ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2020/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
07 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI,
VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Nghị định số
105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang cán bộ,
công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Nghị định số
110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ
chức lễ hội;
Căn cứ Thông tư số
02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế về hướng dẫn vệ sinh trong
hoạt động mai táng và hoả táng;
Căn cứ Thông tư số
04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm
2020 và thay thế Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã
hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ VHTT&DL;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT/TU, TT/HĐND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/THVX.VD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định về việc thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội được tổ chức trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
2. Quy định này áp dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân, khóm, ấp, xã,
phường, thị trấn, hộ gia đình, cá nhân khi tổ chức hoặc tham gia tổ chức việc
cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
Tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoặc
tham gia việc cưới, việc tang và lễ hội phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Không trái với thuần phong,
mỹ tục của dân tộc; không để xảy ra các hoạt động mê tín dị đoan như: xem số,
xem bói, yểm bùa, trừ tà và các hình thức mê tín dị đoan khác.
3. Không lợi dụng việc cưới, việc
tang và lễ hội để hoạt động, tuyên truyền trái pháp luật nhằm chia rẽ khối đại
đoàn kết dân tộc, gây mất đoàn kết trong cộng đồng, dòng họ và gia đình.
4. Không lợi dụng việc cưới, việc
tang và lễ hội để trục lợi cá nhân; không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi
hình thức.
5. Trong quá trình tổ chức,
tham gia việc cưới, việc tang không gây mất an ninh trật tự, cản trở giao thông
và các hoạt động công cộng; giữ gìn vệ sinh môi trường và đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
6. Không sử dụng phương tiện
công và thời gian làm việc của cơ quan, tổ chức để thực hiện, tổ chức và tham dự
việc cưới, việc tang và lễ hội (trừ trường hợp thực hiện công vụ); không
sử dụng công quỹ, tài sản công để làm quà mừng cưới, viếng đám tang, dâng lễ hội
phục vụ cho mục đích cá nhân.
7. Trường hợp sử dụng tạm thời
một phần lòng đường, hè phố phục vụ cho việc cưới, việc tang phải thực hiện
theo quy định của Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
8. Tôn trọng sự yên tĩnh của cộng
đồng; không gây tiếng ồn, không sử dụng âm thanh trong đám cưới, đám tang sau
22 giờ đêm và trước 06 giờ sáng; sử dụng âm thanh trong việc cưới, việc tang phải
đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép quy định tại Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT
ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. THỰC
HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI
Điều 3.
Đăng ký kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn
1. Việc đăng ký kết hôn phải
tuân thủ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình và các văn bản pháp luật
có liên quan. Đôi nam nữ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi cư trú của một trong hai người theo quy định của pháp luật. Trường hợp kết
hôn có yếu tố nước ngoài thì đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức việc đăng ký kết hôn theo đúng thủ tục
do pháp luật quy định.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho đôi nam nữ đã
hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn; khuyến khích gửi thư chúc mừng, thể hiện sự
thừa nhận kết hôn hợp pháp của Nhà nước và pháp luật.
Điều 4. Tổ
chức việc cưới
Việc tổ chức lễ cưới phải thực
hiện các quy định sau:
1. Tổ chức lễ cưới sau khi đã
được chính quyền địa phương cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
2. Lễ cưới cần được tổ chức
trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với thuần phong mỹ tục của
dân tộc, truyền thống văn hóa của địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với
hoàn cảnh của hai gia đình.
3. Các phong tục, tập quán: Dạm
ngõ, lễ hỏi, lễ cưới cần được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, tránh phô trương, hình
thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật. Tổ chức ăn uống cần tiết kiệm,
không kéo dài nhiều ngày, không phô trương hình thức và phải đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
4. Trang trí lễ cưới và trang
phục cô dâu, chú rể phải lịch sự, phù hợp với hoàn cảnh hiện tại và truyền thống
văn hóa dân tộc.
5. Tổ chức tiệc cưới, đưa đón
dâu phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự công
cộng.
Điều 5.
Khuyến khích các hoạt động trong tổ chức việc cưới
1. Dùng hình thức báo hỷ thay
cho giấy mời dự lễ cưới, tiệc cưới.
2. Tổ chức tiệc trà, tiệc ngọt
thay cho tiệc mặn; tổ chức việc cưới trong một ngày.
3. Hạn chế sử dụng thuốc lá, rượu,
bia trong đám cưới.
4. Tổ chức lễ cưới tập thể cho
nhiều đôi nam nữ kết hôn.
5. Cô dâu, chú rể và gia đình mặc
trang phục truyền thống hoặc trang phục của dân tộc Việt Nam trong ngày cưới.
Mục 2. THỰC
HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG
Điều 6.
Khai tử
Khi có người qua đời, gia đình
hoặc thân nhân của người qua đời có trách nhiệm làm thủ tục khai tử theo quy định
của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch. Trường hợp người qua đời không có
người thân thích thì đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
làm thủ tục khai tử.
Điều 7. Tổ
chức việc tang và trách nhiệm tổ chức lễ tang
1. Việc tang phải thực hiện
đúng quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, môi trường, y tế và
các quy định pháp luật khác có liên quan. Thực hiện tốt Quy ước của địa phương
về việc tang.
2. Lễ tang do gia đình người
qua đời quyết định tổ chức tại nhà hoặc tại địa điểm công cộng. Trong trường hợp
lễ tang do Ban Lễ tang tổ chức, Ban Lễ tang có trách nhiệm phối hợp với gia
đình người qua đời thống nhất quyết định những vấn đề liên quan đến việc tổ chức
lễ tang.
3. Người qua đời tại địa bàn cư
trú không có gia đình hoặc thân nhân thì Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và nhân dân khu dân cư có trách
nhiệm tổ chức tang lễ theo phong tục truyền thống. Người qua đời tại địa phương
mà không xác định được quê quán thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức
chôn cất theo quy định của pháp luật.
4. Người qua đời trong vòng 12
giờ phải khâm liệm và nhập quan. Đối với người qua đời do các nguyên nhân thông
thường được chôn cất hoặc hỏa táng trong vòng 48 giờ kể từ khi qua đời (trường
hợp đặc biệt phải có ý kiến của cơ quan y tế, công an hoặc pháp y). Đối với
người qua đời do bệnh truyền nhiễm (theo xác định của cơ quan y tế) phải
được mai táng trong thời gian chậm nhất không quá 24 giờ kể từ khi qua đời.
5. Trong quá trình tổ chức việc
tang phải thực hiện nghiêm chỉnh việc vệ sinh trong khâm liệm, quản ướp, chôn cất
hoặc hỏa táng thực hiện theo Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm
2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
6. Nghiêm cấm lợi dụng việc
tang để hành nghề mê tín dị đoan dưới mọi hình thức; nghiêm cấm lợi dụng việc
tang để cản trở việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân trước pháp luật.
Điều 8. Tổ
chức lễ tang
Lễ tang được tổ chức phải thực
hiện các quy định sau:
1. Lễ tang cần được tổ chức chu
đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm, phù hợp với tập quán truyền thống văn
hóa dân tộc và hoàn cảnh gia đình người qua đời.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ tang chu đáo; khuyến
khích gửi thư chia buồn đến gia đình tang quyến khi đăng ký khai tử.
3. Việc mặc trang phục và treo
cờ tang trong lễ tang thực hiện theo truyền thống của địa phương, dân tộc và
tôn giáo; chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ chức tang lễ.
4. Lễ viếng tổ chức đảm bảo
trang nghiêm, văn minh, theo sự điều hành của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình
chủ tang.
5. Không tổ chức ăn uống linh
đình, phô trương, lãng phí và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
6. Sử dụng nhạc tang phù hợp với
truyền thống dân tộc, văn hóa địa phương.
7. Khi đưa tang phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự xã hội; cấm rải tiền
Việt Nam và các loại tiền nước ngoài trên đường đưa tang.
8. Việc an táng: Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn nhân dân tổ chức chôn cất phù hợp với quy
hoạch quỹ đất của địa phương. Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần mộ chôn cất một
lần theo Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về
xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng cùng các văn bản quy định
của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
9. Việc tổ chức lễ tang đối với
cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc nghỉ hưu khi qua đời thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 105/2012/NĐ- CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ về tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức; đối với quân
nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu do Bộ Quốc
phòng quản lý hy sinh, qua đời, cán bộ quân đội đã nghỉ hưu qua đời thực hiện
theo Thông tư số 86/2016/TT-BQP ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Bộ Quốc phòng quy
định và hướng dẫn tổ chức lễ tang đối với quân nhân, công nhân, viên chức quốc
phòng, người làm công tác cơ yếu do Bộ Quốc phòng quản lý; đối với sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ, học viên, công nhân viên Công an nhân dân hy sinh, qua đời,
cán bộ công an đã nghỉ hưu qua đời thực hiện theo Thông tư số 15/2013/TT-BCA
ngày 15 tháng 3 năm 2013 của Bộ Công an quy định chế độ tang lễ trong Công an
nhân dân.
Điều 9. Việc
xây cất mộ
1. Việc xây cất mộ phải thực hiện
các quy định của Bộ Xây dựng và các văn bản quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Khuyến khích các địa phương
vận động các cá nhân, tổ chức đầu tư kinh phí xây dựng nghĩa trang nhân dân để
đảm bảo vệ sinh môi trường.
3. Trong xây dựng nhà mồ, vận động
nhân dân xây dựng với diện tích vừa phải để không ảnh hưởng lâu dài đến đất sản
xuất và khu dân cư.
Điều 10.
Khuyến khích các hoạt động trong tổ chức việc tang
1. Đăng ký khai tử trước khi tổ
chức lễ tang.
2. Các tuần tiết như cúng 3
ngày, 7 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu, cải táng hài cốt nên tổ chức trong phạm
vi gia đình, họ tộc, bạn thân.
3. Khuyến khích hình thức hỏa
táng, điện táng một lần vào khu vực nghĩa trang đã quy hoạch (nếu có).
4. Hạn chế tràng hoa, trướng, lụy
trong tang lễ.
5. Không rắc, rãi vàng mã, tiền
âm phủ khi đưa tang.
6. Xóa bỏ các hủ tục lạc hậu,
mê tín dị đoan như: Yểm bùa, trừ tà, gọi hồn và những nghi thức rườm rà khác.
Mục 3. THỰC
HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG LỄ HỘI
Điều 11.
Yêu cầu đối với việc tổ chức lễ hội
1. Tuân thủ thực hiện đầy đủ
các nội dung của Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ quy định
về quản lý và tổ chức lễ hội;
2. Các lễ hội tín ngưỡng, tôn
giáo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 12. Tổ
chức lễ hội
1. Nghi thức lễ hội phải được
tiến hành trang trọng, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc;
2. Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ
quốc phải được treo nơi trang trọng, cao hơn cờ hội, cờ tôn giáo; chỉ treo cờ hội,
cờ tôn giáo tại khuôn viên lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội;
3. Thực hiện đúng nội quy, quy
định của Ban Tổ chức lễ hội;
4. Trang phục đẹp, lịch sự, phù
hợp với thuần phong mỹ tục;
5. Không nói tục, xúc phạm tâm linh,
xúc phạm tôn giáo… và ảnh hưởng xấu tới không khí trang nghiêm của lễ hội;
6. Bảo đảm trật tự, an ninh khi
dự lễ hội; không đốt pháo, đốt và thẻ đèn trời;
7. Ứng xử có văn hóa trong hoạt
động lễ hội;
8. Bỏ rác vào nơi quy định, giữ
gìn vệ sinh môi trường;
9. Không bán vé, thu tiền tham
dự lễ hội;
10. Nếu tổ chức các trò chơi,
trò diễn, biểu diễn nghệ thuật, hội chợ, trưng bày triển lãm trong khu vực lễ hội
thì được bán vé cho các hoạt động đó; giá vé thực hiện theo quy định của pháp
luật về tài chính;
11. Không lợi dụng lễ hội để
hành nghề mê tín dị đoan như xem số, xem bói, gọi hồn, cầu cơ, sấm truyền, yếm
bùa, trừ tà, phù phép chữa bệnh;
12. Không đốt đồ mã trong khu vực
lễ hội.
Điều 13.
Khuyến khích các hoạt động tổ chức lễ hội
1. Tổ chức giới thiệu ý nghĩa lịch
sử của lễ hội, giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bồi dưỡng lòng yêu
quê hương, đất nước, con người Việt Nam;
2. Tưởng nhớ công ơn của ông
cha, ghi nhận công lao của các bậc tiền bối trong lịch sử dựng nước và giữ nước
của dân tộc;
3. Tổ chức các trò chơi dân
gian, trò chơi mới và các hoạt động văn hóa, thể thao có nội dung bổ ích, lành
mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của lễ hội;
4. Thắp hương theo quy định của
Ban Tổ chức lễ hội.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các
đơn vị lực lượng vũ trang, các Hội, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền trong cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình về Quy định này.
2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch – Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” Tỉnh chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo, đôn đốc
triển khai, thực hiện Quy định trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn chính quyền các địa
phương và cơ sở xây dựng Quy ước khóm, ấp đảm bảo Quy định này và phù hợp với
điều kiện, đặc điểm của địa phương, đảm bảo tính thống nhất của văn bản trong
khuôn khổ của pháp luật; phối hợp công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh việc thực hiện Quy định này theo định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”.
3. Các cơ quan báo, đài trong tỉnh…
tích cực tuyên truyền nội dung của Quy định này; phát hiện, cổ vũ, động viên những
mô hình hay, kinh nghiệm tốt trong thực hiện Quy định; đồng thời phê phán các
biểu hiện tiêu cực, hành vi vi phạm, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tích cực
tuyên truyền, vận động nhân dân tự giác thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang gắn với Quy ước khóm, ấp, đánh giá và công nhận các danh hiệu
văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
5. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, lực lượng vũ trang, các tổ chức, gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm thực hiện Quy định này./.