ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
11 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI,
VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia
đình ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lí và tổ
chức lễ hội;
Căn cứ Khoản 2, Điều 16 Quy
chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội ban hành
kèm theo Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư
04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội;
Theo đề nghị tại Tờ trình số
104/TTr-SVHTT ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 4 năm 2021, thay thế Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng
02 năm 2015 về việc ban hành Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và Quyết định số
15/2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 13
tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư Pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh Ninh Bình;
- Lưu: VT, các VP.
TN_VP6_07.QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này điều chỉnh việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân người Việt Nam và các tổ chức, cá nhân
người nước ngoài tham gia vào việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
Điều 2.
Yêu cầu chung đối với việc cưới, việc tang và lễ hội
1. Chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định có liên quan
trong thực hiện việc cưới, việc tang và lễ hội.
2. Thực hiện việc cưới, việc
tang và lễ hội trang trọng, lành mạnh, tiết kiệm, văn minh, phù hợp với thuần
phong, mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
3. Không lợi dụng việc cưới, việc
tang và lễ hội để hoạt động nhằm chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gây mất đoàn kết trong cộng đồng,
dòng họ và gia đình.
4. Không tàng trữ, kinh doanh,
sử dụng xuất bản phẩm, văn hóa phẩm cấm lưu hành; không hoạt động mê tín dị
đoan; không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Không làm ảnh hưởng đến an
toàn giao thông và trật tự công cộng; đảm bảo đúng quy định của pháp luật về vệ
sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng chống dịch bệnh; phòng chống
cháy nổ.
6. Không trái với Hương ước,
Quy ước của thôn, xóm, bản, tổ dân phố đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
công nhận.
7. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, công ty của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) không mời, đi dự
tiệc và dự lễ cưới trong giờ làm việc; không được sử dụng thời gian làm việc,
công quỹ, phương tiện của cơ quan đi đám cưới, lễ hội (trừ trường hợp thực
thi nhiệm vụ); không lợi dụng việc cưới, việc tang và lễ hội để trục lợi cá
nhân.
8. Nếu sử dụng tạm thời một phần
hè phố phục vụ cho việc cưới, việc tang và lễ hội; sử dụng tạm thời lòng đường
phục vụ cho lễ hội phải thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về quản lí và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ và khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013
Quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ về quản lí và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
9. Sử dụng âm thanh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội phải đảm bảo theo quy chuẩn Quốc gia QCVN
26:2010/BTNMT về tiếng ồn ban hành kèm theo Thông tư 39/2010/TT-BTNMT ngày
16/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NẾP SỐNG
VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI
Điều 3.
Trách nhiệm cá nhân và gia đình khi thực hiện việc cưới
1. Đôi nam nữ để trở thành vợ
chồng phải đảm bảo đầy đủ quy định về điều kiện kết hôn của Luật Hôn nhân và
Gia đình và thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hộ tịch.
2. Thực hiện các nghi thức truyền
thống trong việc cưới và tổ chức lễ cưới đảm bảo yêu cầu trang trọng, tiết kiệm,
vui tươi, lành mạnh phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp
của địa phương, dân tộc, tôn giáo và hoàn cảnh gia đình, tránh phô trương, hình
thức.
3. Trang trí nơi tổ chức lễ cưới,
trang phục cô dâu, chú rể trang trọng, lịch sự phù hợp với văn hóa dân tộc.
4. Sử dụng âm nhạc trong đám cưới
vui tươi, lành mạnh. Không mở nhạc, hát trước 6h sáng và sau 22h đêm.
5. Không sử dụng lòng đường để
dựng rạp cưới.
Điều 4.
Trách nhiệm của chính quyền địa phương
1. Tổ chức và phối hợp với các
tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện những
quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới.
2. Hướng dẫn và thực hiện đăng
ký kết hôn theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
3. Tổ chức trao giấy chứng nhận
đăng ký kết hôn cho đôi nam nữ đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn đảm bảo
nghiêm túc, trang trọng.
Điều 5.
Khuyến khích trong tổ chức việc cưới
1. Dùng hình thức báo hỷ thay
cho việc mời dự tiệc cưới.
2. Tổ chức tiệc trà thay cho tiệc
mặn. Tiệc mặn nên thực hiện trong phạm vi gia đình, bạn bè, đồng nghiệp thân
thiết và không nên tổ chức quá 02 ngày.
3. Không sử dụng rượu, bia, thuốc
lá.
4. Cô dâu, chú rể mặc trang phục
truyền thống hoặc trang phục của dân tộc mình trong ngày cưới.
5. Cô dâu, chú rể và gia đình đặt
hoa tại đài tưởng niệm liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, di tích lịch sử, văn hóa;
trồng cây lưu niệm tại địa phương trong ngày cưới.
Mục 2. NẾP SỐNG
VĂN MINH TRONG VIỆC TANG
Điều 6.
Trách nhiệm cá nhân và gia đình khi thực hiện việc tang
1. Khi có người qua đời phải thực
hiện đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch.
2. Việc tang cần được được tổ
chức chu đáo, trang nghiêm, thành kính, văn minh, tiết kiệm, phù hợp với truyền
thống văn hóa dân tộc, tôn giáo, phong tục, tập quán địa phương và hoàn cảnh
gia đình người qua đời.
3. Việc quàn, ướp thi hài, khâm
liệm, di chuyển thi hài, hài cốt và bốc mộ thực hiện theo quy định của Thông tư
số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn vệ sinh
trong hoạt động mai táng, hỏa táng.
4. Địa điểm tổ chức tang lễ do
gia đình người qua đời quyết định tổ chức tại gia đình, hoặc nhà tang lễ (nếu
có) hoặc địa điểm công cộng. Trường hợp tổ chức tang lễ tại địa điểm công cộng
phải được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Không sử dụng lòng đường để
dựng rạp tang.
6. Việc mặc tang phục, đeo khăn
tang và treo cờ tang trong tang lễ thực hiện theo phong tục truyền thống của từng
địa phương, dân tộc, tôn giáo; chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ chức tang lễ và
tháo dỡ ngay sau khi tang lễ kết thúc; người đến viếng hoặc đưa tang mặc trang
phục gọn gàng, phù hợp với việc tang.
7. Sử dụng các nhạc khúc phù hợp
với tang lễ. Không sử dụng nhạc tang trước 6h sáng và sau 22h đêm. Trường hợp
người qua đời theo một tôn giáo hoặc là đồng bào dân tộc thiểu số, trong tang lễ
nên sử dụng nhạc tang của tôn giáo hoặc của dân tộc đó.
8. Hạn chế tối đa việc rắc vàng
mã, tiền âm phủ; không rắc tiền Việt Nam, các loại tiền của nước ngoài trên đường
đưa tang.
9. Việc mai táng, xây cất mộ thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ
về xây dựng, quản lý sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Điều 7.
Trách nhiệm của chính quyền địa phương
1. Tổ chức và phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng cùng
cấp tuyên truyền, vận động nhân dân xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, các hành vi mê
tín dị đoan, thực hiện những quy định về nếp sống văn minh trong việc tang.
2. Trường hợp người qua đời cư
trú tại địa phương (xã, phường, thị trấn) không còn thân nhân thì Ủy ban
nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với các các tổ chức chính trị - xã hội, các hội
quần chúng có trách nhiệm tổ chức tang lễ chu đáo. Trường hợp người qua đời tại
địa phương (xã, phường, thị trấn) mà không xác định được nhân thân, nơi
cư trú cuối cùng, sau khi được phép của cơ quan có thẩm quyền thì Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức tang lễ chu đáo.
Điều 8.
Khuyến khích thực hiện trong việc tang
1. Sử dụng băng, đĩa nhạc tang
thay cho đội nhạc tang.
2. Sử dụng vòng hoa luân chuyển
trong lễ viếng.
3. Không sử dụng rượu, bia, thuốc
lá.
4. Không tổ chức làm cỗ mời
khách ăn uống khi tổ chức tang lễ.
5. Không rắc vàng mã, tiền âm
phủ trên đường đưa tang.
6. Thực hiện hỏa táng hoặc điện
táng hoặc chôn cất một lần.
7. Không sử dụng hình thức khóc
thuê trong tang lễ.
Mục 3. NẾP SỐNG
VĂN MINH TRONG LỄ HỘI
Điều 9.
Trách nhiệm cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức lễ hội
1. Đăng ký hoặc thông báo tổ chức
lễ hội với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước khi tổ chức lễ hội. Tổ chức lễ
hội theo đúng nội dung đã đăng ký hoặc thông báo được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận.
2. Thực hiện nghiêm túc các quy
định về nguyên tắc tổ chức lễ hội; về trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tổ chức lễ
hội tại Nghị định số 110/2018/NĐ- CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ quy định về
quản lý và tổ chức lễ hội, các
quy định của pháp luật về an
ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm và các quy định của pháp luật có liên quan trong quá
trình tổ chức lễ hội.
Điều 10.
Trách nhiệm của cá nhân khi tham gia hoạt động lễ hội
1. Thực hiện nghiêm các quy định
về trách nhiệm của người tham gia lễ hội tại Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày
29/8/2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội và các quy định của
Ban tổ chức lễ hội, Ban quản lý di tích.
2. Không lợi dụng việc tham gia
các hoạt động tại lễ hội để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Không thực hiện các hành vi
trái với thuần phong mỹ tục, các hành vi mê tín dị đoan.
4. Đặt lễ, tiền lễ, tiền giọt dầu
đúng nơi quy định của Ban quản lí di tích, Ban tổ chức lễ hội.
5. Bảo vệ cảnh quan, môi trường;
giữ gìn vệ sinh công cộng, không xả rác bừa bãi.
Điều 11. Trách nhiệm của
chính quyền địa phương
1. Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến những quy định về tổ chức và quản lý lễ hội; tuyên truyền
giới thiệu giá trị di tích, di sản văn hóa lễ hội truyền thống của địa phương.
2. Chỉ đạo và thực hiện công
tác quản lý lễ hội trên địa bàn.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân và cơ quan,
đơn vị, địa phương có thành tích trong thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội được biểu dương, khen thưởng theo các quy định hiện
hành.
2. Tổ chức, cá nhân và cơ quan,
đơn vị, địa phương vi phạm hoặc để xảy ra vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị nhắc nhở và xem xét, xử lý theo các quy định hiện hành.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Văn hóa và Thể thao có
trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy định này trên địa bàn
tỉnh.
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBMTTQ, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thành phố trong
quá trình triển khai thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ban, ngành, UBMTTQ,
các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình triển khai thực hiện và phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Quy định này tại địa phương; thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, ngăn chặn và
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong thực hiện Quy định này.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng cấp tỉnh thực hiện và
chỉ đạo MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng cấp dưới triển
khai thực hiện các hình thức tuyên truyền, vận động, thuyết phục, giám sát cán
bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện những quy định về thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội tại Quy định này.
5. Báo Ninh Bình, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh tuyên truyền kịp thời, sâu rộng nội dung Quy định
này; nêu gương các cá nhân, gia đình, tổ chức, đơn vị, địa phương thực hiện tốt,
phê phán những cá nhân, tập thể vi phạm các quy định thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
Điều 14. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình triển khai thực
hiện, trường hợp các văn bản là căn cứ ban hành văn bản của Quy định này có sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới; trường hợp có vướng mắc
hoặc phát sinh, các địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Văn hóa và Thể thao) để xem xét, quyết định./.