ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 116/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 15
tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Nghị định số
80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về môi trường
giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;
Căn cứ Quyết định số
23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chương trình
hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 43/TTr-SLĐTBXH ngày
22/02/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động
quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Phương Nam
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bạc Liêu)
Căn cứ Nghị định số
56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Nghị định số
80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về môi trường
giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg
ngày 07/01/2021 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
xây dựng Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
- Bảo đảm thực hiện các quyền
trẻ em, phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực
có chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
- Tạo lập môi trường sống an
toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu của Chương
trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1: Về phát triển
toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em:
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 80% vào năm 2025 và 90% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến
08 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 80%
vào năm 2025 và 85% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử vong
trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,5 vào năm 2025 và dưới 9 vào năm
2030; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 01 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống
12,5 vào năm 2025 và 10 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 05 tuổi
trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 18,5 vào năm 2025 và dưới 15 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ
lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 9%
vào năm 2025 và dưới 6% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 17% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm
2030; giảm tỷ lệ trẻ dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối
với nông thôn và dưới 10% đối với thành thị vào năm 2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới
01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97% vào năm 2025 và 98% vào
năm 2030; 98% trở lên trẻ em dưới 05 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc
xin vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền
HIV từ mẹ sang con là 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 90% cơ sở
giáo dục trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và 100% đến năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ
em.
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 5% vào năm 2025 và 6% vào
năm 2030; 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp
vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em
bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 1% vào năm 2025 và duy trì dưới 1%
vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ
lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 05 đến 17 tuổi xuống 1% vào năm
2025 và duy trì dưới 1% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ
em bị tai nạn thương tích xuống 250/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 200/100.000
vào năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn
10/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 08/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ
em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ
tình trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 1 đến 2% hàng năm giai
đoạn từ năm 2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới
05 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm
2030.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn
hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em.
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ
trẻ em dưới 05 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội
đạt 80% vào năm 2025 và 85% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động
trẻ em 05 tuổi đi học mẫu giáo đạt 100% vào năm 2025 và duy trì 100% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em
hoàn thành cấp tiểu học đạt 98% vào năm 2025 và đạt 99% vào năm 2030; phấn đấu
giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,12% vào năm 2025 và dưới 0,1% vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em
hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 95% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030; phấn
đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,14% vào năm 2025 và dưới
0,05% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 70% trường
học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học
có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55%
vào năm 2025 và 60% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được
tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng
phù hợp đạt 50% vào năm 2025 và đạt 60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ
các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 80% vào
năm 2025 và 85% vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của
trẻ em vào các vấn đề về trẻ em.
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ
em từ 07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức
phù hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 85% trẻ
em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025
và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ
11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham
gia của trẻ em đạt 15% vào năm 2025 và 20% vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP:
1. Tăng cường
sự chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp của các sở, ban, ngành, địa phương đối với việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình:
- Xây dựng chương trình, đề án,
kế hoạch cụ thể để thực hiện các mục tiêu về trẻ em theo các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ ban hành chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em giai đoạn 2021
- 2025 và đến năm 2030.
- Bảo đảm việc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, hàng
năm của sở, ban, ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.
- Người đứng đầu sở, ban,
ngành, địa phương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính
sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn
đề về trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi sở, ban, ngành, địa phương quản lý.
2. Cập nhật,
điều chỉnh, pháp luật, chính sách bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết
các vấn đề về trẻ em:
- Nghiên cứu, cập nhật triển
khai, tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn diện
trẻ em đến 08 tuổi, đặc biệt giai đoạn 36 tháng tuổi; các chính sách trợ giúp
nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em trong các hộ
gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em di cư và trong các gia đình công nhân tại các
khu công nghiệp, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
- Tổ chức triển khai thực hiện
các chính sách về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tư pháp thân thiện
với trẻ em và người chưa thành niên.
3. Phát triển hệ thống dịch vụ
đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ y tế,
giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ thống dịch vụ bảo vệ
trẻ em:
- Thí điểm xây dựng và phát triển
các mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng
ghép, phối hợp, chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo hình thức dịch vụ một cửa
và các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia
đình và cộng đồng.
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp
dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội
khác.
- Phát triển hệ thống cơ sở có
chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh; duy
trì và mở rộng hoạt động của các cơ sở có một phần chức năng, nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em (bằng kinh phí của ngân sách nhà nước và xã hội hóa).
4. Tăng cường
truyền thông, giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ
em; vận động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em:
- Đa dạng sản phẩm và các hình
thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện thông tin đại
chúng, môi trường mạng và truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục
và cộng đồng.
- Chú trọng truyền thông, giáo
dục nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển
toàn diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em;
phòng, chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm
hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề
của trẻ em.
5. Bảo đảm nguồn
lực thực hiện quyền trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố trí
nguồn lực về bảo vệ trẻ em:
- Tiếp tục đề xuất, chủ động
hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công
tác quản lý nhà nước về trẻ em; tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý điều hành, cung cấp dịch vụ thực hiện quyền trẻ em.
- Phát triển mạng lưới, nâng
cao năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp; căn cứ các văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương ban hành kịp thời các chính sách hỗ trợ
người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã; duy trì phát triển mạng lưới cộng tác
viên bảo vệ trẻ em tại cơ sở, cộng đồng dân cư.
- Sở, ban, ngành liên quan và địa
phương có trách nhiệm dự toán kinh phí hàng năm của đơn vị trình cơ quan thẩm
quyền hỗ trợ ngân sách theo quy định để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp của Chương trình; ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ
em.
6. Vận động
nguồn lực và sự tham gia của xã hội:
- Vận động sự tham gia đóng góp
nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện
quyền trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ
em.
- Hình thành các phong trào, mạng
lưới tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em; khuyến khích vận động đóng góp để tăng cường nguồn lực hoạt động của Quỹ
Bảo trợ trẻ em nhằm hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình.
- Tăng cường sự quản lý, điều
phối của các cơ quan quản lý nhà nước sự giám sát của các đoàn thể đối với việc
huy động, sử dụng nguồn lực xã hội cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu
quả.
7. Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực
hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em:
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết xử lý kịp thời
khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải
quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng
nói nguyện vọng của trẻ em.
- Chuẩn hóa, nâng cấp hệ thống
thông tin, thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật
về quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình
hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
- Nâng cấp, duy trì và phát triển
hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em (nhất là đối với cấp xã), bảo đảm chất lượng
thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng
dân cư và hộ gia đình; kết nối, liên thông cơ sở dữ liệu về trẻ em với cơ sở dữ
liệu dân cư của tỉnh và các cơ sở dữ liệu khác.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN:
1. Ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán hàng năm của các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các địa phương; các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Tài trợ, viện trợ quốc tế và
huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.
IV. TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì xây dựng, hướng dẫn
triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện Chương trình và các
chỉ tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23, 24 của Chương trình; lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu của Chương trình thuộc trách nhiệm, thẩm quyền trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn, triển khai các hoạt
động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải
quyết các vấn đề về trẻ em.
- Phối hợp xây dựng, hướng dẫn,
thực hiện và phát triển các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ
trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào
các vấn đề về trẻ em; phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện
và phát triển mô hình Hội đồng Trẻ em các cấp.
- Nâng cao năng lực quản lý,
cung cấp dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ
em các cấp, các ngành, các tổ chức, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người chăm
sóc trẻ em và trẻ em; phối hợp với các sở, ngành có liên quan củng cố hệ thống
cơ sở, mô hình cung cấp dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.
- Tham mưu cơ quan thẩm quyền
chỉ đạo, lãnh đạo chủ trì phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em, kết nối
liên thông với cơ sở dữ liệu dân cư địa phương và các cơ sở dữ liệu khác; chủ
trì, phối hợp thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình
xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành kiểm tra, thanh tra kết quả triển khai thực hiện các vấn đề liên
ngành và chuyên đề về trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật
về bảo vệ trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Cục Trẻ em.
2. Sở Tư
pháp:
- Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu
14 của Chương trình.
- Lồng ghép phổ biến các quy định
của pháp luật đến bảo vệ quyền lợi của trẻ em trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn của cơ quan.
- Truyền thông, phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành
chính.
- Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện
và phát triển mô hình về cung cấp dịch vụ nuôi con nuôi trong nước.
3. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan, địa phương trong
việc phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý vi phạm theo quy định nhằm bảo vệ an
toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục
trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội
phạm xâm hại trẻ em để thực hiện chỉ tiêu 9 của Chương trình.
4. Sở Giáo dục,
Khoa học và Công nghệ:
- Hướng dẫn triển khai, thực hiện
các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Chương trình.
- Triển khai chính sách, giải
pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học, đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc
thiểu số; duy trì và mở rộng các trường bán trú và dân tộc nội trú.
- Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn
đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học
đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
- Triển khai việc phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối
sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh, sinh viên. Tích hợp, lồng ghép các
nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động
ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
5. Sở Y tế:
- Hướng dẫn triển khai, thực hiện
các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Chương trình.
- Thực hiện các giải pháp,
chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ
em vùng dân tộc thiểu số.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức
khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng,
hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong
bệnh viện.
6. Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch:
- Hướng dẫn, triển khai, thực
hiện chỉ tiêu 13, 21 của Chương trình; ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa,
thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; bảo đảm hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với
văn hóa truyền thống, phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, tổ chức bằng các
hình thức tuyên truyền và thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm
hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các
hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
- Hướng dẫn, trang bị kiến thức
và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện
và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền
tham gia của trẻ em trong gia đình.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí, tổ chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ
thông tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp của Chương trình; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em,
phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Phối hợp tuyên truyền, hướng
dẫn thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp
nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền
bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
- Nghiên cứu, đề xuất các chính
sách và giải pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em,
hình thành văn hóa số cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia
môi trường mạng; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình tăng cường
năng lực của trẻ em tiếp cận cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí về thực hiện quyền trẻ em trong
hoạt động thông tin, truyền thông.
7. Sở Tài
chính:
Trên cơ sở dự toán thực hiện
nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, thẩm định, cân đối nguồn theo khả năng ngân
sách và tham mưu trình UBND tỉnh bố trí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện theo
quy định.
8. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng, triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương giai đoạn 2021 - 2030
và lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế
hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, hàng năm của địa phương.
- Bố trí ngân sách theo quy định
để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế
hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực
hiện, nhân rộng các mô hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em trong các
chương trình, kế hoạch, dự án do nguồn ngân sách tỉnh hoặc trung ương hỗ trợ
thí điểm; rà soát, ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy trì, phát triển
các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
- Tăng cường thực hiện kiểm
tra, thanh tra theo kế hoạch đột xuất, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an
toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn,
thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em
trên địa bàn.
- Theo dõi, đánh giá việc thực
hiện chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương theo chuyên đề
hoặc lồng ghép vào đánh giá thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội;
sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030 về kết quả thực hiện chương trình,
kế hoạch báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Đề nghị Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức xã hội
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia và vận động xã hội tham gia
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
10. Các sở,
ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa
hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, hàng năm của sở, ngành; ban hành
hoặc trình UBND tỉnh ban hành chương trình, đề án, kế hoạch để giải quyết các vấn
đề về trẻ em thuộc lĩnh vực quản lý; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về
UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để báo cáo Chính phủ,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ, ngành có liên quan theo quy định.
Trên đây là Chương trình hành động
quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu./.