HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2016/NQ-HĐND
|
Lai Châu,ngày 28
tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂNTỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày
19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ
năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng
6 năm 2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều cho giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
1614/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng
thể "Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đơn chiều sang nghèo
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020";
Xét Tờ trình số 1312/TTr-UBND ngày
15 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về Chương
trình giảm nghèo bền vững tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra
số: 229/BC-BDT ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung sau:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát: Thực hiện giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng
thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống,
tăng thu nhập của người dân, đặc
biệt là ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; tạo điều kiện cho
hộ nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ
sinh môi trường, tiếp cận thông tin. Thực hiện các chính sách giảm nghèo gắn với bảo đảm quốc phòng - an
ninh trên địa bàn tỉnh đặc biệt là các huyện, các xã biên giới.
b) Mục tiêu cụ thể đến 2020:
(1). Giảm tỷ lệ
hộ nghèo 3-4%/năm (riêng các huyện nghèo giảm từ 4%/năm trở lên) và hộ cận nghèo từ 1-1,5%/năm theo chuẩn nghèo quốc
gia giai đoạn 2016 - 2020. Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng 1,5 lần so
với năm 2015.
(2). Phấn đấu
có 1 đến 2 huyện nghèo ra khỏi danh sách các huyện nghèo của cả nước; 15% số
xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn
vùng dân tộc và miền núi ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
(3). Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ phát triển sản xuất và dân sinh phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất,
bảo đảm phục vụ có hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất của người dân. Cụ
thể:
- 100% xã
có đường ô tô đến trung tâm xã, mặt đường được cứng hóa; trên 90% thôn, bản có
đường xe máy, ô tô đi lại thuận lợi.
- Trên 95% hộ dân được sử dụng điện
lưới quốc gia.
- Phát triển hệ thống các công
trình thủy lợi đáp ứng trên 85% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích lúa nước và một
số loại cây trồng hàng năm.
(4). Tỷ lệ lao động nông nghiệp dưới
70% lao động xã hội; tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 50%; mỗi năm tạo việc làm
cho trên 7.000 lao động.
(5). Tiếp cận các dịch vụ xã hội theo
tiêu chí nghèo đa chiều:
- Y tế: Trên 70% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; 12 bác sỹ/1vạn dân; tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên là 1,9%/năm; tỷ lệ giảm sinh bình quân 0,5‰/năm; trên 95% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ 8 loại vắc xin; giảm tỷ lệ trẻ
em suy dinh dưỡng dưới 20%; trên 70% số trạm y tế xã có bác sỹ làm việc; trên
96% thôn, bản có nhân viên y tế hoạt động. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên
96%.
- Giáo dục: Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ
lệ trường chuẩn quốc gia các cấp học: Mầm non 37%, Tiểu học 44%, Trung học cơ sở
33%, Trung học phổ thông 39%.
- Nhà ở: Hoàn thành trên 90% công tác hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết
định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
- Nước sạch: Trên 95% dân số đô thị được sử dụng nước sạch, trên 85% dân số
nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Thông tin truyền thông: 100% cán bộ, công chức làm công tác thông tin và truyền thông cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên
truyền, cổ động; 95% các hộ dân được tiếp cận thông tin về chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước, kinh nghiệm sản
xuất, tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, của tỉnh thông
qua các chương trình phát thanh, truyền
hình, sách, ấn phẩm truyền thông.
2. Một số nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu:
a) Tuyên truyền nâng cao năng lực, nhận thức cho cán
bộ, công chức và người dân về giảm nghèo gắn với xây dựng nông thôn mới:
Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho người nghèo hiểu được trách nhiệm vươn
lên thoát nghèo, không ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Động
viên, khen thưởng kịp thời những hộ nghèo điển hình trong việc phát triển kinh
tế thoát nghèo bền vững, đồng thời phê phán các hộ không có ý chí vươn lên,
không muốn thoát nghèo.
Tiếp tục đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác giảm nghèo các cấp nhất là ở cơ
sở, bảo đảm có đủ trình độ, năng lực để tổ chức thực hiện có hiệu quả chương
trình, dự án giảm nghèo.
b) Triển khai thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo hiện hành; nâng cao khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo theo
đề án nghèo đa chiều của Thủ tướng Chính phủ:
Tiếp tục thực hiện
các chính sách phát triển sản xuất, hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập
cho người nghèo. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp tập
trung theo hướng sản xuất hàng hóa để người nghèo tiếp cận và tham gia; hỗ trợ các hoạt động chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn cho hộ nghèo nâng
cao giá trị sản xuất, tăng thu nhập trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời hỗ trợ quảng
bá, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Bảo đảm hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu
đãi để phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
Triển khai thực hiện
có hiệu quả các chính sách đặc thù của tỉnh về xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh
phát triển sản xuất hàng hóa theo hướng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, tạo ra sản
phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh để nâng cao thu nhập cho dân cư nông thôn.
Tiếp tục đầu tư
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt
khó khăn để hoàn thiện hệ thống đường
giao thông nông thôn, thủy lợi... phục vụ sản xuất, dân sinh.
Thực hiện đồng bộ
và có hiệu quả các chính sách ưu đãi về giáo dục đối với học sinh thuộc diện hộ
nghèo theo quy định của Chính phủ để nâng cao tỷ lệ học sinh ra lớp. Tăng cường
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, xây dựng các trường bán trú tại các địa
bàn khó khăn; đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học.
Thực hiện tốt việc
cấp thẻ bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh cho hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số sống
tại vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, hộ cận nghèo, quản lý và sử dụng có hiệu
quả quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, chất lượng
dịch vụ y tế, khám chữa bệnh, tạo điều kiện để mọi người dân được tiếp cận.
Thực hiện chính
sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo theo hình thức cho vay tín dụng ưu đãi; tập
trung huy động các nguồn lực từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng,
cải tạo nhà ở cho hộ nghèo đảm bảo diện tích, chất lượng nhà ở.
Xây dựng, hoàn
thiện lưới điện quốc gia cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ xây dựng
các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, nước sinh hoạt phân tán để bảo đảm
nguồn nước hợp vệ sinh cho hộ nghèo; vận động Nhân dân xây dựng nhà tiêu, cải tạo
chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh. Tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức của
người dân ăn ở hợp vệ sinh, bảo vệ môi trường, thực hiện các biện pháp kiểm
soát, ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường.
Đầu tư nâng cấp
các trạm truyền thanh cơ sở, phát triển mạng viễn thông ở vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, tạo điều kiện để người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người
dân sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tiếp cận với
các dịch vụ thông tin, sử dụng các thiết bị viễn thông, phát thanh truyền hình
giúp người nghèo hiểu về trách nhiệm và quyền lợi của mình cùng với các chính
sách hỗ trợ của Nhà nước phải chủ động lao động sản xuất vươn lên thoát nghèo.
c) Tập trung nguồn
lực cho phát triển kinh tế, đặc biệt là ở các huyện nghèo; xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn.
Huy động mọi nguồn lực phục vụ cho
công tác giảm nghèo, đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác giảm
nghèo, tạo thành phong trào sâu rộng, thu hút và động viên sự tham gia của các
tầng lớp dân cư trong việc thực hiện các chương trình giảm nghèo và hỗ trợ,
giúp đỡ người nghèo. Ngoài nguồn vốn từ các chương trình,
dự án do Trung ương cấp, phải tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức, cá
nhân, các tập đoàn, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, các nguồn vốn tài trợ quốc
tế... tỉnh bố trí một phần ngân sách địa phương để thực hiện công tác giảm
nghèo.
Triển khai lồng ghép chương trình giảm nghèo với chương trình xây dựng
nông thôn mới, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nhằm huy động tối đa nguồn lực cho giảm
nghèo, bảo đảm người nghèo được thụ hưởng đúng, đủ, kịp thời các chính sách.
d) Về nguồn nhân lực thực hiện:
Tiếp tục thực hiện luân chuyển cán bộ,
công chức của huyện xuống một số xã đặc biệt khó khăn làm nhiệm vụ giảm nghèo, kết hợp với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức tại chỗ từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực
hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, công chức tăng cường cơ
sở để động viên, khuyến khích cán bộ, công chức làm việc có hiệu quả, yên tâm gắn
bó với cơ sở.
e) Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết:
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch và các chính sách giảm nghèo để kịp thời
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và khắc phục những hạn chế, yếu kém, sai phạm
trong tổ chức thực hiện.
Thực hiện sơ kết giữa kỳ và tổng kết
thực hiện đề án để đánh giá kết quả tổ chức thực hiện, tìm ra những mô hình
hay, cách làm tốt trong việc thực hiện công tác giảm nghèo; động viên, khen thưởng
kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích trong triển khai thực hiện.
3. Kinh phí và
nguồn kinh phí
- Tổng kinh phí: 4.585.972 triệu
đồng, cụ thể như sau:
+ Nghị quyết 30a/2008/NQ - CP,
chương trình 135: 2.272.221 triệu đồng.
+ Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
10.000 triệu đồng.
+ Hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết
việc làm: 157.750 triệu đồng.
+ Hỗ trợ giáo dục cho con em hộ
nghèo: 330.153 triệu đồng.
+ Hỗ trợ mua BHYT miễn phí cho
người nghèo, cận nghèo; người DTTS sống tại vùng khó khăn, ĐBKK: 1.054.300 triệu
đồng.
+ Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo
Quyết định số 33/2015/QĐ-TTG: 213.610 triệu đồng.
+ Hỗ trợ nước sạch - vệ sinh môi
trường: 278.482 triệu đồng.
+ Truyền thông giảm nghèo: 14.100
triệu đồng.
+ Nâng cao năng lực cán bộ giảm
nghèo: 796 triệu đồng.
+ Vay vốn tín dụng hộ nghèo, vay
VSMT: 251.000 triệu đồng.
+ Hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm:
1.950 triệu đồng.
+ Hoạt động giám sát giảm nghèo:
1.610 triệu đồng.
Trong đó:
- Phân theo nguồn vốn:
+ Ngân sách trung ương: 4.063.212
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương: 33.635
triệu đồng;
+ Vốn tín dụng: 372.625 triệu đồng;
+ Huy động khác: 116.500 triệu đồng.
- Phân kỳ theo các năm:
+ Năm 2016: 802.683 triệu đồng.
+ Năm 2017: 890.229 triệu đồng.
+ Năm 2018: 941.187 triệu đồng.
+ Năm 2019: 970.055 triệu đồng.
+ Năm 2020: 981.817 triệu đồng.
- Theo nội dung đầu tư:
+ Vốn đầu tư: 1.649.913 triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 2.446.934 triệu
đồng.
+ Vốn tín dụng: 372.625 triệu đồng.
+ Huy động khác: 116.500 triệu đồng.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Lai Châu Khóa XIV Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 28 tháng 7 năm 2016 và
có hiệu lực từ ngày 10 tháng 8 năm 2016./.