HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2016/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC BỐ TRÍ NGUỒN LỰC ĐƯA CÁC XÃ, THÔN RA KHỎI DIỆN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, HOÀN
THÀNH MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2017-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác
dân tộc đến năm 2020 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân
tộc đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số
41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản
lý điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét Tờ trình số
7696/TTr-UBND ngày 25/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc đề
nghị ban hành Nghị quyết về bố trí nguồn lực đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc
biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh; Báo cáo thẩm tra số 96/BC-HĐND ngày 28/11/2016 của Ban Văn
hóa - Xã hội và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua việc bố trí nguồn lực đưa các xã, thôn ra khỏi
diện đặc biệt khó khăn (ĐBKK), hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn
2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Đến hết năm 2020, đưa 22 xã
và 11 thôn ĐBKK thuộc xã khu vực I, II trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ra khỏi diện
ĐBKK, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Cải thiện và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người nghèo, đến hết năm 2020 thu nhập bình quân đầu người
của hộ nghèo ở 22 xã và 11 thôn ĐBKK tăng gấp 2 lần so cuối năm 2015;
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội được tập trung đầu tư theo tiêu chí nông thôn mới;
- Các công trình thủy lợi
nhỏ được đầu tư đáp ứng 75% - 80% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích canh tác hằng
năm;
- Có 90% thôn có đường trục
giao thông được cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ
Giao thông - Vận tải;
- Có 90% hộ gia đình được sử
dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
- 100% xã duy trì đạt tiêu
chí quốc gia về y tế;
- 100% xã có trường mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở, trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng đủ nhu cầu học tập
và phổ biến kiến thức cho người dân; 80% số xã có cơ sở vật chất trường học đạt
chuẩn;
- Có 90% hộ dân được tiếp cận,
cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, kinh nghiệm sản
xuất.
2. Đối tượng và phạm vi
điều chỉnh
a) Đối tượng:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người dân và cộng đồng trên địa bàn các xã, thôn ĐBKK và các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
b) Phạm vi điều chỉnh:
- 22 xã và 11 thôn ĐBKK thuộc
xã khu vực I, II trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Quyết định số 204/QĐ-TTg
ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm
2016; Quyết định số 601/QĐ-UBDT ngày 29/10/2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc về công nhận bổ sung, điều chỉnh thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I,
II, III thuộc vùng dân tộc miền núi và Quyết định số 75/QĐ-UBDT ngày 29/02/2016
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó
khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016;
- Cơ cấu và phân kỳ bố trí
nguồn vốn đảm bảo cho các xã, thôn ra khỏi diện ĐBKK, hoàn thành mục tiêu Chương
trình 135 giai đoạn 2017 - 2020.
3. Lộ trình
a) Đến hết năm 2018: Có 03
xã và 11 thôn ĐBKK thuộc xã khu vực I, II ra khỏi diện ĐBKK, hoàn thành mục
tiêu Chương trình 135;
b) Đến hết năm 2019: Có thêm
13 xã khu vực III ra khỏi diện ĐBKK, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135;
c) Đến hết năm 2020: Có thêm
06 xã khu vực III ra khỏi diện ĐBKK, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135.
4. Nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu
a) Đưa các xã, thôn ra khỏi
diện ĐBKK, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị từ tỉnh đến cơ sở, trong đó: Cấp huyện trực tiếp chỉ đạo, cấp xã trực
tiếp thực hiện, thôn bản đoàn kết, đồng lòng, người dân tích cực sản xuất và chủ
động thoát nghèo; lấy phát triển sản xuất nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân là trung tâm, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu là cần thiết.
b) Tuyên truyền, vận động tạo
sự chuyển biến về tư tưởng, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức từ xã,
thôn đến người dân không bằng lòng với hiện có, không trông chờ ỷ lại.
c) Thực hiện chuẩn hóa về
trình độ lý luận chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ; luân chuyển, biệt phái
công chức có năng lực của các phòng, ban chuyên môn cấp huyện và các sở, ngành
của tỉnh đến làm việc ở cấp xã và ngược lại.
d) Hoàn thành các tiêu chí,
chỉ tiêu cụ thể về đời sống, thu nhập, văn hóa - xã hội và hạ tầng kinh tế - xã
hội. Các xã thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trên cơ sở xã xây dựng đề án, Ủy
ban nhân dân huyện phê duyệt. Khuyến khích việc hỗ trợ phát triển sản xuất cho
hộ nghèo và cận nghèo thông qua nhóm hộ, trong đó có không quá 20% hộ không
nghèo, tạo nền tảng cho việc hình thành hợp tác xã, tổ hợp tác. Phân tích, xác
định rõ nguyên nhân nghèo, sự thiếu hụt các chỉ số đo lượng (chiều nghèo) của từng
hộ, để có giải pháp trợ giúp cho phù hợp. Thực hiện biểu dương, khen thưởng hộ
thoát nghèo, các xã, thôn ra khỏi diện ĐBKK.
e) Đầu tư xây dựng, nâng cấp
hạ tầng thiết yếu: Giao thông, thủy lợi, hệ thống điện, trường học, trạm y tế,
nước sinh hoạt và công trình hạ tầng khác phù hợp quy hoạch nông thôn mới. Thực
hiện phân cấp, trao quyền cho cấp xã, nêu cao trách nhiệm người đứng đầu; tăng
cường sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng và thực hiện các
chương trình, dự án. Khuyến khích hoạt động tạo việc làm cho lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn thông qua các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất. Vận động người
dân đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng bằng việc hiến đất, đóng góp công lao động,
vật liệu, máy móc thiết bị...
f) Các địa phương chủ động tạo
quỹ đất và mặt bằng để thu hút đầu tư vào các xã ĐBKK. Tỉnh sẽ có cơ chế, chính
sách hỗ trợ riêng đối với từng dự án cụ thể khi đầu tư vào xã ĐBKK.
g) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện và giám sát cộng đồng
trong thực hiện các chính sách hỗ trợ, đầu tư; đồng thời kêu gọi các tổ chức,
cá nhân, cộng đồng doanh nghiệp ủng hộ các xã, thôn ĐBKK.
5. Nguồn kinh phí
a) Bố trí đủ ngân sách, lồng
ghép các nguồn vốn đầu tư hỗ trợ các xã, thôn ĐBKK, tổng nguồn vốn đầu tư, hỗ
trợ là 1.342,439 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương:
67,422 tỷ đồng;
- Ngân sách tỉnh: 968,475 tỷ
đồng;
- Ngân sách huyện, xã:
93,024 tỷ đồng;
- Vốn tín dụng: 42,875 tỷ đồng;
- Vốn thu hút doanh nghiệp đầu
tư: 40,650 tỷ đồng;
- Vốn xã hội hóa: 106,256 tỷ
đồng;
- Vốn lồng ghép khác:
23,737 tỷ đồng.
b) Phân kỳ thực hiện:
- Năm 2017: 452,938 tỷ đồng;
- Năm 2018: 403,141 tỷ đồng;
- Năm 2019: 339,739 tỷ đồng;
- Năm 2020: 146,621 tỷ đồng.
c) Nguồn vốn ngân sách tỉnh
được bố trí thông qua dự án II, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Quyết định số
1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016; Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 quy định
Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia.
Điều 2. Thời gian thực hiện
Từ ngày 01/01/2017 đến hết
ngày 31/12/2020.
Điều 3. Hội đồng nhân dân
tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Đề án nhiệm vụ và giải pháp đưa các xã, thôn ra khỏi diện ĐBKK, hoàn
thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2017- 2020 và tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các yêu cầu, nhiệm
vụ cần điều chỉnh để phù hợp thực tiễn, giao Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với
Thường trực Hội đồng nhân dân trước khi quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực, các ban, các
tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 07/12/2016 và có hiệu lực
kể từ ngày 18/12/2016./.