ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2021/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày
15 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ,
PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH; DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6
năm 2009;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm
2016;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành
nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018
của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Căn cứ Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự,
thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Thông
tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ
sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông
tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích; di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021 và thay thế Quyết định số
53/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về
ban hành Quy định quản lý, bảo vệ, đầu tư khai thác di tích, danh lam thắng cảnh
tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Nội vụ; Ngoại vụ; Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch
và Đầu tư; Tài chính; Xây dựng; Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ;
Thông tin và Truyền thông; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công an tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức, cá
nhân được giao quản lý di tích chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ, PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH;
DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di
tích (bao gồm di tích đã được xếp hạng và di tích thuộc
danh mục kiểm kê); di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Trách nhiệm
và mối quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành, các địa phương và Nhân dân
trong quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích; di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích; di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản
lý di tích; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Hoạt động quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng phải bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về di sản văn
hóa, các quy định pháp luật hiện hành có liên quan và các nội dung của Quy định
này.
2. Bảo đảm sự phối
hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành, các địa phương trong quá trình
quản lý theo ngành, lĩnh vực và theo địa bàn.
3. Nghiêm cấm các
cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng di tích để hoạt động mê tín, dị đoan, kinh
doanh trái phép và các hoạt động vi phạm pháp luật khác.
Chương II
QUẢN LÝ, BẢO VỆ,
PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Mục 1. KIỂM KÊ, XẾP HẠNG DI TÍCH
Điều 4. Kiểm kê di tích
1. Việc kiểm kê
di tích được tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Di sản
văn hóa năm 2001 và khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hóa năm 2009.
2. Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm kê di
tích trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê.
3. Ít nhất 05 năm
một lần, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan rà soát đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh mục kiểm kê di tích các công trình xây dựng, địa
điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên không đủ tiêu chuẩn xếp hạng
di tích.
Điều 5. Xếp hạng di tích, tổ chức đón Bằng xếp hạng di tích
1. Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ khoa học
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét xếp hạng di tích theo thẩm quyền.
2. Nội dung hồ sơ
khoa học đề nghị xếp hạng di tích được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị
định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Di sản văn hóa (sau đây gọi chung là Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày
21/9/2010 của Chính phủ) và nội dung chi tiết theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày
14/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ
sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh (sau
đây gọi chung là Thông tư 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
3. Kinh phí lập hồ
sơ xếp hạng di tích từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch xếp hạng di tích và
sử dụng nguồn kinh phí đã được phê duyệt.
4. Tổ
chức Lễ đón Bằng xếp hạng di tích:
a) Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức đón Bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; di tích quốc gia;
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức đón Bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh;
c) Kinh phí tổ chức
Lễ đón Bằng xếp hạng di tích được trích từ ngân sách Nhà nước và huy động nguồn
kinh phí xã hội hóa hợp pháp khác. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương,
khuyến khích tổ chức kết hợp Lễ đón Bằng xếp hạng di tích với các Lễ kỷ niệm trọng
đại khác của địa phương trong năm.
Điều 6. Hủy bỏ xếp hạng di tích
Trong trường hợp di tích đã được xếp
hạng mà sau đó có đủ căn cứ xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc bị huỷ hoại và
không có khả năng phục hồi, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan rà soát đề xuất cấp
có thẩm quyền quyết định xếp hạng ban hành quyết định huỷ bỏ xếp hạng đối với
di tích.
Mục 2. QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Điều 7. Quản lý mặt
bằng và không gian di tích
1. Di
tích đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bảo vệ (thuộc
danh mục kiểm kê) phải được bảo vệ về đất đai, mặt bằng và không gian theo quy
định tại Điều 158 Luật Đất đai năm 2013 và các quy định của pháp luật hiện hành
có liên quan.
2. Di
tích đã được xếp hạng phải thực hiện cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích, cụ
thể:
a) Sau khi có quyết
định xếp hạng di tích, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích theo quy định tại Điều 14
Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ và các quy định
của pháp luật hiện hành có liên quan;
b) Hồ sơ cắm mốc
giới được quản lý, lưu giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL
ngày 14/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các quy định của
pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Việc cải
tạo, xây dựng công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà xét thấy có khả
năng ảnh hưởng xấu đến cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái của di tích
phải thực hiện đúng theo quy định tại Điều 36 Luật Di sản văn hóa năm 2001; khoản
17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009;
Điều 15 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ và các quy định
của pháp luật hiện hành có liên quan.
4. Sau
khi hoàn thành cắm mốc giới bảo vệ di tích, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành
lập thủ tục, trình cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
di tích theo quy định.
Điều 8. Quản lý hiện vật thuộc di tích
1. Định
kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo kiểm kê hiện vật thuộc di tích
đã được xếp hạng và báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích không tự ý di dời, tu bổ, làm
thay đổi màu sắc, kiểu dáng hiện vật và các yếu tố gốc cấu thành di tích khi
chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về văn hóa.
Điều 9. Tiếp nhận, bổ sung biểu tượng, sản phẩm, linh vật, đồ thờ tự mới
vào di tích
Việc tiếp nhận, bổ
sung biểu tượng, sản phẩm, linh vật, đồ thờ tự mới vào di tích phải đảm bảo quy
trình, nguyên tắc sau:
1. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân được giao quyền quản lý và sử dụng di tích khi tiếp nhận, bổ sung biểu
tượng, sản phẩm, linh vật, đồ thờ tự mới vào di tích liên hệ cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về văn hóa để được hướng
dẫn, cụ thể:
a) Đối với di tích chưa xếp hạng:
Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện;
b) Đối với di tích đã xếp hạng: Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Biểu tượng, sản
phẩm, linh vật, đồ thờ tự được bổ sung phải có giá trị thẩm mỹ, phù hợp với thuần
phong mỹ tục của Việt Nam; kích thước, kiểu dáng, màu sắc phù hợp với không
gian kiến trúc, phù hợp với mỹ thuật truyền thống
Việt Nam và nội thất, cảnh quan của di tích.
Điều 10. Tổ chức lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh,
vệ sinh môi trường tại di tích
1. Việc tổ chức lễ
hội tại di tích thực hiện theo khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Di sản văn hóa năm 2009; Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của
Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội và các quy định của pháp luật
có liên quan; phải phù hợp với tính chất, đặc điểm lịch sử của di tích, phù hợp
với thuần phong mỹ tục và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Nội dung
hoạt động lễ hội và các dịch vụ có liên quan phải được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định.
2. Việc thực
hiện nếp sống văn minh tại di tích thực hiện theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thực
hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn
giáo.
3. Việc đảm bảo vệ
sinh môi trường trong di tích thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát
huy giá trị di tích; Quyết định số 4666/QĐ-BVHTTDL ngày 31/12/2015 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Bộ tiêu chí hướng dẫn bảo vệ môi trường
tại các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh quốc gia và các quy định
của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 11. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, tham
quan du lịch tại di tích
1. Các hoạt động
nghiên cứu khoa học tại di tích phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền
và chính quyền địa phương có di tích; thực hiện theo sự hướng dẫn và giám sát của
cấp chính quyền quản lý trực tiếp di tích.
2. Tổ chức, cá
nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức hợp
tác khoa học đa quốc gia có nhu cầu nghiên cứu khoa học tại các di tích trên địa
bàn tỉnh phải có văn bản đề nghị gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giao quyền quản lý di tích có trách nhiệm tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đến tham quan,
nghiên cứu, du lịch tại di tích.
Mục 3. BẢO QUẢN, TU BỔ VÀ PHỤC HỒI DI TÍCH
Điều 12. Nguyên tắc và quy trình tiến hành bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích
1. Việc bảo quản,
tu bổ và phục hồi di tích phải thực hiện theo quy định tại Nghị định số
166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy
định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau
đây gọi chung là Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ); Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày
31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một
số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là Thông tư
số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch) và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải có chứng
chỉ hành nghề di tích và giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích
được quy định tại điểm 2 khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa năm 2009.
Điều 13.
Nguồn vốn đầu tư bảo quản, tu bổ phục hồi và chống
xuống cấp di tích
1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước các cấp.
2. Các nguồn vốn xã hội hóa (tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước).
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Chương
III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ, PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA
Điều 14.
Đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Đăng ký di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày
21/9/2010 của Chính phủ.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xây dựng quy trình để các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp
pháp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đến đăng ký theo quy định.
3. Chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thực hiện
đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày
07/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành
chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Khuyến khích chủ sở hữu hiến
tặng các sưu tập di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào Bảo tàng tỉnh để bảo vệ
và phát huy giá trị trong trường hợp chủ sở hữu không có đủ điều kiện và khả
năng bảo vệ, trưng bày, giới thiệu phục vụ công chúng.
Điều 15.
Trách nhiệm quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Đối với di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia ở di tích:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao quyền quản lý, sử dụng di tích có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, kiểm
kê theo định kỳ hàng quý, hàng năm; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp
về thực trạng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tại di tích và có trách nhiệm bảo
vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia an toàn tuyệt đối. Trong trường hợp phát hiện
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia của di tích bị mất, bị hủy hoại thì phải báo
ngay cho các cơ quan chính quyền gần nhất để kịp thời xử lý, giải quyết;
b) Việc đưa di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia ở di tích ra khỏi địa bàn tỉnh để trưng bày, triển lãm phải có quyết
định cho phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị bằng văn bản của
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Việc đưa bảo vật quốc gia ở di tích ra nước ngoài có thời hạn
để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản thực hiện theo Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg ngày
07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định đưa bảo vật quốc gia ở di tích ra nước ngoài
có thời hạn để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản (sau đây gọi
chung là Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg ngày
07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
2. Đối với di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia ở Bảo tàng tỉnh và nhà truyền thống địa phương, ngành:
a) Việc đưa di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia ở Bảo tàng tỉnh và nhà truyền thống ra khỏi địa bàn tỉnh để nghiên
cứu, trưng bày, triển lãm phải có quyết định cho phép của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Việc đưa bảo vật quốc gia ở Bảo tàng tỉnh và
nhà truyền thống ra nước ngoài có thời hạn
để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản thực hiện theo Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg
ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Việc quản lý di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc Bảo tàng tỉnh, nhà truyền thống được thực hiện theo Quy
chế kiểm kê hiện vật bảo tàng ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT ngày
15/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế kiểm kê hiện vật
bảo tàng.
Điều 16.
Quản lý di vật, cổ vật trong di tích khảo cổ
Trong trường hợp phát hiện di vật,
cổ vật trong các di tích, di chỉ khảo cổ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải
khoanh vùng khu vực cần bảo vệ, tổ chức lực lượng bảo vệ kịp thời ngăn chặn các
hành vi xâm phạm di tích, di chỉ khảo cổ và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thu nhận, bảo quản theo quy định
của pháp luật.
Điều 17.
Mua bán, trao đổi, tặng cho, thừa kế di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia
1. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia không thuộc sở hữu Nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội được mua bán, trao đổi, tặng cho và thừa kế theo quy định pháp luật.
2. Hoạt động mua bán, trao đổi,
tặng cho và thừa kế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải thực hiện theo quy định
tại Điều 43 Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27
Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ và các quy định
pháp luật hiện hành có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với di tích, di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách về bảo tồn, khai thác, phát huy giá trị di
tích; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; đề xuất nguồn kinh
phí sử dụng cho hoạt động này hàng năm.
2. Tổ chức kiểm kê di tích trên
địa bàn tỉnh để lựa chọn đưa vào danh mục kiểm kê di tích, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Lựa chọn các di tích đủ tiêu chí xếp hạng di tích để lập
hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập hồ sơ di tích trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quyết định xếp hạng di tích cấp quốc gia.
4. Phối hợp các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý hoạt động bảo tồn, tu bổ, phục hồi, phát
huy giá trị di tích; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo Luật Di sản văn hóa,
các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định có liên quan.
5. Phối hợp với các ngành liên
quan thẩm định dự án xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích
có khả năng ảnh hưởng xấu đến cảnh quan thiên nhiên và môi trường
- sinh thái đối với di tích cấp tỉnh và báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định đối với di tích
cấp quốc gia và di tích cấp quốc gia đặc biệt trên địa bàn tỉnh.
6. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức Lễ đón nhận quyết định và bằng xếp hạng di tích
quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; hướng dẫn việc tổ chức Lễ đón nhận quyết định
và bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh theo quy định của Nhà nước.
7. Quản lý và hướng
dẫn các hoạt động lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích. Tổ chức thực
hiện, hướng dẫn thực hiện, thẩm định hồ sơ xin phép tổ chức lễ hội tại di tích
theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của
Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội.
8. Thực hiện
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật Di sản văn hóa và các quy định của Nhà
nước có liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
quản lý di tích; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
9. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích. Định hướng các sản phẩm
du lịch, loại hình du lịch đặc trưng, phù hợp với quy hoạch du lịch góp phần
tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
10. Hướng dẫn,
đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách ở địa phương để tăng cường tuyên truyền và
thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích có hiệu quả.
11. Đề xuất các đề
tài nghiên cứu khoa học, các dự án trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di
tích.
12. Thực hiện quyền
hạn, nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định
của pháp luật có liên quan đến di tích; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 19. Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về tôn giáo đối với tổ chức và cá nhân đang hoạt động tôn giáo (nếu
có) tại các di tích đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với
các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân hoạt động tôn giáo tại di tích theo quy định của pháp luật; tham gia quản
lý các di tích có liên quan đến tôn giáo.
Điều 20. Sở Ngoại vụ
1. Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng các sở, ban, ngành liên quan có ý
kiến về việc các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài hoặc tổ chức hợp tác khoa học đa quốc gia có nhu cầu nghiên cứu khoa
học tại các di tích trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và
triển khai các dự án tài trợ đối với các hoạt động bảo tồn, phát huy các giá trị
di tích trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng các sở, ban, ngành có liên quan và
Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn lập hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có
di tích để làm cơ sở bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Tổng hợp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các di tích trên địa bàn tỉnh đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của tỉnh từng thời kỳ theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt. Chủ trì trong việc lập bản đồ khoanh vùng, xác định địa giới, cắm mốc giới
các khu vực bảo vệ di tích.
2. Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định tiêu chí về bảo vệ môi trường trong việc
xếp hạng di tích; hướng dẫn việc lập bản đồ khoanh vùng, xác định địa giới, cắm
mốc giới các khu vực bảo vệ di tích; thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất
đai, môi trường tại di tích theo thẩm quyền.
Điều 22. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn
đầu tư đối với các dự án trong lĩnh vực bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo
đúng quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Chủ trì hướng
dẫn, thẩm định nguồn vốn, chủ trương đầu tư, thẩm định các dự án về quy hoạch,
bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định hiện hành.
Điều 23. Sở Tài chính
1. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị
di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
2. Thực hiện kiểm
tra theo thẩm quyền việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí cho công tác bảo tồn,
phát huy di tích; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan tham
gia ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ của ngành xây dựng trong công tác quy hoạch,
dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
2. Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thẩm định dự án cải tạo, xây dựng công
trình bảo vệ di tích và nằm ngoài khu vực bảo vệ đối với các di tích đã được xếp
hạng; thực hiện quản lý không gian, kiến trúc ảnh hưởng đến di tích và công
trình công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Thẩm định dự
án, thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định của
pháp luật về xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 25. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giáo
dục cho học sinh các cấp về bảo tồn và phát huy giá trị di tích; thường xuyên tổ
chức học tập, tham quan di tích trong các chương trình giáo dục ngoại khóa hàng
năm của các cấp học, trường học.
2. Khuyến khích
các Trường trên địa bàn tỉnh đăng ký nhận chăm sóc di tích tại địa phương và
xây dựng kế hoạch chăm sóc định kỳ đối với các di tích (chú trọng đến các di
tích đã được xếp hạng), nhằm nâng cao ý thức bảo vệ di tích cho học sinh và giữ
gìn vệ sinh môi trường xanh, sạch, đẹp cho di tích.
Điều 26. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất triển khai, quản lý các ứng dụng, đề tài,
dự án nghiên cứu khoa học phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị
di tích; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 27. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng
quy hoạch, kế hoạch trong việc bảo vệ và phát huy các khu vực rừng nằm trong
khu vực khoanh vùng, bảo vệ di tích và trong việc sử dụng đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, hệ thống thủy lợi theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí trên địa bàn tỉnh trong các hoạt động truyền thông, tuyên truyền
sâu rộng về mục đích, ý nghĩa của việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích; di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh.
2. Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh tăng cường tuyên truyền, quảng bá nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của công dân và toàn xã hội trong công tác bảo vệ, phát huy giá trị
di tích; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Điều 29. Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã và các sở, ban, ngành có liên quan ngăn chặn, xử lý vi phạm trong việc bảo tồn
và phát huy giá trị di tích; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của
pháp luật.
2. Triển khai thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh xử lý đối với
các hành vi xâm hại, trộm cắp, chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, vận chuyển trái
phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định.
3. Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định hồ sơ; theo dõi và đảm bảo an ninh cho
các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài hoặc tổ chức hợp tác khoa học đa quốc gia khi được phép nghiên cứu khoa học
tại các di tích trên địa bàn tỉnh.
Điều 30. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
1. Vận động
các tổ chức đoàn thể và Nhân
dân đóng góp sức người, sức của cho sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị di
tích trên địa bàn tỉnh.
2. Vận động các
cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện tốt Luật Tín ngưỡng, tôn giáo và các quy định
pháp luật có liên quan; thực hiện nếp sống văn minh tại di tích.
Điều 31. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý
nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di tích trong phạm vi địa phương theo
thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ và
khai thác phát huy giá trị di tích; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc địa
bàn quản lý.
2. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ, phát huy giá trị di tích tại
địa phương.
3. Xây dựng kế hoạch
bảo vệ, tu bổ, phát huy giá trị di tích và phát huy giá trị của các di tích gắn
với phát triển du lịch trên địa bàn; hàng năm bố trí kinh phí bảo đảm triển khai
thực hiện Quy định này tại địa phương.
4. Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích
trên địa bàn.
5. Tổ chức kiểm
tra, giám sát các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị các di tích trên
địa bàn.
6. Phối hợp với Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan kịp thời xử lý các
hành vi hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích.
7. Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý di
tích; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi địa giới hành chính
quản lý.
8. Thanh tra, kiểm
tra, khen thưởng, xử lý vi phạm về di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
theo thẩm quyền.
Điều 32. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ
và khai thác phát huy giá trị di tích; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa
bàn.
2. Thành lập Ban
quản lý di tích cơ sở tại địa bàn có di tích cấp tỉnh để quản lý, bảo vệ, phát
huy giá trị di tích; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tại địa phương.
3. Thu nhận và bảo
vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện trên địa bàn, báo cáo cơ
quan có thẩm quyền về văn hoá, thể thao, du lịch.
4. Phòng ngừa và
ngăn chặn kịp thời mọi hành vi vi phạm làm ảnh hưởng đến di tích, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia.
5. Kiến nghị việc
xếp hạng di tích.
6. Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý
di tích trong phạm vi địa giới hành chính quản lý.
7. Tiếp nhận những
thông tin liên quan đến di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và báo cáo cơ
quan cấp trên khi cần thiết.
Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân được giao quản lý di tích
1. Quyền của cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích:
a) Quản lý, sử dụng
khai thác hợp lý các giá trị di tích; ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi
phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di tích và những di vật, hiện vật thuộc
di tích;
b) Tổ chức các hoạt
động dịch vụ, đa dạng hóa các sản phẩm tại di tích được giao quản lý phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành và triển khai thực hiện công tác vệ sinh môi
trường tại di tích thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Chủ trì phối hợp tổ chức các lễ hội truyền thống, hoạt
động văn hóa, văn nghệ tại di tích theo quy định của pháp luật;
d) Thu phí, lệ phí, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật hiện
hành;
đ) Được phép tiếp nhận những hiện vật sau khi được sự thống nhất của cơ
quan quản lý nhà nước về văn hóa theo quy định.
2. Nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích:
a) Cơ quan, tổ chức,
cá nhân được giao quản lý di tích có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ, gìn giữ và
phát huy giá trị của di tích và chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng di
tích;
b) Thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, bảo vệ, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại di tích.
Trong trường hợp phát hiện di tích bị phá hoại, lấn chiếm, làm sai lệch giá trị,
bị hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại phải kịp thời ngăn chặn và thông báo
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất;
c) Xây dựng và gắn
biển hướng dẫn, nội quy bảo vệ di tích ở vị trí thích hợp. Hướng dẫn khách tham
quan và người hành lễ không được đặt tiền lễ, tiền công đức lên các bàn thờ hoặc
gài tiền vào đồ cúng, tượng và các hiện vật khác làm ảnh hưởng đến tính tôn
nghiêm của di tích. Giữ gìn, bảo quản không để hiện vật bị xâm hại, mất cắp;
d) Tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động học tập, nghiên cứu, tham quan, du lịch của các tổ chức,
cá nhân tại di tích; phối hợp với các ngành chức năng cắm mốc giới di tích theo
quy hoạch đã được phê duyệt;
đ) Thực hiện nếp
sống văn hóa tại nơi tổ chức lễ hội, di tích; giữ gìn vệ sinh môi trường; đảm bảo
an toàn và phòng, chống cháy nổ tại di tích;
e) Không được lợi
dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích để trục lợi cá nhân, hoạt động mê
tín dị đoan hoặc thực hiện những hành vi khác trái pháp luật, trái với thuần
phong mỹ tục, nếp sống văn hóa của dân tộc; không sử dụng biểu tượng, sản phẩm,
linh vật không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam;
g) Thực hiện công
tác tu bổ, phục hồi và phát huy các giá trị của di tích theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành;
h) Thực hiện quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 34. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, theo
dõi và hướng dẫn việc thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức, đơn vị và cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp
luật về quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị di tích; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và Quy định này.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn
trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, cần sửa đổi, bổ sung Quy định
này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.