thời, đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức cho thành viên hộ nghèo, hộ cận
nghèo chủ động tiếp cận các chính sách giảm nghèo và tự vươn lên thoát nghèo,
giảm tình trạng trông chờ ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước và của cộng
đồng. Đối với hộ mới thoát mức chuẩn hộ cận nghèo được tiếp tục hỗ trợ các
chính sách như hộ cận nghèo (gồm: chính sách giải quyết việc làm trong và ngoài
nước; hỗ trợ nâng cao dinh dưỡng cải thiện thể chất con người; hỗ trợ bảo hiểm
y tế; hỗ trợ giảm học phí, chi phí học tập; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ bảo hiểm xã
hội; hỗ trợ nhà ở; hỗ trợ tiếp cận nguồn nước sinh hoạt an toàn; hỗ trợ hỏa
táng) trong 24 tháng tính từ khi thoát mức chuẩn hộ cận nghèo và chính sách hỗ
trợ vốn vay từ nguồn vốn cho vay hỗ trợ giảm nghèo (Quỹ Xóa đói giảm nghèo)
theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
5.4. Xây dựng cơ chế theo dõi, giám sát chặt chẽ việc xác định
hộ nghèo, hộ cận nghèo; việc thực hiện chính sách giảm nghèo; tốc độ giảm
nghèo; tỷ lệ tăng, giảm hộ nghèo, hộ cận nghèo; mức độ tăng, giảm của từng chiều
nghèo; tác động hiệu quả của các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của thành phố Thủ
Đức, quận, huyện, phường, xã, thị trấn theo định kỳ năm và cả giai đoạn 2021 -
2025 của Chương trình.
6.
Kinh phí thực hiện Chương trình
Tổng kinh phí thực hiện
Chương trình dự kiến là 15.144 tỷ đồng; trong đó, bổ sung mới cho giai đoạn 2021
- 2025 là 7.873 tỷ đồng cụ thể:
6.1. Nguồn vốn ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện là 9.838 tỷ đồng:
a) Nguồn vốn cho vay tín
dụng ưu đãi là 8.287 tỷ đồng; trong đó, bổ sung trong giai đoạn là 5.690 tỷ đồng,
gồm:
- Bổ sung từ ngân sách
Thành phố Hồ Chí Minh là 5.326 tỷ đồng (trong đó sử dụng cho vay hỗ trợ giảm
nghèo là 792 tỷ đồng và cho vay giải quyết việc làm là 4.534 tỷ đồng);
- Bổ sung từ ngân sách
thành phố Thủ Đức, các quận, huyện là 364 tỷ đồng.
b) Nguồn kinh phí chi cho
các chính sách hỗ trợ không hoàn lại của Chương trình là 1.463 tỷ đồng.
c) Kinh phí thực hiện
Chương trình giảm nghèo các cấp là 88 tỷ đồng.
6.2. Nguồn vốn khác (từ nguồn huy động, vận động) là 1.033 tỷ đồng:
a) Nguồn vốn cho vay tín
dụng là 407 tỷ đồng (từ vận động, lãi tiền gửi ngân hàng, các nguồn quỹ
khác.,.), trong đó bổ sung trong giai đoạn là 6 tỷ đồng;
b) Nguồn huy động, vận động
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh cho chính sách không
hoàn lại là 608 tỷ đồng;
c) Nguồn kinh phí khác
(Sawaco...) chi cho chính sách không hoàn lại là 18 tỷ đồng.
6.3. Nguồn vốn Trung ương (ngân sách Trung ương và huy động từ
Ngân hàng Chính sách xã hội) là 4.273 tỷ đồng; trong đó, giao cho Ngân hàng
Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh huy động từ Ngân hàng Chính
sách xã hội bổ sung trong giai đoạn 2021 - 2025 là 2.500 tỷ đồng để thực hiện
Chương trình cho vay giải quyết việc làm.
Ngoài kinh phí huy động nguồn
lực để thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2021 - 2025, còn có nguồn vốn từ các chương trình cho vay của đoàn thể chính trị
- xã hội và các chương trình cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ cho đối tượng quản lý của các đơn vị.
(Đính kèm Biểu tổng
nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025).
7.
Các chương trình, chính sách và giải pháp giảm nghèo
7.1.
Chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đa dạng hóa sinh kế
và nhân rộng mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu
Hỗ trợ phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với quy hoạch sản xuất, thích ứng với biến đổi
khí hậu; góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên địa
bàn.
b) Nội dung hỗ trợ
(b1) Hỗ trợ phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đa dạng hóa sinh kế
- Hỗ trợ phát triển sản
xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp với các hoạt động: Tập huấn, chuyển giao kỹ
thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón,
thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y,...; hỗ trợ thông qua khoán
chăm sóc, bảo vệ rừng.
- Hỗ trợ phát triển các
ngành nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp, gia công, kinh doanh và dịch vụ: nhà
xưởng; nguồn vốn mua máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp,
tiếp cận thị trường, tạo việc làm.
- Hỗ trợ các hoạt động đa
dạng hóa sinh kế do cộng đồng đề xuất (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể) phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục
tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
(b2) Nhân rộng các mô
hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển
ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, hộ cận nghèo,
cộng đồng với doanh nghiệp, mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với
từng vùng, nhóm dân cư.
(b3) Hỗ trợ cho vay vốn
- Cho vay vốn hỗ trợ giảm
nghèo (Quỹ Xóa đói giảm nghèo): Hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn hỗ trợ giảm
nghèo để tổ chức phát triển mô hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, mô hình phát
triển sinh kế với mức vốn vay, thời hạn vay, lãi suất vay theo văn bản quy định
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từng thời kỳ.
- Cho vay nguồn vốn giải
quyết việc làm; nguồn vốn giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi: theo
các văn bản quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từng năm, từng
thời kỳ.
c) Tổ chức thực hiện
(c1) Đối với các sở, ban,
ngành Thành phố Hồ Chí Minh
- Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành
phố Hồ Chí Minh - sau đây gọi tắt là Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) phối
hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, các sở,
ban, ngành liên quan chuẩn bị nguồn vốn cho vay thực hiện các hoạt động hỗ trợ
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đa dạng hóa sinh kế và hoạt động nhân
rộng mô hình giảm nghèo.
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường
trực Ban Chỉ đạo Chương trình) và các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức
thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và hoạt động
nhân rộng mô hình giảm nghèo.
(c2) Đối với Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện
- Chỉ đạo Phòng Kinh tế
chủ trì, phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Giảm
nghèo bền vững), các ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột
xuất; trong đó, Phòng Kinh tế trực tiếp chỉ đạo hoạt động hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp
chỉ đạo hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
- Chỉ đạo Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững) phối hợp Phòng
Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội, các ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện
quản lý và sử dụng các nguồn vốn vay trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá
và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
7.2.
Chính sách giải quyết việc làm ngoài nước (hỗ trợ cho thành viên hộ nghèo, hộ cận
nghèo đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài)
a) Nội dung
Thành phố Hồ Chí Minh duy
trì và mở rộng chương trình đào tạo nghề đưa người lao động diện hộ nghèo, hộ cận
nghèo có chuyên môn, có tay nghề đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài để tạo việc
làm ổn định và có thu nhập cao, vừa giảm nghèo nhanh, vừa phát triển nguồn nhân
lực Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu có chính sách tạo điều kiện thuận lợi hỗ
trợ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi làm việc ở nước ngoài
trở về tiếp cận việc làm tại Thành phố để phát huy được tay nghề, kỹ năng lao động,
đảm bảo ổn định cuộc sống không tái nghèo.
b) Chính sách hỗ trợ
Tiếp tục vận dụng mức hỗ
trợ của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định
về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm; Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo nghề
sơ cấp để hỗ trợ thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo, cụ thể như sau:
- Đào tạo nghề: Mức hỗ trợ
theo thực tế, tối đa 3.000.000 đồng/khóa học;
- Đào tạo ngoại ngữ: tối
đa 3.000.000 đồng/khóa học;
- Bồi dưỡng kiến thức cần
thiết: tối đa 530.000 đồng/khóa học;
- Tiền ăn trong thời gian
đào tạo: 40.000 đồng/ngày thực học;
- Chi phí đi lại: 200.000
đồng/khóa học (cho người có nhà ở xa nơi đào tạo từ 15km trở lên);
- Hỗ trợ chi phí làm thủ tục
đi làm việc ở nước ngoài, gồm: khám sức khỏe là 750.000 đồng/người; lệ phí làm
hộ chiếu (theo Thông tư số 157/2015/TT-BTC); cấp phiếu lý lịch tư pháp (theo
Thông tư số 174/2011/TT-BTC); làm thị thực (visa).
c) Tổ chức thực hiện
(c1) Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện.
(c2) Cơ quan thực hiện: Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững) chủ trì, phối hợp với các
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức thực hiện
trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo định kỳ, đột xuất.
7.3.
Chính sách giải quyết việc làm trong nước
a) Nội dung
Đẩy mạnh công tác thông
tin tuyên truyền bằng nhiều nội dung, hình thức sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức
của người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo để lựa chọn ngành nghề, việc
làm phù hợp; tổ chức thu thập thông tin thị trường lao động (bao gồm: khảo sát
tình hình cung cầu lao động trên địa bàn; khảo sát nhu cầu học nghề, việc làm của
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; thu thập thông tin tuyển dụng lao động của
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất); đẩy mạnh các hoạt động liên kết chia sẻ
thông tin với các đơn vị giới thiệu việc làm; tổ chức liên kết giữa các cơ sở
đào tạo nghề và các doanh nghiệp để giải quyết việc làm cho lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo sau đào tạo nghề; nhân rộng các mô hình hiệu quả về tự tạo
việc làm, giải quyết có hiệu quả chiều nghèo thiếu hụt về việc làm của thành
viên hộ nghèo, hộ cận nghèo.
b) Chính sách hỗ trợ
Thực hiện theo hướng hỗ
trợ có điều kiện, giảm hỗ trợ cho không; tập trung hướng dẫn tư vấn cho lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện các dự án phát triển sinh kế bền vững
phù hợp với điều kiện hộ và từng địa bàn theo hướng nhân rộng các mô hình sản
xuất, mô hình giảm nghèo hiệu quả; mô hình liên kết giữa nông dân sản xuất giỏi
giúp nông dân nghèo; mô hình hợp tác của hộ nghèo từ hoạt động của các tổ hợp
tác, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ...; mô hình hỗ trợ kết nối hộ nghèo, hộ
cận nghèo với thị trường, phát triển các đơn vị cung cấp và tiêu thụ sản phẩm tại
chỗ.
c) Tổ chức thực hiện:
(c1) Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện.
(c2) Cơ quan thực hiện: Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững) chủ trì, phối hợp với các
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn tổ chức thực hiện
trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo định kỳ, đột xuất.
7.4.
Chính sách hỗ trợ nâng cao dinh dưỡng, cải thiện thể chất con người
a) Nội dung
Tiếp tục thực hiện Quyết
định số 226/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm
2030; đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, giảm gánh nặng bệnh tật
và tử vong, ưu tiên các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo; tập trung triển khai
thực hiện lồng ghép các Chương trình Quốc gia về y tế với Chương trình Giảm
nghèo bền vững của Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Chính sách hỗ trợ
Thực hiện các chính sách
và giải pháp hỗ trợ giảm thiếu hụt theo các văn bản quy định của Trung ương và
văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố từng năm và giai đoạn.
c) Tổ chức thực hiện
(c1) Cơ quan chủ trì: Sở
Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện.
(c2) Cơ quan thực hiện: Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện chỉ đạo Phòng Y tế chủ trì, phối
hợp với các ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn tổ
chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
7.5.
Chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế
a) Nội dung
Tiếp tục thực hiện các văn
bản quy định của Trung ương và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo từng
thời kỳ. Hiện nay, chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo được thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế năm 2014 và Nghị định số
146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Quyết định số
55a/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh để hỗ trợ
chính sách mua thẻ bảo hiểm y tế, chi phí khám chữa bệnh, tiền ăn khi điều trị
bệnh nội trú cho thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đồng thời, tiếp tục thực hiện
chính sách hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh, hỗ trợ chi phí phẫu thuật tim, tiền
ăn, tiền đi lại cho trẻ em nghèo bị bệnh tim bẩm sinh,...
b) Chính sách hỗ trợ
(b1) Hỗ trợ tiền mua thẻ
bảo hiểm y tế từ nguồn ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh:
- Hộ nghèo: Ngân sách hỗ
trợ 100% tiền mua thẻ bảo hiểm y tế.
- Hộ cận nghèo: Ngân sách
hỗ trợ 70% tiền mua thẻ bảo hiểm y tế, còn lại 30% do người tham gia đóng góp.
(b2) Hỗ trợ chi phí khám
chữa bệnh bảo hiểm y tế:
- Hộ nghèo: Được hỗ trợ
100% chi phí khám chữa bệnh (trong đó, Quỹ bảo hiểm y tế chi trả 95% và ngân
sách Thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ 5%).
- Hộ cận nghèo: Được hỗ
trợ 95% chi phí khám chữa bệnh (trong đó, Quỹ bảo hiểm y tế chi trả 80% và ngân
sách Thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ 15%), người bệnh đồng chi trả 5%.
(b3) Hỗ trợ tiền ăn khi
điều trị bệnh nội trú: Hộ nghèo khi điều trị nội trú tại các cơ sở khám chữa bệnh
công lập trên địa bàn, ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ tiền ăn là 3% x mức
lương cơ sở/người/ngày.
(b4) Hỗ trợ chi phí phẫu
thuật tim, tiền ăn, tiền đi lại cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh:
Tiếp tục thực hiện Công văn
số 15670/HDLT-SLĐTBXH-SYT-BHXHTP ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về việc
thực hiện chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim, can thiệp tim mạch cho trẻ em bị bệnh
tim bẩm sinh trên địa bàn Thành phố để hỗ trợ chi phí phẫu thuật tim, tiền ăn,
tiền đi lại cho trẻ em từ 0 đến dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành
phố Hồ Chí Minh bị bệnh tim bẩm sinh.
c) Tổ chức thực hiện
(c1) Cơ quan chủ trì: Sở
Y tế chủ trì, xây dựng kế hoạch kinh phí, hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện hỗ
trợ chi phí khám chữa bệnh, hỗ trợ tiền ăn khi điều trị bệnh nội trú, hỗ trợ
chi phí phẫu thuật tim, tiền ăn, tiền đi lại cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
(c2) Cơ quan phối hợp:
- Sở Tài chính: Tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh giao dự toán kinh phí cho các đơn vị được
giao nhiệm vụ theo phân cấp ngân sách.
- Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình): Phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện
lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố.
(c3) Cơ quan thực hiện: Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện chỉ đạo:
- Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn: Rà soát, tổ chức vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế, lập
danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững) phối hợp với Phòng Tài
chính - Kế hoạch: Lập dự toán kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế hằng năm gửi Sở
Tài chính, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo
Chương trình); phối hợp với Bảo hiểm xã hội cùng cấp tổ chức in và cấp thẻ bảo
hiểm y tế.
(c4) Cơ quan kiểm tra,
giám sát: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình), Sở Tài chính, Sở Y tế, Bảo hiểm
xã hội Thành phố.
(c5) Cơ quan báo cáo: Sở
Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban
Chỉ đạo Chương trình), Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện báo cáo
đánh giá tác động của chính sách chăm sóc sức khỏe của Thành phố đối với hộ
nghèo, hộ cận nghèo trong việc giảm chiều thiếu hụt về y tế.
d) Nguồn kinh phí thực hiện
- Đối với kinh phí mua thẻ
bảo hiểm y tế (70% và 100% tiền mua thẻ bảo hiểm y tế): Từ nguồn ngân sách
thành phố. Hằng năm, vào thời điểm lập dự toán, các đơn vị được giao nhiệm vụ lập
dự toán và tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị mình gửi Sở Tài chính tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét giao dự toán để thực hiện.
- Đối với kinh phí hỗ trợ
chi phí khám chữa bệnh, tiền ăn khi điều trị bệnh nội trú: Sở Y tế cấp bù kinh
phí cho các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn từ ngân sách Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Đối với kinh phí hỗ trợ
chi phí phẫu thuật tim, tiền ăn, tiền đi lại cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh: Sở
Y tế cấp bù kinh phí cho các cơ sở khám chữa bệnh đã ứng trước chi phí cho bệnh
nhân trên địa bàn từ ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh; đồng thời vận động kinh
phí từ các tổ chức, cá nhân.
7.6.
Chính sách hỗ trợ miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
a) Nội dung
Thực hiện theo các văn bản
quy định của Trung ương và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từng năm học,
từng giai đoạn. Hiện nay, chính sách hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
giai đoạn 2021 - 2025 của Thành phố Hồ Chí Minh được tiếp tục thực hiện theo
Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về
cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 -
2016 đến năm học 2020 - 2021; Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-GDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và Quyết định
số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học
tại các cơ sở giáo dục đại học; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm
2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục và xóa mù chữ; Nghị định số
105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về quy định chính sách
phát triển giáo dục mầm non.
b) Chính sách hỗ trợ
(b1) Về miễn, giảm học
phí:
- Đối tượng miễn 100% học
phí:
+ Học sinh, sinh viên thuộc
hộ nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành phố từ cấp mầm non
đến trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên;
+ Trẻ em học mẫu giáo và
học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ nghèo hoặc hộ cận
nghèo theo quy định của Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Sinh viên thuộc hộ nghèo
đang theo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh;
+ Sinh viên người dân tộc
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đang theo học tại các cơ sở giáo dục đại học trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng giảm 50% học
phí: Trẻ em, học sinh là thành viên thuộc hộ cận nghèo Thành phố Hồ Chí Minh
đang học tại các trường từ mẫu giáo đến trung học phổ thông công lập và ngoài
công lập, trung tâm giáo dục thường xuyên, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công
lập.
(b2) Về miễn, giảm tiền tổ
chức dạy học 2 buổi/ngày:
- Đối tượng miễn 100%: Học
sinh là thành viên thuộc hộ nghèo Thành phố Hồ Chí Minh đang học tại các cơ sở
giáo dục từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Đối tượng giảm 50%: Học
sinh là thành viên thuộc hộ cận nghèo Thành phố Hồ Chí Minh đang học tại các cơ
sở giáo dục từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
(b3) Về hỗ trợ chi phí học
tập:
- Trẻ em học mẫu giáo và
học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo
theo quy định của Thành phố Hồ Chí Minh.
- Học sinh là thành viên
thuộc hộ nghèo Thành phố Hồ Chí Minh đang học từ mẫu giáo đến trung học phổ
thông, trung tâm giáo dục thường xuyên.
(b4) Về hỗ trợ chi phí học
tập đối với sinh viên người dân tộc thiểu số:
- Đối tượng hỗ trợ: Sinh
viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2021 - 2025 thi đỗ vào học đại học, cao đẳng hệ chính quy tại
các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm: học viện, trường đại học, trường cao đẳng.
- Mức hỗ trợ bằng 60% mức
lương cơ sở và được hưởng không quá 10 tháng/năm học/sinh viên.
(b5) Về hỗ trợ tiền ăn
trưa cho trẻ 3, 4, 5 tuổi:
Thực hiện Nghị định số
105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về quy định chính sách
phát triển giáo dục mầm non, cụ thể như sau:
- Đối tượng hỗ trợ: Trẻ
em đang học mẫu giáo tại các lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non là
thành viên trong gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025.
- Mức hỗ trợ ăn trưa bằng
160.000 đồng/trẻ/tháng.
- Thời gian hỗ trợ: tính
theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
(b6) Về hỗ trợ học bổng:
Các tổ chức chính trị -
xã hội tổ chức vận động kinh phí hỗ trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố Hồ Chí Minh (mức hỗ trợ thực hiện theo quy định
của các tổ chức chính trị - xã hội đối với từng cấp học).
c) Tổ chức thực hiện
(c1) Cơ quan chủ trì: Sở
Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch và giải pháp hỗ trợ, lập dự toán kinh phí
thực hiện hỗ trợ hằng năm; hướng dẫn các cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục hằng năm; tổ chức vận động người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo (trong độ tuổi bị thiếu hụt trình độ văn hóa) nâng
cao trình độ để giảm được chiều thiếu hụt này.
(c2) Cơ quan phối hợp: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình), Sở Tài
chính, Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
triển khai các hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục của Thành phố Hồ
Chí Minh đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn
2021 - 2025.
(c3) Cơ quan thực hiện:
- Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Đức, các quận, huyện chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững) rà soát, tham mưu
lập dự toán kinh phí thực hiện miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập gửi Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo
Chương trình), Sở Tài chính bố trí kinh phí; chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn có trách nhiệm xác nhận đối tượng thụ hưởng, phối hợp với Phòng
Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền chính sách hỗ trợ giáo dục, vận động trẻ em bỏ
học vì lý do mưu sinh trở lại lớp.
- Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững) phối hợp Phòng Giáo dục và
Đào tạo tổng hợp số lượng học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ
chính sách giáo dục hằng năm theo quy định,
- Các cơ sở giáo dục: Thực
hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh, sinh viên diện hộ nghèo, hộ cận
nghèo Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp, các hội đoàn thể: tổ chức vận động tặng học bổng, phương tiện
đi học,...
(c4) Cơ quan kiểm tra,
giám sát: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình), Sở Tài
chính xây dựng kế hoạch giám sát các cơ sở giáo dục trên địa bàn trong việc thực
hiện chính sách hỗ trợ giáo dục đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2021 - 2025.
(c5) Cơ quan báo cáo: Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành
phố Hồ Chí Minh thực hiện báo cáo đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ giáo
dục của Thành phố Hồ Chí Minh đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo trong việc giảm chiều thiếu hụt về giáo dục hằng năm và giai đoạn.
d) Nguồn kinh phí thực hiện
- Chính sách hỗ trợ học bổng
thực hiện từ nguồn vận động của các tổ chức chính trị - xã hội, các mạnh thường
quân,...
- Các chính sách còn lại thực
hiện từ nguồn ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh. Hằng năm vào thời điểm lập dự
toán, các đơn vị được giao nhiệm vụ lập dự toán và tổng hợp chung vào dự toán của
đơn vị mình gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh xem xét giao dự toán để thực hiện.
7.7.
Chính sách hỗ trợ học nghề
a) Nội dung
Thực hiện theo các văn bản
quy định của Trung ương và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay,
chính sách hỗ trợ học nghề được tiếp tục thực hiện theo Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định
chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao
động là thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021
- 2025 khi đăng ký tham gia các chương trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào
tạo nghề dưới 03 tháng tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn Thành phố sẽ được
hỗ trợ tiền học phí, tiền ăn, tiền sinh hoạt phí (tiền đi lại) trong thời gian
học nghề.
b) Chính sách hỗ trợ
(b1) Đối với người học
nghề là thành viên hộ nghèo:
- Hỗ trợ học phí: theo mức
học phí thực tế, nhưng tối đa không quá 03 triệu đồng/người/khóa học.
- Hỗ trợ tiền ăn: 30.000
đồng/người/ngày thực học.
- Hỗ trợ tiền đi lại: 200.000
đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên.
(b2) Đối với người học
nghề là thành viên hộ cận nghèo:
- Hỗ trợ học phí: theo mức
học phí thực tế, nhưng tối đa không quá 2,5 triệu đồng/người/khóa học.
- Hỗ trợ tiền ăn: 30.000
đồng/người/ngày thực học.
- Hỗ trợ tiền đi lại:
200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở
lên.
c) Tổ chức thực hiện
(c1) Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan ban hành hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ
chi phí đào tạo nghề cho người học nghề là thành viên thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025; phối hợp với Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức, các quận, huyện lập dự toán kinh phí hằng năm gửi Sở Tài
chính để bố trí kinh phí cho các địa phương, đơn vị thực hiện.
(c2) Cơ quan phối hợp: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo nghề và tạo việc làm cho người học nghề là
thành viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 -
2025.
(c3) Cơ quan thực hiện:
- Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Đức, các quận, huyện, phường, xã, thị trấn: Tổ chức thông tin tuyên
truyền chính sách hỗ trợ chi phí học nghề cho hộ dân trong Chương trình; khảo
sát nhu cầu học nghề và nhu cầu việc làm sau khi học nghề của lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo để phối hợp với các cơ sở dạy nghề tổ chức hướng nghiệp
ngành nghề đào tạo phù hợp với trình độ và tạo việc làm cho người học sau khi
hoàn thành khóa học nghề; tổ chức thực hiện đầy đủ chính sách hỗ trợ chi phí học
nghề theo quy định.
- Các cơ sở dạy nghề: Thực
hiện đào tạo nghề.
- Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững): Thanh toán chi phí học
nghề cho cơ sở dạy nghề (hoặc cho người học nghề).
(c4) Cơ quan kiểm tra,
giám sát: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch giám sát việc triển khai chính sách hỗ trợ
chi phí đào tạo nghề tại thành phố Thủ Đức, các quận, huyện, phường, xã, thị trấn;
kiểm tra, giám sát việc tổ chức dạy nghề và thực hiện chính sách tại các cơ sở
dạy nghề.
(c5) Cơ quan báo cáo: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội,
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện báo cáo đánh giá tác động của
chính sách hỗ trợ học nghề của Thành phố Hồ Chí Minh đối với lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo trong việc giảm chỉ số thiếu hụt về trình độ giáo dục - đào
tạo của người lớn hằng năm và giai đoạn.
d) Nguồn kinh phí thực hiện:
Từ nguồn ngân sách Thành
phố Hồ Chí Minh. Hằng năm, vào thời điểm lập dự toán, các đơn vị được giao nhiệm
vụ lập dự toán và tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị mình gửi Sở Tài chính tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét giao dự toán để thực hiện.
7.8.
Chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội
a) Nội dung
Thực hiện theo Luật Bảo
hiểm xã hội, các văn bản quy định của Trung ương và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh. Hiện nay, chính sách hỗ trợ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ nguồn ngân sách thành phố được tiếp
tục thực hiện theo Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã
hội tự nguyện cho thành viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2021 - 2025
nhằm tạo điều kiện cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận, thụ
hưởng chính sách bảo hiểm xã hội.
b) Chính sách hỗ trợ
- Đối với người lao động
là thành viên hộ nghèo tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Mức hỗ trợ hàng
tháng là 30% x 22% mức thu nhập hàng tháng của chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn
được Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng giai đoạn.
- Đối với người lao động
là thành viên hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Mức hỗ trợ hàng
tháng là 25% x 22% mức thu nhập hàng tháng của chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn
được Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng giai đoạn.
c) Tổ chức thực hiện
(c1) Cơ quan chủ trì: Bảo
hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện chính
sách hỗ trợ về bảo hiểm xã hội tự nguyện để phối hợp với Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Đức, các quận, huyện, phường, xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền vận động
hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kết quả người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách
Thành phố Hồ Chí Minh.
(c2) Cơ quan phối hợp:
- Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình):
+ Phối hợp với Bảo hiểm
xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
+ Phối hợp với Bảo hiểm
xã hội Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện cho thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo.
+ Phối hợp với Bảo hiểm
xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Tài chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh giám sát, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội tự
nguyện cho thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo định kỳ hằng
năm về kết quả kiểm tra, giám sát.
- Sở Tài chính:
+ Phối hợp với Bảo hiểm
xã hội Thành phố Hồ Chí Minh tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
giao dự toán kinh phí cho các đơn vị được giao nhiệm vụ theo phân cấp ngân
sách.
+ Tham gia cùng các sở,
ban, ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện cho thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Thành
Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh:
+ Chỉ đạo các tổ chức hội
đoàn thể các cấp hằng năm phối hợp với Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững các
cấp tổ chức vận động kinh phí hỗ trợ mức đóng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
cho thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo.
+ Tham gia giám sát, kiểm
tra đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
cho thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo.
(c3) Cơ quan thực hiện:
- Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Đức, các quận, huyện:
+ Chỉ đạo Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững): Triển khai thực
hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện cho thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn.
+ Chỉ đạo Phòng Kế hoạch
- Tài chính: dự trù kinh phí được bố trí trong dự toán hằng năm; hướng dẫn, kiểm
tra quyết toán đối với Bảo hiểm xã hội cùng cấp theo đúng quy định tài chính.
+ Chỉ đạo Ủy ban nhân dân
phường, xã, thị trấn: Thực hiện tuyên truyền chính sách hỗ trợ tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện với nhiều hình thức đa dạng, tổ chức các buổi truyền thông để
người dân nắm được các chủ trương quy định, vận động người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát mức chuẩn hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
hướng dẫn thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện các thủ tục đề nghị đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện; thực hiện cấp giấy xác nhận người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện cho thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo đúng đối tượng.
+ Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình), Bảo hiểm xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Tài chính kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát việc
thực hiện hỗ trợ thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
(c4) Cơ quan giám sát: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình), Sở Tài
chính xây dựng kế hoạch giám sát các đơn vị thực hiện chính sách hỗ trợ tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo đúng đối
tượng.
d) Nguồn kinh phí thực hiện
- Từ nguồn ngân sách
Thành phố Hồ Chí Minh: Bố trí hằng năm cho ngân sách thành phố Thủ Đức, các quận,
huyện trong dự toán ngân sách chi thường xuyên hằng năm của Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Từ nguồn đóng góp: Người
lao động là thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo khi tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện, các tổ chức, cá nhân ủng hộ, tài trợ (nếu có) đóng góp phần kinh phí
còn lại.
7.9.
Chính sách hỗ trợ nhà ở:
a) Nội dung
Trong giai đoạn 2021 -
2025, tổ chức rà soát, nắm chắc các trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố
Hồ Chí Minh đang thiếu hụt về diện tích nhà ở để nghiên cứu có các chính sách
và giải pháp hỗ trợ phù hợp với nguyện vọng và nhu cầu của hộ; trong đó, nghiên
cứu huy động nguồn lực xã hội hóa để vận dụng thực hiện Chương trình hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở theo các Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình
hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) và Quyết
định số 33/2019/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ; đồng thời tăng cường
vận động kêu gọi các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư nhà ở
phù hợp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo với phương thức xã hội hóa, giảm gánh nặng
cho ngân sách nhà nước.
b) Chính sách hỗ trợ
Thành phố tiếp tục thực hiện
chính sách hỗ trợ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các hội đoàn thể
Thành phố Hồ Chí Minh về sửa chữa, chống dột, xây dựng nhà tình thương cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo Thành phố Hồ Chí Minh.
c) Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn thống kê, xác nhận diện hộ nghèo, hộ cận nghèo; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố Thủ Đức, các quận, huyện, phường, xã, thị trấn thực hiện
hỗ trợ; Sở Xây dựng lập đề án hỗ trợ hoặc hỗ trợ pháp lý nếu không có đề án hỗ
trợ.
d) Nguồn kinh phí thực hiện
Vận động nguồn kinh phí hỗ
trợ từ các các tổ chức chính trị - xã hội, các hội đoàn thể, mạnh thường quân hỗ
trợ và Quỹ Vì người nghèo các cấp.
7.10.
Chính sách hỗ trợ tiếp cận nguồn nước sinh hoạt an toàn
a) Nội dung
Tiếp tục thực hiện Nghị định
số 117/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch để đảm bảo cho người dân Thành phố Hồ Chí Minh (trong đó có
hộ nghèo, hộ cận nghèo) luôn tiếp cận nguồn nước sinh hoạt an toàn.
b) Chính sách hỗ trợ
Tiếp tục thực hiện chính
sách hỗ trợ giảm giá nước cho hộ nghèo, hộ cận nghèo thấp hơn so với giá nước của
hộ gia đình Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 24
tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành
giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh lộ trình 2019 -
2022; tăng cường đầu tư đảm bảo đạt tỷ lệ 100% hộ dân được sử dụng nước sạch
(trong đó có hộ nghèo, hộ cận nghèo).
c) Tổ chức thực hiện
(c1) Cơ quan chủ trì: Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn, Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức, các quận, huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các
giải pháp để đảm bảo 100% người dân Thành phố được cung cấp và sử dụng nguồn nước
an toàn (gồm: nước máy tại nhà hoặc nước máy cung cấp tại điểm cung cấp tập
trung).
(c2) Cơ quan phối hợp: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) phối hợp
với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện giám sát việc
tổ chức thực hiện giá nước sinh hoạt an toàn đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo
Thành phố Hồ Chí Minh.
(c3) Cơ quan thực hiện:
- Tống Công ty Cấp nước
Sài Gòn trực tiếp tổ chức triển khai cho Công ty cấp nước khu vực thực hiện giá
nước sinh hoạt an toàn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Đức, các quận, huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
(Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững) hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn thường xuyên theo dõi, giám sát việc thực hiện giá nước sinh hoạt an toàn
đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
d) Nguồn kinh phí thực hiện
Từ nguồn hỗ trợ của Tổng
Công ty Cấp nước Sài Gòn.
7.11.
Chính sách trợ giúp xã hội
7.11.1. Trợ cấp khó khăn
a) Nội dung
Thành phố Hồ Chí Minh tiếp
tục đẩy mạnh các cuộc vận động cộng đồng xã hội (các đơn vị, tập thể và cá
nhân) nhận đỡ đầu, hỗ trợ chăm lo ổn định lâu dài cho những hộ nghèo có hoàn cảnh
khó khăn (hộ già yếu, neo đơn, không còn khả năng lao động,...) không có điều
kiện và khả năng tổ chức cuộc sống; đồng thời, tiếp tục thực hiện chính sách hỗ
trợ như giai đoạn 2016 - 2020 cho các hộ này và vận động hộ nghèo, hộ cận nghèo
có thành viên là người tàn tật bại liệt, người bệnh tâm thần, người già yếu,...
mà hộ không có điều kiện chăm sóc tại cộng đồng để đưa những người này vào các
cơ sở bảo trợ xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh để nuôi dưỡng, chăm sóc, giảm bớt
khó khăn cho gia đình.
b) Chính sách hỗ trợ
- Thực hiện theo Hướng dẫn
liên tịch của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình).
- Mức hỗ trợ: Hằng năm,
căn cứ tình hình thực tế vận động ủng hộ Quỹ Vì người nghèo, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn thực hiện mức hỗ trợ theo thực tế.
c) Tổ chức thực hiện
(c1) Cơ quan chủ trì: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức vận động Quỹ, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương
trình) hướng dẫn trợ cấp cho hộ.
(c2) Cơ quan phối hợp: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) có
trách nhiệm hướng dẫn rà soát và thống nhất xác định đối tượng hộ nghèo diện
khó khăn trên địa bàn.
(c3) Cơ quan thực hiện: Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn thực hiện trợ cấp cho hộ nghèo diện khó khăn.
(c4) Cơ quan kiểm tra,
giám sát: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương
trình), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
(c5) Cơ quan báo cáo: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình).
d) Nguồn kinh phí thực hiện
Từ nguồn Quỹ Vì người
nghèo thành phố Thủ Đức, các quận, huyện, phường, xã, thị trấn (trường hợp Quỹ
Vì người nghèo cấp dưới không đảm bảo thì có văn bản đề nghị cấp trên xem xét vận
động hỗ trợ).
7.11.2. Hỗ trợ hỏa táng
a) Nội dung
Thực hiện theo quy định của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, chính sách hỗ trợ hỏa táng được
thực hiện theo Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định về chính sách hỗ trợ chi phí khuyến
khích hỏa táng trên địa bàn để giảm ô nhiễm, đảm bảo Thành phố Hồ Chí Minh có
chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại.
b) Chính sách hỗ trợ
Thành viên hộ nghèo, hộ cận
nghèo khi chết và thực hiện hỏa táng thì được ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh hỗ
trợ chi phí hỏa táng như sau:
- Hộ nghèo: Hỗ trợ
2.500.000 đồng/lượt hỏa táng.
- Hộ cận nghèo: Hỗ trợ
1.500.000 đồng/lượt hỏa táng.
c) Tổ chức thực hiện
(c1) Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) tổng hợp
và đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ hỏa táng phí đối với thành
viên hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
(c2) Cơ quan thực hiện: Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện chỉ đạo:
- Phòng Tài chính - Kế hoạch
dự trù kinh phí hằng năm; tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát việc triển khai
thực hiện cấp phát chi phí hỗ trợ khuyến khích hỏa táng trên địa bàn.
- Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban giảm nghèo bền vững), Ban Giảm nghèo bền vững
phường, xã, thị trấn thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí khuyến khích hỏa táng
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định; tổng hợp báo cáo kết quả định kỳ cho Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện và Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình).
- Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn triển khai Tổ tự quản Giảm nghèo bền vững, các tổ chức chính trị -
xã hội tuyên truyền vận động hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện hình thức hỏa
táng đối với người thân khi mất (chết) và thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí hỏa
táng của Thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện tổng hợp báo cáo kết quả định kỳ cho Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện (thông qua Thường trực Ban Giảm
nghèo bền vững).
d) Nguồn kinh phí thực hiện
Từ nguồn ngân sách Thành
phố Hồ Chí Minh. Hằng năm vào thời điểm lập dự toán, các đơn vị được giao nhiệm
vụ lập dự toán và tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị mình gửi Sở Tài chính tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét giao dự toán để thực hiện.
7.11.3. Trợ cấp Tết
a) Nội dung
Thành phố Hồ Chí Minh
quan tâm thực hiện chính sách hỗ trợ quà Tết Nguyên đán hằng năm cho hộ nghèo,
hộ cận nghèo Thành phố Hồ Chí Minh theo chủ trương của Thành ủy và Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh để tất cả hộ nghèo, hộ cận nghèo có điều kiện đón Tết
cổ truyền của dân tộc.
b) Chính sách hỗ trợ
Theo chủ trương của Thành
ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Hằng năm, thực hiện theo chính
sách của Thành phố Hồ Chí Minh; ngoài ra, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội
đoàn thể, mạnh thường quân vận động các phần quà Tết chăm lo cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo Thành phố Hồ Chí Minh.
c) Tổ chức thực hiện
(c1) Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ
Chí Minh, các tổ chức chính trị - xã hội Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các
quận, huyện, phường, xã, thị trấn xây dựng kế hoạch vận động,
(c2) Cơ quan phối hợp: Hằng
năm, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) vận động
kinh phí chăm lo thêm cho các đối tượng thuộc diện hộ trong Chương trình Giảm
nghèo chưa được ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh chăm lo Tết,
(c3) Cơ quan thực hiện: Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững) phối hợp với Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp Tết đến từng hộ
nghèo, hộ cận nghèo; tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình).
(c4) Cơ quan báo cáo: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) thực hiện
tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
d) Nguồn kinh phí thực hiện
Từ ngân sách Thành phố Hồ
Chí Minh, Quỹ Vì người nghèo các cấp và nguồn vận động hỗ trợ từ các tổ chức
chính trị - xã hội, các hội đoàn thể, mạnh thường quân.
7.11.4. Hỗ trợ bù giá điện
a) Nội dung
Tiếp tục thực hiện chính
sách hỗ trợ bù giá điện cho hộ nghèo giai đoạn 2021 - 2025 theo Thông tư số
190/2014/BTC ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định chính sách hỗ
trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội và Quyết định số 648/QĐ-BCT
ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ Công Thương quy định về mức giá bán lẻ điện
bình quân và quy định giá bán điện để đảm bảo cho hộ nghèo chuẩn Thành phố được
hỗ trợ chính sách bù giá điện như hộ nghèo chuẩn Quốc gia.
b) Chính sách hỗ trợ
Hàng quý, hộ nghèo Thành
phố Hồ Chí Minh được ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ bù giá điện theo mức
hỗ trợ tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh
hoạt bậc 1 hiện hành/hộ/tháng.
c) Tổ chức thực hiện
(c1) Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính triển khai đến Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức,
các quận, huyện thực hiện chính sách hỗ trợ; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh.
(c2) Cơ quan phối hợp: Hằng
năm, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh giao dự toán
kinh phí cho các đơn vị được giao nhiệm vụ theo phân cấp ngân sách.
(c3) Cơ quan thực hiện: Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện chỉ đạo các cơ quan có liên
quan, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức
theo dõi tình hình cấp phát, thanh toán kinh phí thực hiện hỗ trợ tiền điện cho
hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn.
d) Nguồn kinh phí thực hiện
Từ ngân sách Thành phố Hồ
Chí Minh. Hằng năm, vào thời điểm lập dự toán, các đơn vị được giao nhiệm vụ lập
dự toán và tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị mình gửi Sở Tài chính tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét giao dự toán thực hiện.
7.12.
Chính sách trợ giúp pháp lý
a) Chính sách hỗ trợ
Thực hiện các chính sách
hỗ trợ pháp lý cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Trung ương và văn bản
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hằng năm và cả giai đoạn.
b) Tổ chức thực hiện
Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các
quận, huyện thực hiện.
8. Thực
hiện bình đẳng về giới
- Tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho chủ hộ nghèo, hộ cận nghèo là phụ nữ tiếp cận đầy đủ và bình đẳng các
chính sách hỗ trợ giảm nghèo, các dịch vụ xã hội cơ bản để tự vươn lên thoát
nghèo.
- Ưu tiên hỗ trợ phụ nữ
làm kinh tế gia đình tạo việc làm, tăng thu nhập, có tích lũy và vươn lên thoát
nghèo; đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông, đào tạo nghề phi nông nghiệp cho phụ
nữ; phát triển các tổ hợp tác tạo việc làm cho phụ nữ và hỗ trợ lẫn nhau trong
kinh doanh từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo ở các cấp. Quan tâm chăm sóc sức khỏe phụ nữ; phòng chống suy dinh dưỡng
trẻ em và nâng cao chế độ ăn uống hợp dinh dưỡng cho gia đình, bảo vệ sức khỏe
bà mẹ, trẻ em; thực hiện phong trào nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh
phúc; đồng thời phát động phong trào chủ hộ nghèo, hộ cận nghèo là phụ nữ sử dụng
tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng và dùng các nguồn năng lượng sạch trong sinh
hoạt gia đình.
9. Thực
hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới
Tập trung thực hiện hoàn
thành chỉ tiêu giảm hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và cả giai đoạn 2021 - 2025
tại các xã Nông thôn mới của các huyện ngoại thành (theo bộ tiêu chí xây dựng
Nông thôn mới đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025).
10.
Các chính sách và giải pháp đảm bảo thực hiện Chương trình
10.1. Tổ chức hệ thống thu thập thông tin về nghèo đa chiều trên
địa bàn phục vụ cho việc theo dõi, đánh giá phân tích thực trạng nghèo; xác định
công nhận đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo và xây dựng các chỉ tiêu nhiệm vụ và
chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững của Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thủ
Đức, các quận, huyện và phường, xã, thị trấn.
a) Tổ chức khảo sát lập
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 (mốc
thời gian khảo sát là ngày 01 tháng 01 năm 2021)
Trên cơ sở dữ liệu thông
tin khảo sát này, các sở, ban, ngành chức năng, thành phố Thủ Đức và từng quận,
huyện xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực (ngân sách và vận động cộng đồng
xã hội); về chỉ tiêu và giải pháp giảm nghèo phù hợp theo lộ trình cụ thể hằng
năm và cả giai đoạn, trong đó nguồn lực, các chỉ tiêu và giải pháp giảm nghèo bền
vững là bộ phận hữu cơ của nguồn ngân sách và chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thủ Đức và các quận, huyện.
b) Thường xuyên kiểm tra,
cập nhật thông tin và biến động (tăng, giảm) hộ nghèo, hộ cận nghèo và thành
viên định kỳ (mỗi năm 01 lần); tổ chức quản lý chặt chẽ số lượng và danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo phục vụ cho việc đánh giá kết quả, hiệu quả giảm nghèo của
Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thủ Đức, các quận, huyện, phường, xã, thị trấn
hằng năm và cả giai đoạn.
c) Xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu theo dõi, quản lý danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo
(c1) Xây dựng phần mềm điện
tử Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025
và các năm tiếp theo.
(c2) Tổ chức thực hiện
- Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) phối hợp với Cục Thống kê
Thành phố Hồ Chí Minh và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện.
- Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Đức, các quận, huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
(Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững) chủ trì, phối hợp với Phòng Thống kê, các
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức thực hiện
trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo định kỳ, đột xuất.
(c3) Nguồn kinh phí thực
hiện
Từ nguồn kinh phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo Chương trình từ tiền lãi điều tiết Quỹ Xóa đói giảm nghèo, tiền
lãi Quỹ quốc gia việc làm (nguồn Trung ương) và nguồn cho vay giải quyết việc
làm Thành phố Hồ Chí Minh.
10.2. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương
trình
a) Mục tiêu
- Nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp.
- Thiết lập hệ thống giám
sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
b) Đối tượng
- Đối với hoạt động nâng
cao năng lực: Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp và Tổ trưởng Tổ tự quản giảm
nghèo bền vững.
- Đối với công tác giám
sát, đánh giá: Cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình các cấp, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên các cấp; cán bộ được phân công phụ trách
và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá; các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
c) Nội dung thực hiện
- Xây dựng tài liệu tập
huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo.
- Tổ chức học tập, trao đổi
kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị về giảm nghèo.
- Xây dựng khung kết quả
của Chương trình.
- Xây dựng chi tiết hệ thống
giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin;
nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và
đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.
- Kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, giải pháp giảm nghèo định kỳ, hằng
năm hoặc đột xuất (khi cần thiết).
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm; tổ chức khảo sát, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.
d) Tổ chức thực hiện
- Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện.
- Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Đức, các quận, huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
(Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững) chủ trì, phối hợp với các ban, ngành liên
quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
đ) Nguồn kinh phí thực hiện
Từ nguồn kinh phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo Chương trình từ tiền lãi điều tiết Quỹ Xóa đói giảm nghèo, tiền
lãi Quỹ quốc gia việc làm (nguồn Trung ương) và nguồn cho vay giải quyết việc
làm Thành phố Hồ Chí Minh.
10.3. Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông sâu rộng về các
chủ trương, chính sách và nội dung hoạt động của Chương trình Giảm nghèo bền vững
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 cho các ngành, các cấp và người
dân, nhất là các hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố; tập trung cung cấp đầy đủ
các thông tin về chính sách hỗ trợ cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo một cách thường
xuyên, liên tục và có hiệu quả.
a) Nội dung hoạt động
- Xây dựng nội dung thông
tin tuyên truyền về Chương trình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của sở, ban,
ngành gắn với chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu kéo giảm các chiều thiếu
hụt.
- Thực hiện thông tin
tuyên truyền về các chính sách và giải pháp hỗ trợ giảm nghèo gắn với nhiệm vụ
của địa phương nhằm tác động thiết thực, hiệu quả, giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo
nâng thu nhập, cải thiện, nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản.
- Biên tập tài liệu truyền
thông, thông tin tuyên truyền về Chương trình.
b) Tổ chức thực hiện
- Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) chịu trách nhiệm tham mưu
cho Ban Chỉ đạo Chương trình trong việc tổ chức triển khai, đẩy mạnh hoạt động
truyền thông.
- Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan phối hợp thiết kế, sản xuất, phát hành tài liệu
truyền thông về chủ trương, chế độ, chính sách; về mục tiêu, chỉ tiêu của
Chương trình để cung cấp cho thành phố Thủ Đức, các quận, huyện, phường, xã, thị
trấn.
c) Nguồn kinh phí thực hiện
Từ nguồn kinh phí Sở
Thông tin và Truyền thông và nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương
trình từ tiền lãi điều tiết Quỹ Xóa đói giảm nghèo, tiền lãi Quỹ quốc gia việc
làm (nguồn Trung ương) và nguồn cho vay giải quyết việc làm Thành phố Hồ Chí
Minh.
10.4. Củng cố, kiện toàn Tổ tự quản giảm nghèo bền vững nhằm
nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của Tổ để theo dõi hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ thoát mức chuẩn hộ cận nghèo trong suốt Chương trình.
10.5. Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình do Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh làm Trưởng Ban Chỉ đạo, có sự tham gia của
các thành viên là Lãnh đạo các sở, ban, ngành chức năng và mời Lãnh đạo Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia thành viên Ban Chỉ đạo.
10.5.1. Củng cố, kiện
toàn tổ chức hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững
Thành phố Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ tham mưu giúp cho Ban Chỉ đạo Chương trình
và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình.
10.5.2. Đối với thành phố
Thủ Đức, các quận, huyện: Củng cố, kiện toàn Ban Giảm nghèo bền vững do Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện làm Trưởng Ban, có cơ cấu
thành viên và nhiệm vụ như Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành
phố; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan Thường trực của Ban Giảm
nghèo bền vững: có 01 Phó Ban Thường trực là Trưởng phòng, 01 Phó Ban chuyên
trách (có thể phân công Phó phòng kiêm nhiệm), 01 kế toán (do Trưởng Ban Giảm
nghèo bền vững quyết định kiêm nhiệm) và bố trí số lượng công chức chuyên trách
giảm nghèo để đảm bảo thực hiện Chương trình ở địa phương (theo thẩm quyền quản
lý, sử dụng, phân bổ công chức của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện).
10.5.3. Đối với phường,
xã, thị trấn: Củng cố, kiện toàn Ban Giảm nghèo bền vững phường, xã, thị trấn
do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn làm Trưởng
Ban, có cơ cấu và thành viên Ban giảm nghèo bền vững như Ban Giảm nghèo bền vững
cấp trên. Tùy theo tình hình và nhu cầu của địa phương, cho phép Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn bố trí thêm một chức danh cán bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (cán bộ không chuyên trách) phụ trách công tác giảm nghèo
của phường, xã, thị trấn. Cán bộ được bố trí thêm nằm trong số cán bộ không
chuyên trách phường, xã, thị trấn được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Hiện
nay, số lượng không chuyên trách được quy định tại Nghị quyết số
06/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh khóa IX, kỳ họp thứ 12 về quy định chức danh bố trí số lượng và một số chế
độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở phường, xã, thị trấn
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
10.6. Tổ chức sơ kết, tổng kết hằng năm và giai đoạn, đánh giá
phân tích kết quả, hiệu quả và khó khăn, tồn tại, rút kinh nghiệm thực tiễn; phổ
biến nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả theo phương pháp đa chiều (của hộ
nghèo, hộ cận nghèo, các Tổ tự quản giảm nghèo, các cơ sở thu nhận lao động thuộc
hộ nghèo); gắn với động viên khen thưởng kịp thời, tạo sự lan tỏa trong phong
trào thi đua giảm nghèo bền vững của Thành phố Hồ Chí Minh và cơ sở.
Điều
2. Phân công trách nhiệm
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững
Thành phố Hồ Chí Minh)
Là cơ quan Thường trực của
Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ
tham mưu giúp Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Ban Chỉ đạo
Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức chỉ đạo, quản
lý, điều hành Chương trình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể:
- Nghiên cứu tổng hợp và
tham mưu xây dựng các chính sách, kế hoạch, chỉ tiêu giảm nghèo theo từng năm
và giai đoạn cho Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xây dựng kế hoạch,
phương pháp, công cụ hướng dẫn thành phố Thủ Đức, các quận, huyện, phường, xã,
thị trấn tổ chức khảo sát xác định và công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 (đầu kỳ, cuối kỳ và hằng năm). Xây dựng phần
mềm điện tử Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2021 - 2025 và các năm tiếp theo.
- Phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu giảm
nghèo cho thành phố Thủ Đức, các quận, huyện hằng năm; theo dõi, đánh giá tình
trạng nghèo và kết quả thực hiện các chỉ tiêu giảm nghèo.
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành chức năng, thành phố Thủ Đức, các quận, huyện thực hiện đào
tạo nghề và giải quyết việc làm (trong nước và lao động có thời hạn ở nước
ngoài), các chính sách hỗ trợ đảm bảo về an sinh xã hội cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo; tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
- Chịu trách nhiệm quản
lý và sử dụng các nguồn vốn ủy thác (nguồn vốn Quỹ Xóa đói giảm nghèo, nguồn vốn
hỗ trợ giải quyết việc làm, nguồn vốn hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất
bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh).
- Tham mưu sơ kết, tổng kết
thực hiện Chương trình hằng năm và giai đoạn, rút kinh nghiệm thực tiễn; xây dựng
và nhân rộng cách làm giảm nghèo đa chiều có hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh, gắn với phát động phong trào thi đua và tổng hợp đề xuất khen thưởng
những tập thể, đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong các hoạt động giảm
nghèo hằng năm và cả giai đoạn. Tổng hợp các kiến nghị, đề xuất về bổ sung cơ
chế chính sách và giải pháp thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh,
các sở, ban, ngành chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách giảm
nghèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Có trách nhiệm tham mưu
cho Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố Hồ Chí Minh hằng năm và từng giai đoạn; trong đó, có các mục tiêu,
chỉ tiêu, các lĩnh vực, chính sách giảm nghèo theo phương pháp đa chiều của
Thành phố Hồ Chí Minh; cân đối nguồn lực phân bổ thực hiện Chương trình giảm
nghèo này.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương
trình) và Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện tính toán cân đối
nguồn ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thủ Đức và quận, huyện để thực
hiện các chính sách và giải pháp giảm nghèo, vừa đầu tư trực tiếp các chính
sách hỗ trợ của chương trình, vừa phân bổ lồng ghép trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh, từng sở, ban, ngành, thành phố Thủ
Đức và các quận, huyện, gắn với từng chiều nghèo thiếu hụt cụ thể.
4. Cục Thống kê Thành
phố Hồ Chí Minh
Chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) công bố
về tỷ lệ thiếu hụt các chiều nghèo của người dân Thành phố Hồ Chí Minh, của
thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; báo cáo kết quả về đo lường và phân tích
sự thay đổi tỷ lệ tiếp cận các nhu cầu xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo
Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Sở Giáo dục và Đào
tạo
- Chủ trì hướng dẫn thực
hiện các chính sách miễn giảm học phí, học nghề cho học sinh, sinh viên thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo; phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận,
huyện thực hiện các chính sách hỗ trợ và giải pháp bảo đảm nâng cao dân trí cho
người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đang bị thiếu hụt.
- Phối hợp với Ban vận động
Quỹ Vì người nghèo, Hội khuyến học các cấp có kế hoạch vận động xây dựng và
phát triển cơ chế khuyến học, khuyến tài, cấp học bổng cho học sinh, sinh viên
diện hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xây dựng giải pháp tăng
tỷ lệ trẻ em đến trường đúng độ tuổi theo từng cấp học, giảm tỷ lệ bỏ học, lưu
ban.
- Xây dựng cơ sở vật chất
các trường học, trung tâm giáo dục thường xuyên để phối hợp với thành phố Thủ Đức,
các quận, huyện, phường, xã, thị trấn tổ chức vận động người nghèo (trong độ tuổi)
bị thiếu hụt về trình độ giáo dục - đào tạo của người lớn tiếp cận thuận lợi để
học tập và nâng cao trình độ.
6. Sở Y tế
- Chủ trì thực hiện các
chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; xây dựng và triển
khai thực hiện các giải pháp để nâng cao khả năng tiếp cận của người dân về dịch
vụ khám chữa bệnh tại các địa phương, cơ sở.
- Phối hợp với Bảo hiểm
xã hội Thành phố Hồ Chí Minh có kế hoạch tăng độ bao phủ tham gia bảo hiểm y tế,
nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
7. Bảo hiểm xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh
Chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình) và Sở Y
tế (Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo Thành phố Hồ Chí Minh) tổ chức cấp phát
và thanh toán thẻ bảo hiểm y tế (bắt buộc) cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo Thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ về bảo
hiểm xã hội tự nguyện cho thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo để phối hợp với Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện, phường, xã, thị trấn, các tổ
chức chính trị - xã hội triển khai vận động thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
8. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành chức năng hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo trong việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở.
9. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với sở,
ban, ngành liên quan hỗ trợ thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo thụ hưởng chính
sách giảm giá vé khi tham gia các phương tiện giao thông công cộng.
10. Sở Xây dựng
- Chủ trì, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện lập kế hoạch phát triển nhà ở để
đảm bảo về diện tích và chất lượng nhà ở.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tiếp tục vận động
hỗ trợ các Chương trình sửa chữa nhà ở, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình
thương, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chủ trì, phối hợp với Tổng
Công ty Cấp nước Sài Gòn (Sawaco) có kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo về giá
nước sinh hoạt an toàn.
11. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Chủ trì, xây dựng các
chính sách và giải pháp hỗ trợ tăng cường khả năng tiếp cận thông tin cho thành
viên hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Hướng dẫn các cơ quan
thông tin đại chúng, đẩy mạnh các hoạt động thông tin truyền thông sâu rộng
trong người dân Thành phố Hồ Chí Minh, nhất là thành viên hộ nghèo, hộ cận
nghèo về mục tiêu, nội dung hoạt động của Chương trình; trong đó tập trung
tuyên truyền về các cách làm giảm nghèo hiệu quả của các địa phương, cơ sở
trong giai đoạn 2016 - 2020 và giai đoạn 2021 - 2025 theo phương pháp giảm
nghèo đa chiều của Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Sở Văn hóa và Thể
thao
Chủ trì xây dựng và hướng
dẫn triển khai các chương trình hỗ trợ nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho thành
viên hộ nghèo, hộ cận nghèo nhất là ở các xã nông thôn ngoại thành; hướng dẫn
xây dựng thiết chế văn hóa cơ sở, quản lý và sử dụng các Trung tâm Văn hóa,
Trung tâm Thể dục - Thể thao của thành phố Thủ Đức, các quận, huyện và Nhà Văn
hóa phường, xã, thị trấn để đưa vào hoạt động có hiệu quả, thiết thực, người
dân tham gia sinh hoạt thường xuyên.
13. Sở Tư pháp
Chủ trì, chỉ đạo Trung
tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tiếp tục tổ chức tốt các chương trình hỗ trợ miễn
phí cho thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo về pháp luật; phối hợp Đoàn Luật sư
Thành phố Hồ Chí Minh có kế hoạch tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và
tư vấn pháp luật miễn phí, nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo Thành phố Hồ Chí Minh.
14. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, bố trí cán bộ làm công tác giảm
nghèo theo hệ thống từ Thành phố Hồ Chí Minh đến thành phố Thủ Đức, các quận,
huyện, phường, xã, thị trấn; nghiên cứu đề xuất các chính sách chăm lo tương xứng
cho đội ngũ cán bộ để đảm bảo ổn định và thực hiện tốt nhiệm vụ giảm nghèo bền
vững tại các cấp; tham mưu việc kết hợp chặt chẽ giữa phong trào thi đua hằng
năm với phong trào giảm nghèo bền vững cho toàn Thành phố Hồ Chí Minh và từng địa
phương cơ sở gắn với biểu dương khen thưởng kịp thời.
15. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp thực
hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới gắn với Chương trình Giảm nghèo bền vững
ở các huyện ngoại thành.
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng
các mô hình sản xuất nông nghiệp đô thị, có chính sách ưu tiên và giải pháp hỗ
trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có đất sản xuất nông nghiệp để tổ chức sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, có tích lũy, tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo.
16. Ngân hàng Chính
sách xã hội chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình), Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện, phường, xã, thị trấn và các đơn vị
liên quan quản lý, cho vay đúng quy định các nguồn vốn nhận ủy thác của Thành
phố Hồ Chí Minh {Nguồn vốn Hỗ trợ giảm nghèo (Quỹ Xóa đói giảm nghèo), nguồn vốn
cho vay giải quyết việc làm và nguồn vốn Hỗ trợ giải quyết việc làm cho người
có đất bị thu hồi} và các chương trình tín dụng của Ngân hàng, đảm bảo cung cấp
kịp thời và đầy đủ nguồn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tổ chức sản
xuất làm ăn, cải thiện điều kiện cuộc sống để thực hiện hoàn thành mục tiêu giảm
nghèo bền vững của Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Viện Nghiên cứu
phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
Chủ trì nghiên cứu dự báo
tình hình phát triển kinh tế - xã hội gắn với mục tiêu giảm nghèo bền vững của
Thành phố Hồ Chí Minh theo từng giai đoạn; nghiên cứu các đề tài khoa học có
tính chuyên sâu về các lĩnh vực giảm nghèo đô thị; phân hóa giàu nghèo, khoảng
cách giàu nghèo... trên địa bàn để phục vụ có hiệu quả cho việc xây dựng các cơ
chế, chính sách, giải pháp của Chương trình.
18. Liên minh Hợp tác
xã Thành phố Hồ Chí Minh
Chủ trì tổ chức tập huấn,
hướng dẫn xây dựng các tổ hợp tác, hợp tác xã của thành viên hộ nghèo, hộ cận
nghèo; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo
Chương trình), Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện triển khai
thí điểm các hình thức hợp tác trong một số ngành nghề phù hợp với thành viên hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo từng khu vực, nhất là các quận nội thành và quận đô thị
hóa để rút kinh nghiệm, từng bước nhân rộng các mô hình hiệu quả.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp
- Tiếp tục phát huy truyền
thống đại đoàn kết dân tộc, thương yêu đùm bọc, tình làng nghĩa xóm trong cộng
đồng, giúp nhau khắc phục khó khăn để giảm nghèo, vươn lên thoát nghèo.
- Gắn Chương trình Giảm
nghèo bền vững với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở
khu dân cư và Chương trình xây dựng Nông thôn mới ở các huyện ngoại thành theo
hướng nâng cao chất lượng các tiêu chí của nông thôn mới trong từng giai đoạn.
Tăng cường, vận động toàn thể đoàn viên, hội viên và đông đảo người dân tích cực
tham gia thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững.
- Tham gia giám sát, đánh
giá việc bình nghị xét hộ nghèo, hộ cận nghèo, đảm bảo nguyên tắc công bằng,
dân chủ công khai từ cơ sở, khu dân cư; đồng thời, tổ chức giám sát các hoạt động
thực hiện chính sách giảm nghèo của cơ sở.
20. Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức, các quận, huyện
- Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình), Cục Thống kê
Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo tổ chức khảo sát lập danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 để theo dõi quản lý và thực
hiện các chính sách giải pháp hỗ trợ của chương trình tại cơ sở. Thực hiện cập
nhật (tăng, giảm) hộ và rà soát đánh giá hiệu quả giảm nghèo của hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo định kỳ hằng năm và giai đoạn.
- Chịu trách nhiệm về xây
dựng dự toán và sử dụng nguồn lực thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Tổ chức lồng ghép việc
thực hiện kế hoạch và các chỉ tiêu giảm nghèo với kế hoạch kinh tế - xã hội thường
xuyên hằng năm trên địa bàn.
- Xây dựng các chương
trình, kế hoạch triển khai thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo với lộ
trình, bước đi phù hợp và cụ thể theo từng năm và giai đoạn; tổ chức triển khai
các chính sách hỗ trợ và giải pháp tác động thiết thực, hiệu quả để tập trung đẩy
nhanh tiến độ giảm hộ nghèo, hộ cận nghèo; song song với việc tập trung cải thiện,
nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo
để kéo giảm từng chiều thiếu hụt; đảm bảo thực hiện hoàn thành mục tiêu, chỉ
tiêu giảm nghèo bền vững của Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực
và cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cơ sở; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
lồng ghép phối hợp thực hiện kế hoạch giảm nghèo vào kế hoạch thường xuyên của
các phòng, ban chuyên môn và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn; đảm bảo chỉ
đạo, quản lý và điều hành cơ chế hoạt động giảm nghèo theo phương pháp đa chiều
có hiệu quả. Hằng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết công tác giảm nghèo gắn với thi
đua khen thưởng. Đảm bảo thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ cho cấp trên theo
quy định.
21. Ủy ban nhân dân
phường, xã, thị trấn
- Là cấp tiếp xúc trực tiếp
với các thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các chính sách và giải pháp giảm nghèo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố Hồ
Chí Minh trên địa bàn.
- Tổ chức khảo sát, xác định,
công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021
- 2025 trên địa bàn theo đúng hướng dẫn của Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thủ
Đức và quận, huyện.
- Hằng năm, xây dựng
chương trình, chỉ tiêu kế hoạch giảm nghèo; tổ chức phối hợp với các phòng, ban
và đơn vị thuộc thành phố Thủ Đức, quận, huyện thực hiện các chính sách tác động
và giải pháp hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tổ chức sản xuất làm ăn tự vươn
lên giảm nghèo theo chỉ tiêu giảm nghèo của thành phố Thủ Đức, các quận, huyện,
phường, xã, thị trấn.
- Hằng năm, tổ chức rà
soát, đánh giá hiệu quả giảm nghèo, cập nhật xử lý công nhận tăng, giảm hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy định.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết,
thi đua khen thưởng và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ cho cấp trên theo quy
định.
Điều
3. Căn cứ Chương trình Giảm nghèo bền vững
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện, phường, xã, thị trấn có trách nhiệm xây
dựng Chương trình Giảm nghèo bền vững của đơn vị và cơ sở giai đoạn 2021 -
2025; đồng thời xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu nhiệm vụ giảm nghèo bền vững hằng
năm theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và tổ chức chỉ đạo
thực hiện.
Điều
4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều
5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành
phố Hồ Chí Minh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ trưởng
các đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện,
phường, xã, thị trấn có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy TPHCM;
- Thường trực HĐND TPHCM;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN và các Đoàn thể TPHCM;
- VP Thành ủy và các Ban Thành ủy TPHCM;
- Các Ban Hội đồng nhân dân TPHCM;
- Kho bạc Nhà nước TPHCM;
- Ngân hàng CSXH chi nhánh TPHCM;
- Các thành viên BCĐCTGNBV TPHCM;
- Văn phòng BCĐCTGNBV TPHCM;
- VPUB: các PCVP; Các Phòng CV;
- Lưu: VT (VX-TC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
BIỂU TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1291/QĐ-UBND ngày 15 tháng
4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
STT
|
Các nguồn vốn
|
Đơn vị tính
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
TỔNG
NGUỒN VỐN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN
|
Triệu đồng
|
4.848.066
|
6.979.390
|
8.617.066
|
10.229.152
|
11.752.485
|
13.291.320
|
15.144.378
|
Trong
đó, nguồn bổ sung hàng năm:
|
Triệu đồng
|
1.408.580
|
2.206.006
|
2.183.732
|
2.105.869
|
1.959.251
|
1.918.136
|
10.372.995
|
|
- Nguồn
Trung ương bổ sung
|
Triệu đồng
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
2.500.000
|
|
- Nguồn
ngân sách thành phố bổ sung
|
Triệu đồng
|
789.394
|
1.472.677
|
1.464.777
|
1.392.667
|
1.252.839
|
1.216.917
|
6.799.877
|
|
- Nguồn
ngân sách cấp huyện bổ sung
|
Triệu đồng
|
75.290
|
86.781
|
86.941
|
87.526
|
88.704
|
91.398
|
441.350
|
|
- Nguồn
vận động của cấp huyện, vốn mượn
|
Triệu đồng
|
43.895
|
142.926
|
127.403
|
121.756
|
114.623
|
107.274
|
613.982
|
|
- Nguồn
khác (lãi từ tiền gửi ngân hàng, Sawaco)
|
Triệu đồng
|
0
|
3.623
|
4.611
|
3.919
|
3.086
|
2.546
|
17.786
|
A
|
CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY ƯU ĐÃI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Tổng
nguồn vốn
|
Triệu đồng
|
4.777.075
|
6.435.334
|
8.123.284
|
9.793.234
|
11.373.184
|
12.967.134
|
12.967.134
|
|
Trong
đó, nguồn bổ sung hàng năm:
|
Triệu đồng
|
1.337.589
|
1.661.950
|
1.689.950
|
1.669.950
|
1.579.950
|
1.593.950
|
8.195.750
|
|
- Nguồn
Trung ương bổ sung
|
Triệu đồng
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
2.500.000
|
|
- Nguồn
ngân sách thành phố bổ sung
|
Triệu đồng
|
759.465
|
1.088.000
|
1.116.000
|
1.096.000
|
1.006.000
|
1.020.000
|
5.326.000
|
|
- Vốn từ
ngân sách cấp huyện bổ sung
|
Triệu đồng
|
69.000
|
72.750
|
72.750
|
72.750
|
72.750
|
72.750
|
363.750
|
|
- Vốn vận
động trong nước, vốn mượn
|
Triệu đồng
|
9.124
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
6.000
|
|
- Nguồn
khác (lãi từ tiền gửi ngân hàng)
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Lượt
hộ vay vốn
|
Lượt hộ
|
114.526
|
50.267
|
52.209
|
51.946
|
56.986
|
53.850
|
265.258
|
1
|
Quỹ
Xóa đói giảm nghèo (ủy thác qua NHCSXH)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tổng
nguồn vốn
|
Triệu đồng
|
1.328.997
|
1.559.090
|
1.829.754
|
2.066.875
|
2.209.100
|
2.380.721
|
2.380.721
|
|
Trong
đó, nguồn bổ sung hàng năm:
|
Triệu đồng
|
299.945
|
230.093
|
270.664
|
237.121
|
142.225
|
171.621
|
1.051.724
|
|
-
Nguồn ngân sách thành phố bổ sung
|
Triệu đồng
|
268.299
|
179.000
|
218.000
|
185.000
|
91.000
|
119.000
|
792.000
|
|
-
Ngân sách cấp huyện bổ sung
|
Triệu đồng
|
22.522
|
49.893
|
51.464
|
50.921
|
50.025
|
51.421
|
253.724
|
|
- Vốn
vận động, vốn mượn, vốn khác
|
Triệu đồng
|
9.124
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
6.000
|
1.2
|
Lượt
hộ vay vốn
|
Lượt hộ
|
37.008
|
12.346
|
11.481
|
10.262
|
13.421
|
9.398
|
56.908
|
2
|
Chương
trình cho vay giải quyết việc làm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Nguồn
vốn cho vay
|
Triệu đồng
|
3.267.387
|
4.699.244
|
6.118.530
|
7.551.359
|
8.989.084
|
10.411.413
|
10.411.413
|
|
Trong đó,
nguồn bổ sung hàng năm:
|
Triệu đồng
|
1.037.644
|
1.431.857
|
1.419.286
|
1.432.829
|
1.437.725
|
1.422.329
|
7.144.026
|
|
-
Ngân hàng CSXH huy động bổ sung
|
Triệu đồng
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
2.500.000
|
|
- Ngớn
sách thành phố bổ sung
|
Triệu đồng
|
491.166
|
909.000
|
898.000
|
911.000
|
915.000
|
901.000
|
4.534.000
|
|
- Quỹ
XĐGN ủy thác (ngân sách cấp huyện)
|
Triệu đồng
|
46.478
|
22.857
|
21.286
|
21.829
|
22. 725
|
21.329
|
110.026
|
2.2
|
Lượt
hộ vay vốn
|
Lượt hộ
|
74.221
|
37.321
|
40.128
|
41.084
|
43.015
|
43.902
|
205.450
|
2.3
|
Số
lao động được giải quyết việc làm
|
LĐ
|
|
37.321
|
40.128
|
41.084
|
43.015
|
43.902
|
205.450
|
3
|
Quỹ
hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi (ủy thác qua NHCSXH)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Nguồn
vốn cho vay
|
Triệu đồng
|
180.691
|
177.000
|
175.000
|
175.000
|
175.000
|
175.000
|
175.000
|
3.2
|
Số
hộ vay vốn
|
Lượt hộ
|
3.297
|
600
|
600
|
600
|
550
|
550
|
2.900
|
B
|
HỖ TRỢ CHÍNH SÁCH (Hỗ trợ không hoàn lại)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Tổng
nguồn kinh phí hỗ trợ:
|
Triệu đồng
|
64.701
|
524.125
|
478.391
|
419.943
|
362.148
|
304.338
|
2.088.945
|
|
- Nguồn
kinh phí từ ngân sách thành phố
|
Triệu đồng
|
29.929
|
378.777
|
347.577
|
295.467
|
245.639
|
195.717
|
1.463.177
|
|
- Nguồn
kinh phí huy động, vận động trong nước
|
Triệu đồng
|
34.771
|
141.726
|
126.203
|
120.556
|
113.423
|
106.074
|
607.982
|
|
- Nguồn
kinh phí khác
|
Triệu đồng
|
0
|
3.623
|
4.611
|
3.919
|
3.086
|
2.546
|
17.786
|
1
|
Hỗ
trợ đào tạo nghề
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Lượt
lao động được đào tạo
|
Lượt LĐ
|
1.267
|
2.451
|
2.229
|
2.013
|
1.839
|
1.624
|
10.156
|
1.2
|
Kinh
phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách thành phố (Chương trình 1956, Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ)
|
Triệu đồng
|
3.080
|
7.133
|
6.598
|
6.056
|
5.652
|
5.103
|
30.542
|
2
|
Hỗ
trợ giải quyết việc làm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Giải
quyết việc làm trong nước
|
LĐ
|
3.896
|
4.841
|
4.630
|
4.371
|
4.089
|
3.912
|
21.843
|
2.2
|
Giải quyết
việc làm ngoài nước (XKTĐ)
|
LĐ
|
23
|
37
|
38
|
38
|
38
|
38
|
189
|
2.3
|
Kinh
phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách thành phố (mức hỗ trợ theo Quyết định số
6742/QĐ-UBND ngày 26/12/2016 của UBND Thành phố)
|
Triệu đồng
|
239
|
357
|
356
|
356
|
356
|
356
|
1.781
|
3
|
Hỗ
trợ về y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Tổng
số thẻ bảo hiểm y tế
|
Thẻ
|
|
298.821
|
270.641
|
234.762
|
207.620
|
174.651
|
1.186.495
|
3.1.1
|
Số thẻ
bảo hiểm y tế cấp cho hộ nghèo (ngân sách hỗ trợ 100% chi phí mua thẻ)
|
Thẻ
|
|
151.317
|
126.877
|
93.581
|
72.124
|
48.280
|
492.179
|
3.1.2
|
Số thẻ bảo
hiểm y tế cấp cho diện hộ cận nghèo (ngân sách hỗ trợ 70% tiền mua thẻ; người
dân hoặc hội đoàn thể, mạnh thường quân hỗ trợ đóng 30% )
|
Thẻ
|
|
117.255
|
114.706
|
107.779
|
100.357
|
95.022
|
535.119
|
3.1.3
|
Số thẻ
bảo hiểm y tế cấp cho diện hộ mới thoát mức chuẩn hộ cận nghèo hàng năm (ngân
sách hỗ trợ 70% tiền mua thẻ, người dân đóng góp 30%)
|
Thẻ
|
|
30.249
|
29.058
|
33.402
|
35.139
|
31.349
|
159.197
|
3.2
|
Kinh
phí mua thẻ, gồm:
|
Triệu đồng
|
|
253.881
|
221.629
|
194.779
|
171.674
|
146.195
|
988.158
|
3.2.1
|
Nguồn kinh
phí ngân sách thành phố:
|
Triệu đồng
|
0
|
208.414
|
187.736
|
160.837
|
138.397
|
113.625
|
809.009
|
|
- Diện
hộ nghèo
|
Triệu đồng
|
|
121.743
|
102.247
|
76.561
|
58.319
|
39.042
|
397.912
|
|
- Diện
hộ cận nghèo
|
Triệu đồng
|
|
70.349
|
69.147
|
65.000
|
60.261
|
56.573
|
321.329
|
|
- Diện
hộ mới thoát tiêu chuẩn hộ cận nghèo
|
Triệu đồng
|
|
16.322
|
16.342
|
19.276
|
19.817
|
18.011
|
89.767
|
3.2.2
|
Nguồn
kinh phí vận động (hộ dân, hội đoàn thể, tổ chức, mạnh thường quân đóng góp
30%)
|
Triệu đồng
|
|
45.467
|
33.893
|
33.941
|
33.277
|
32.571
|
179.149
|
3.3
|
Hỗ
trợ chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
(15%
đối với hộ nghèo, 5% đối với hộ cận nghèo
|
|
|
Hằng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí từ nguồn
ngân sách để thực hiện chính sách hỗ trợ theo số lượng thực tế
|
3.4
|
Hỗ
trợ tiền ăn cho hộ nghèo điều trị bệnh nội trú tại bệnh viện công lập (3% x MLCS/người/ngày)
|
|
|
3.5
|
Hỗ trợ chi
phí phẫu thuật tim, tiền ăn, tiền đi lại cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số trẻ em được hỗ
trợ
|
Trẻ em
|
|
62
|
65
|
65
|
62
|
41
|
295
|
|
Kinh phí thực hiện:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Từ nguồn ngân
sách thành phố
|
Triệu đồng
|
|
Hàng năm, Sở Y tế tham mưu kinh phí từ ngân sách thành
phố để hỗ trợ theo số lượng thực tế
|
|
- Từ nguồn vận động
|
Triệu đồng
|
|
1.008
|
1.074
|
1.074
|
1.023
|
678
|
4.855
|
4
|
Hỗ trợ miễn giảm
học phí, chi phí học tập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Số học sinh được miễn,
giảm học phí
|
HS
|
|
53.589
|
46.281
|
40.739
|
35.199
|
29.430
|
205.238
|
|
Kinh phí thực hiện;
Từ nguồn ngân sách thành phố
|
Triệu đồng
|
|
41.621
|
34.879
|
30.209
|
25.494,5
|
20.617,2
|
152.821
|
4.2
|
Số học sinh được hỗ
trợ học bổng
|
HS
|
|
31.234
|
29.410
|
26.498
|
23.630
|
20.727
|
131.499
|
|
Kinh phí thực hiện:
Từ nguồn vận động trong nước
|
Triệu đồng
|
|
43.298
|
40.572
|
36.719
|
33.177
|
29.702
|
183.469
|
4.3
|
Số học sinh được hỗ
trợ chi phí học tập
|
HS
|
|
24.638
|
23.290
|
20.690
|
18.021
|
14.958
|
101.597
|
|
Kinh phí thực hiện:
Từ nguồn ngân sách thành phố
|
Triệu đồng
|
|
21.977,9
|
20.836,7
|
18.457,4
|
15.976,8
|
13.193
|
90.442
|
4.4
|
Số sinh viên người
dân tộc thiểu số được hỗ trợ chi phí học tập
|
SV
|
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
2.000
|
|
Kinh phí thực hiện:
Từ nguồn ngân sách thành phố
|
Triệu đồng
|
|
3,576
|
3,576
|
3,576
|
3,576
|
3,576
|
17,880
|
4.5
|
Hỗ trợ tiền ăn trưa
cho trẻ 3, 4, 5 tuổi
|
Lượt trẻ
|
|
3.336
|
3.196
|
2.753
|
2.309
|
1.831
|
13.425
|
|
Kinh phí thực hiện:
Từ nguồn ngân sách thành phố
|
Triệu đồng
|
|
3.931
|
3.828
|
3.308
|
2.777
|
2.212
|
16.056
|
5
|
Hỗ trợ bảo hiểm
xã hội tự nguyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lượt lao động nghèo
|
Lượt LĐ
|
|
7.596
|
6.968
|
6.040
|
5.065
|
4.100
|
29.769
|
|
Lượt lao động cận
nghèo
|
Lượt LĐ
|
|
7.213
|
6.869
|
6.621
|
6.241
|
5.917
|
32.861
|
|
Kinh phí thực hiện:
Từ nguồn ngân sách thành phố
|
Triệu đồng
|
|
8.540
|
8.309
|
7.760
|
6.685
|
5.875
|
37.169
|
6
|
Hỗ trợ nhà ở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số nhà được xây dựng,
sửa chữa
|
Căn
|
408
|
514
|
46!
|
460
|
451
|
446
|
2.332
|
|
Kinh phí thực hiện:
Từ nguồn vận động
|
Triệu đồng
|
14.238
|
20.052
|
17.137
|
16.909
|
16.497
|
16.819
|
87.415
|
7
|
Hỗ trợ giá nước
(theo Đề án của Sawaco)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hộ
|
Hộ
|
0
|
76.626
|
68.974
|
57.730
|
48.430
|
39.477
|
291.237
|
|
Kinh phí thực hiện:
Từ nguồn Sawaco, trong đó:
|
Triệu đồng
|
0
|
3.623
|
4.611
|
3.919
|
3.086
|
2.546
|
17.786
|
7.1
|
Số hộ nghèo
|
Hộ
|
|
44.796
|
37.460
|
28.39ĩ
|
20.580
|
13.341
|
144.568
|
|
Kinh phí hỗ trợ
|
Triệu đồng
|
|
2.095
|
2.392
|
1.818
|
1.118
|
683
|
8.106
|
7.2
|
Số hộ cận nghèo
|
Hộ
|
|
31.830
|
31.514
|
29.339
|
27.850
|
26.136
|
146.669
|
|
Kinh phí hỗ trợ
|
Triệu đồng
|
|
1. 528
|
2.2Ỉ9
|
2.101
|
1.968
|
1.863
|
9.680
|
8
|
Hỗ trợ bù giá điện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hộ
|
Hộ
|
11.699
|
52.769
|
44.374
|
34.505
|
24.901
|
16.331
|
172.880
|
|
Kinh phí thực hiện:
Từ nguồn ngân sách thành phố
|
Triệu đồng
|
4.417
|
31.011
|
26.081
|
20.280
|
14.632
|
9.599
|
101.603
|
9
|
Trợ cấp khó khăn
(mức bình quân 1 triệu đồng/hộ/tháng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hộ
|
Hộ
|
|
849
|
849
|
764
|
737
|
657
|
3.856
|
|
Kinh phí thực hiện:
Từ nguồn MTTQ các cấp
|
Triệu đồng
|
|
8.773
|
8.236
|
7.952
|
7.625
|
6.660
|
39.247
|
10
|
Hỗ trợ chi phí hỏa
táng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số người
|
Người
|
288
|
764
|
723
|
667
|
635
|
611
|
3.400
|
|
Kinh phí thực hiện:
Từ nguồn ngân sách TP, trang đó:
|
Triệu đồng
|
553
|
1.552
|
1.478
|
1.375
|
1.291
|
1.239
|
6.934
|
10.1
|
Số người nghèo
|
Người
|
122
|
405
|
389
|
357
|
332
|
319
|
1.802
|
|
Kinh phí hỗ trợ
|
Triệu đồng
|
302
|
1.013,5
|
973
|
895
|
832,5
|
798,5
|
4.512
|
10.2
|
Số người cận
nghèo
|
Người
|
166
|
359
|
334
|
310
|
303
|
292
|
1.598
|
|
Kinh phí hỗ trợ
|
Triệu đồng
|
252
|
538,5
|
505,5
|
479,5
|
458
|
440
|
2.422
|
11
|
Hỗ trợ chăm lo Tết
Nguyên đán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11.1
|
Số hộ nghèo
|
Hộ
|
17.326
|
43.403
|
45.639
|
36.904
|
26.712
|
17.986
|
170.644
|
|
Kinh phí từ nguồn
NSTP (1.250,000 đồng/hộ)
|
Triệu đồng
|
21.641
|
54.234
|
57.470
|
46.823
|
34.372
|
23.892
|
216.790
|
|
Kinh phí từ nguồn vận
động
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
0
|
11.2
|
Số hộ cận nghèo, hộ
thoát mức chuẩn hộ cận nghèo
|
Hộ
|
25.658
|
40.770
|
44.080
|
42.112
|
38.464
|
34.648
|
200.074
|
|
Kinh phí từ nguồn của
các tổ chức đoàn thể vận động (500.000 đồng/hộ)
|
Triệu đồng
|
20.533
|
23.128
|
25.291
|
23.960
|
21.824
|
19.645
|
113.847
|
12
|
Hỗ trợ bù lãi
vay cho đồng bào dân tộc thiểu số có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn Thành phố
(Theo Quyết định
2904/QĐ-UBND ngày 13/7/2018 của UBND Thành phố - Nguồn ngân sách thành phố)
|
Triệu đồng
|
|
2,70
|
2,70
|
2,70
|
2,70
|
2,70
|
13,50
|
C
|
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CÁC CẤP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí thực
hiện:
|
Triệu đồng
|
6-290
|
19.931
|
15.391
|
15.976
|
17.154
|
19.848
|
88.300
|
|
- Ngân sách thành
phố
|
Triệu đống
|
-
|
5.900
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
10.700
|
|
- Ngân sách cấp huyện
|
Triệu đồng
|
6.290
|
14.031
|
14.191
|
14.776
|
15.954
|
18.648
|
77.600
|
1
|
Điều tra, cập nhật
và quản lý hộ nghèo
Từ nguồn ngân sách
thành phố
|
Triệu đồng
|
|
5.000
|
300
|
300
|
300
|
300
|
6.200
|
2
|
Tập huấn, bồi dưỡng,
đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo
|
Triệu đồng
|
|
1.078
|
1.078
|
1.078
|
1.068
|
1.068
|
5.368
|
|
Từ nguồn ngân sách
thành phố
|
Triệu đồng
|
|
650
|
650
|
650
|
650
|
650
|
3.250
|
|
Từ nguồn ngân sách
cấp huyện
|
Triệu đồng
|
295
|
428
|
428
|
428
|
418
|
418
|
2.118
|
3
|
Các hoạt động
truyền thông
|
Triệu đồng
|
|
544
|
444
|
444
|
439
|
439
|
2.311
|
|
Từ nguồn ngân sách
thành phố
|
Triệu đồng
|
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.000
|
|
Từ nguồn ngân sách
cấp huyện
|
Triệu đồng
|
63
|
344
|
244
|
244
|
239
|
239
|
1.311
|
4
|
Hoạt động giám sát,
đánh giá chương trình
|
Triệu đồng
|
|
408
|
411
|
408
|
406
|
617
|
2.251
|
|
Từ nguồn ngân sách
thành phố
|
Triệu đồng
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
|
Từ nguồn ngân sách
cấp huyện
|
Triệu đồng
|
219
|
358
|
361
|
358
|
356
|
567
|
2.001
|
5
|
Hỗ trợ Tổ tự quản
giảm nghèo
Từ nguồn ngân sách cấp
huyện
|
Triệu đồng
|
5.714
|
12.901
|
13.158
|
13.746
|
14.940
|
17.425
|
72.169
|