HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2022/NQ-HĐND
|
Cao
Bằng, ngày 30 tháng 8 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÓA NHÀ TẠM, NHÀ DỘT NÁT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 9 (CHUYỂN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC
ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT
ngày 30 tháng 6 năm 2022 Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện
một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) giai đoạn 2021 - 2030,
giai đoạn I: từ năm 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 46/2022/TT-BTC
ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Thực hiện Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025;
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Thực hiện Quyết định số 353/QĐ-TTg
ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 1504/TTr-UBND ngày
15 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết ban hành
chính sách hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột
nát trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chính sách hỗ trợ xóa nhà tạm,
nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025.
2. Đối tượng và điều kiện áp dụng
a) Đối tượng được hỗ trợ theo Quyết định
số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025, là hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân dân tộc thiểu
số và miền núi; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi chưa có nhà ở hoặc nhà
ở bị dột nát, hư hỏng.
b) Đối tượng được hỗ trợ theo Quyết định
số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, là hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn
nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ
cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện
nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực
thi hành tối thiểu 03 năm.
c) Các hộ không thuộc các đối tượng
quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2, Điều 1 chưa có nhà ở, hoặc nhà ở bị dột
nát, hư hỏng, không có khả năng làm mới, sửa chữa và đã được rà soát, thống kê
tại thời điểm cuối năm 2020
3. Nguyên tắc thực hiện việc hỗ trợ
a) Thực hiện hỗ trợ đúng đối tượng, bảo
đảm công khai, dân chủ, công bằng, và minh bạch trên cơ sở pháp luật và chính
sách của Nhà nước; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, địa phương, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
b) Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực
hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm. Thực hiện hỗ trợ theo nguyên
tắc: Nhà nước hỗ trợ theo phương thức trực tiếp một phần, cộng đồng giúp đỡ, hộ
gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở.
c) Các hộ gia đình được hỗ trợ, phải
xây dựng được nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có đảm bảo tiêu chuẩn
“03 cứng”, (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng). Diện tích tối thiểu:
30m2; tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
4. Chính sách hỗ trợ
a) Đối với các hộ chưa có nhà ở hoặc
nhà ở bị dột nát, hư hỏng có nhu cầu xây mới nhưng có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, không có nguồn lực để đối ứng hoặc không thể có biện pháp thi công khác
thì thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà lắp ghép bằng tôn, mức hỗ trợ 55 triệu đồng/nhà.
b) Đối với các hộ có nhu cầu làm mới
và có nguồn lực để đối ứng: mức hỗ trợ 44 triệu đồng/nhà.
c) Đối với các hộ sửa chữa nhà ở: mức
hỗ trợ tối đa 30 triệu đồng/nhà.
5. Nguồn vốn thực hiện
Nguồn vốn các chương trình mục tiêu
quốc gia, nguồn vốn ngân sách trung ương, nguồn vốn ngân sách địa phương, vốn
vay, nguồn huy động đóng góp và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật, trong đó tận dụng tối đa nguồn lực ngân sách trung ương bổ sung có mục
tiêu để thực hiện các chính sách hỗ trợ về nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 (nếu
có).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện với Hội
đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
56/2021/NQ-HĐND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng
ban hành chính sách hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2021 - 2022.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Cao Bằng khóa XVII, Kỳ họp thứ 9 (chuyên đề) thông qua ngày 30
tháng 8 năm 2022 và có hiệu lực từ ngay 09 thang 9 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính; Lao động - TB&XH;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm thông tin - Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Triệu Đình Lê
|