HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2021/NQ-HĐND
|
Yên
Bái, ngày 19 tháng 4
năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 21 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29
tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ
sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đưa vào danh mục di sản văn hóa phi
vật thể quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 152/2016/TT-BTC
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng
kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;
Căn cứ Thông tư số
06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 41/2018/TT-BYT
ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích
sinh hoạt;
Căn cứ Thông tư số 34/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ
thu, nộp và quản lý thẩm định cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ
du lịch khác đạt chuẩn phục vụ khách du lịch;
Xét Tờ trình số 23/TTr-UBND ngày
06 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc đề nghị ban hành
Nghị quyết Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra số
23/BC-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định một số
chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 -
2025.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 21 (Chuyên đề) thông qua ngày 19 tháng
4 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 4 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ban Pháp chế của HĐND tỉnh (kiểm tra văn bản);
- Văn phòng UBND tỉnh (đăng công báo);
- Lưu: VT, VH-XH.
|
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Quỳnh Khánh
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2021 - 2025.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
bao gồm cả các doanh nghiệp ngoài tỉnh (sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân)
có đăng ký hoạt động kinh doanh và kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Yên
Bái;
b) Các cơ quan Nhà nước có liên quan
trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch theo quy định.
Điều 2. Nguyên
tắc chung
1. Trong một thời điểm nếu có nhiều
chính sách ưu đãi và hỗ trợ từ Nhà nước với cùng nội dung và đối tượng hỗ trợ,
thì đối tượng hỗ trợ được lựa chọn hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
2. Trường hợp một tổ chức, cá nhân thực
hiện đầu tư nhiều nội dung khác nhau của chính sách khuyến khích phát triển du
lịch thì sẽ được hưởng các chính sách hỗ trợ theo từng nội dung nếu đủ điều kiện.
Mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được hỗ trợ không quá 01 lần cho một chính sách hỗ trợ
khi bảo đảm các điều kiện hỗ trợ theo quy định.
3. Đối với những dự án thực hiện đầu
tư xây dựng mới, các tổ chức, cá nhân phải đăng ký từ khi bắt đầu xây dựng dự
án để hưởng các chính sách hỗ trợ.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch về nội
dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.
Điều 3. Nguồn vốn
thực hiện
Nguồn ngân sách Trung ương, nguồn
ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ HẠ TẦNG DU LỊCH
Điều 4. Hỗ trợ đầu
tư xây dựng, nâng cấp đường giao thông kết nối các địa điểm có hoạt động du lịch
trên địa bàn tỉnh
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Các công trình đường giao thông
nông thôn tại các khu vực, địa điểm có hoạt động du lịch; đường giao thông kết
nối địa điểm có hoạt động du lịch đến quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên
Bái có nhu cầu đầu tư xây dựng, nâng cấp;
b) Có quy mô xây dựng theo quy định tại
Nghị quyết số 73/2020/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc thông qua Đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh
Yên Bái, giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số
73/2020/NQ-HĐND). Trường hợp công trình đường giao thông nông thôn có quy mô
khác với quy định tại Nghị quyết số 73/2020/NQ-HĐND do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định bảo đảm theo quy định của pháp luật;
c) Các tổ chức, cá nhân đăng ký được
hỗ trợ có cam kết thực hiện hoạt động du lịch tối thiểu 05 năm sau khi được nhận
hỗ trợ.
2. Cơ chế và kinh phí hỗ trợ: Thực hiện
theo Nghị quyết số 73/2020/NQ-HĐND .
Điều 5. Hỗ trợ đầu
tư cơ sở kinh doanh thương mại đạt tiêu chuẩn, bán các sản phẩm đặc sản, sản phẩm
OCOP của tỉnh Yên Bái phục vụ khách du lịch
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt
động kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện xây mới cơ sở kinh doanh
thương mại đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; cơ sở kinh doanh có tổng diện
tích sàn xây dựng từ 100m2 trở lên, có bãi để xe
thuận tiện;
b) Đảm bảo các điều kiện theo hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền; có danh sách niêm yết các mặt hàng, trong đó 80% mặt
hàng là sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản, quà tặng du lịch, quà tặng lưu niệm của
tỉnh Yên Bái.
2. Mức hỗ trợ: 30% trên tổng kinh phí
xây dựng, tối đa không quá 100 triệu đồng/cơ sở.
3. Cơ chế hỗ trợ: Hỗ trợ sau đầu tư,
khi công trình được đầu tư, hoàn thiện, đưa vào sử dụng, được Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm đạt tiêu chuẩn phục
vụ khách du lịch và các cơ quan có liên quan thẩm định đạt tiêu chuẩn, yêu cầu
khác theo quy định.
Điều 6. Hỗ trợ
mua sắm trang thiết bị; đầu tư hệ thống xử lý và cung cấp nước sạch sử dụng cho
mục đích sinh hoạt tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhà ở có phòng cho khách du
lịch thuê
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Các hộ gia đình có nhà ở được thiết
kế, xây dựng theo kiến trúc truyền thống của địa phương, đang kinh doanh hoặc
có nhu cầu đăng ký kinh doanh mới dịch vụ nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê
(sau đây gọi tắt là Homestay), tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
thuộc nhóm “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch” giai đoạn 2021-2025 và đạt
tiêu chuẩn OCOP 3 sao trở lên; việc xây dựng nhà ở không vi phạm pháp luật về đất
đai, xây dựng;
b) Dịch vụ Homestay đáp ứng phục vụ tối
thiểu 20 khách du lịch/ngày;
c) Các hộ gia đình chưa được hưởng
các hình thức hỗ trợ khác từ các chương trình, đề án về phát triển du lịch trên
địa bàn tỉnh;
d) Có phương án và hồ sơ đề nghị hỗ
trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị Homestay;
đ) Có phương án và hồ sơ đề nghị hỗ
trợ kinh phí đầu tư hệ thống xử lý và cung cấp nước sạch sử dụng cho mục đích
sinh hoạt theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; chất lượng nước sau khi xử
lý được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, công nhận đạt quy chuẩn hiện hành;
e) Không áp dụng chính sách đầu tư hệ
thống xử lý và cung cấp nước sạch đối với các hộ gia đình ở các khu vực đã có
nguồn nước theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh.
2. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Đối với các hộ gia đình bảo đảm
các điều kiện tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, khoản 1 Điều này được hỗ trợ
một lần kinh phí để mua sắm trang thiết bị tối thiểu đáp ứng theo tiêu chuẩn
quy định. Mức hỗ trợ theo chi phí thực tế nhưng không quá 30 triệu đồng/hộ gia
đình;
b) Đối với các hộ gia đình bảo đảm
các điều kiện tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, khoản 1 Điều này được
hỗ trợ một lần kinh phí đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch sử dụng cho mục đích
sinh hoạt. Mức hỗ trợ theo chi phí thực tế nhưng không quá 20 triệu đồng/hộ gia
đình.
3. Cơ chế hỗ trợ: Sau khi các hộ gia
đình hoàn thiện việc đầu tư trang thiết bị hoặc đầu tư hệ thống xử lý và cung cấp
nước sạch, được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định.
Điều 7. Hỗ trợ đầu
tư mua sắm thiết bị thu gom rác thải tại các thôn (bản) có hoạt động du lịch cộng
đồng
1. Điều kiện hỗ trợ: Các tổ chức,
thôn (bản) tại các địa điểm có hoạt động kinh doanh du lịch cộng đồng với quy
mô số lượng khách du lịch bình quân từ 80 khách/ngày trở lên trong điều kiện
bình thường; chưa được hưởng hỗ trợ nội dung tương tự từ các chính sách, đề án
hỗ trợ phát triển du lịch khác trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung và mức hỗ trợ: Hỗ trợ một
lần kinh phí đầu tư mua sắm thiết bị thu gom rác thải; mức hỗ trợ tính theo chi
phí thực tế nhưng không quá 60 triệu đồng/tổ chức, thôn (bản) tại địa điểm có
hoạt động du lịch.
3. Cơ chế hỗ trợ: Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố hoàn thiện hồ sơ đề nghị. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định hỗ trợ.
Điều 8. Hỗ trợ
xây dựng nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch tại các khu
trung tâm và các địa điểm có hoạt động du lịch
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Hỗ trợ xây dựng nhà vệ sinh công cộng
phục vụ khách du lịch tại các khu vực trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn,
các địa điểm có hoạt động du lịch, trạm dừng nghỉ dọc các tuyến quốc lộ trên địa
bàn tỉnh Yên Bái, các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được công
nhận cấp tỉnh trở lên, thu hút bình quân 80 khách/ngày trở lên trong điều kiện
bình thường;
b) Việc đầu tư xây dựng nhà vệ sinh
công cộng đảm bảo phù hợp với điều kiện địa hình, không vi phạm các quy định của
pháp luật về đất đai, xây dựng;
c) Thiết kế nhà
vệ sinh công cộng phải đáp ứng các tiêu chí theo quy định hiện hành;
d) Không thực hiện chính sách hỗ trợ
này đối với các thôn (bản), các địa điểm đã có nhà đầu tư dự án phát triển du lịch.
2. Mức hỗ trợ: Tính theo kinh phí xây
dựng thực tế nhưng không quá 200 triệu đồng/thôn (bản) hoặc địa điểm có hoạt động
du lịch.
3. Cơ chế hỗ trợ:
a) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố tổng hợp hồ sơ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định hỗ trợ;
b) Khi khối lượng xây dựng đạt 60%,
được giải ngân 50% mức vốn hỗ trợ; khi khối lượng công việc
xây dựng hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng, được giải ngân 50% mức vốn hỗ
trợ còn lại.
Mục 2. CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH VÀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN, QUẢNG BÁ DU LỊCH
Điều 9. Chính
sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực du lịch
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Lao động trong ngành du lịch trên
địa bàn tỉnh chưa có đầy đủ các kỹ năng phục vụ, vận hành trong hoạt động du lịch
có nhu cầu được đào tạo để hoàn thiện kỹ năng;
b) Lực lượng lao động nông thôn tại
các huyện, thị xã, thành phố có các địa điểm hoạt động du lịch có nhu cầu được
đào tạo kỹ năng nghề du lịch để tham gia hoạt động du lịch;
c) Học viên có cam kết sau khi tham
gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn do tỉnh tổ chức về kỹ năng nghề du lịch phải
tham gia làm việc tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh ít
nhất là 18 tháng kể từ khi kết thúc lớp bồi dưỡng, tập huấn.
2. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ tổ chức lớp bồi dưỡng, tập
huấn kỹ năng Quản trị kinh doanh dịch vụ du lịch; Marketing du lịch; kỹ năng lễ
tân, buồng bàn; kỹ năng phục vụ du lịch cộng đồng. Mỗi lớp bồi dưỡng, tập huấn
tối thiểu 50 học viên, thời gian tập huấn 10 ngày. Mức hỗ trợ không quá 75 triệu
đồng/lớp;
b) Hỗ trợ tổ chức lớp bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn viên du lịch; kỹ năng phục vụ nhà hàng; kỹ năng vận
hành cơ sở lưu trú vừa và nhỏ. Mỗi lớp bồi dưỡng, tập huấn tối thiểu 50 học
viên, thời gian tập huấn 08 ngày. Mức hỗ trợ không quá 65 triệu đồng/lớp;
c) Hỗ trợ tổ chức
lớp bồi dưỡng, tập huấn ngoại ngữ giao tiếp. Mỗi lớp tối
thiểu 20 học viên, thời gian tập huấn tối thiểu 30 ngày. Mức hỗ trợ không quá
70 triệu đồng/lớp.
3. Cơ chế hỗ trợ: Hằng năm, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ sở có chức năng
đào tạo kỹ năng nghề du lịch đăng ký và xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp bồi
dưỡng, tập huấn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Chính
sách hỗ trợ hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Các tổ chức kinh doanh trong lĩnh
vực du lịch tham gia hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch
ngoài tỉnh được đơn vị tổ chức hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch gửi thư mời;
b) Có kế hoạch và dự toán kinh phí
tham gia hoạt động xúc tiến, quảng bá về du lịch, giới thiệu các sản phẩm đặc
trưng của tỉnh.
2. Nội dung và mức hỗ trợ: 50% trên tổng kinh phí tham gia hoạt động xúc tiến quảng bá
nhưng không quá 50 triệu đồng/tổ chức/một lần tham gia; hỗ
trợ không quá 05 tổ chức/năm.
3. Cơ chế hỗ trợ: Hàng năm, các tổ chức
kinh doanh trong lĩnh vực du lịch xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí tham
gia hoạt động xúc tiến, quảng bá về du lịch, giới thiệu các sản phẩm đặc trưng
của tỉnh, đề xuất hỗ trợ. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Mục 3. CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN DU LỊCH
Điều 11. Hỗ trợ
kinh phí thành lập và duy trì hoạt động đội văn nghệ quần chúng phục vụ sinh hoạt
văn hóa, văn nghệ tại các thôn (bản) có hoạt động du lịch cộng đồng
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Đội văn nghệ quần chúng đang hoạt
động hoặc thành lập mới tại các thôn (bản) có hoạt động du lịch cộng đồng, có
quy mô từ 08 người trở lên là người dân bản địa, sinh sống và làm việc hợp pháp
tại địa phương, được Ủy ban nhân dân xã công nhận theo quy định hiện hành;
b) Đội văn nghệ quần chúng chưa được
hưởng các hình thức hỗ trợ từ các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ phát
triển du lịch khác trên địa bàn tỉnh;
c) Đội văn nghệ phải duy trì hoạt động
thường xuyên tối thiểu 02 lần/tháng với mục đích bảo tồn văn hóa truyền thống,
phục vụ phát triển du lịch;
d) Trang phục, đạo cụ biểu diễn được
chế tác theo phương thức truyền thống và phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa truyền thống tại
địa phương.
2. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ một lần kinh phí thành lập
đội văn nghệ nhóm I, có bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc Mông, Dao
đỏ, Phù Lá. Mức hỗ trợ không quá 60 triệu đồng/đội;
b) Hỗ trợ một lần kinh phí thành lập
mới đội văn nghệ nhóm II, có bản sắc văn hóa các dân tộc khác. Mức hỗ trợ không
quá 40 triệu đồng/đội;
c) Hỗ trợ kinh phí duy trì hoạt động
hàng năm cho các đội văn nghệ. Mức hỗ trợ 03 triệu đồng/đội.
3. Cơ chế hỗ trợ: Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố tổng hợp hồ sơ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
Điều 12. Hỗ trợ
lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đề nghị đưa vào danh mục Di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn có tiềm năng phát triển du lịch
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Di sản văn hóa phi vật thể có đủ
các tiêu chí di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được Ủy ban nhân dân tỉnh cho
phép lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định;
b) Hồ sơ khoa học đảm bảo quy định tại
khoản 2, Điều 11 Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 6 năm 2010 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các quy định có liên quan.
2. Nội dung và mức hỗ trợ: Hỗ trợ một
lần kinh phí/hồ sơ đề nghị. Mức hỗ trợ căn cứ vào từng hồ sơ cụ thể do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định nhưng không quá 250 triệu đồng/hồ sơ.
3. Cơ chế hỗ trợ: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch lập hồ sơ khoa học, xây dựng dự toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo quy định.
Điều 13. Hỗ trợ
truyền dạy trong lĩnh vực văn hóa phi vật thể
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Người truyền dạy là Nghệ nhân
trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể cấp tỉnh, "Nghệ nhân nhân
dân" hoặc "Nghệ nhân ưu tú" do Chủ tịch nước phong tặng;
b) Người được truyền dạy (người học)
là người dân bản địa, sinh sống, làm việc hợp pháp tại các địa phương trong tỉnh;
mỗi người học chỉ được tham gia một lần đối với một nội dung truyền dạy;
c) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố xây dựng kế hoạch mở lớp truyền dạy văn hóa phi vật thể; hỗ trợ về địa điểm và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện.
2. Nội dung và mức hỗ trợ: Mỗi lớp
đào tạo tối thiểu 10 người trong thời gian 03 tháng. Mức hỗ trợ không quá 45
triệu đồng/ lớp.
3. Cơ chế hỗ trợ: Ủy ban nhân dân cấp
huyện lập hồ sơ đề nghị; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 14. Hỗ trợ
duy trì, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống phục vụ du lịch
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Hợp tác xã, tổ hợp tác được thành
lập tại các làng nghề, làng nghề truyền thống (sau đây viết tắt là làng nghề).
Làng nghề có vị trí thuận lợi, đáp ứng đủ các điều kiện phục vụ khách du lịch tới
tham quan, trải nghiệm;
b) Hợp tác xã có tối thiểu 10 thành
viên; tổ hợp tác có tối thiểu 05 thành viên. Các thành viên của hợp tác xã, tổ
hợp tác là đại diện cho các hộ gia đình khác nhau và phải trực tiếp tham gia hoạt
động ngành nghề của làng nghề;
c) Hợp tác xã, tổ hợp tác được thành
lập, đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật, đã hoạt động ổn định từ 03
tháng trở lên và thường xuyên tổ chức hoạt động cho du khách trải nghiệm;
d) Hợp tác xã, tổ hợp tác có nhu cầu
hỗ trợ kinh phí phải có phương án, dự toán kinh phí đầu tư về cơ sở vật chất và
chi phí vận hành để duy trì, phát triển hoạt động phục vụ du lịch và chưa được
hưởng các hình thức hỗ trợ từ chính sách, chương trình, dự án khác về phát triển
du lịch.
2. Mức hỗ trợ: 50 triệu đồng/hợp tác
xã; 20 triệu đồng/tổ hợp tác.
3. Cơ chế hỗ trợ:
a) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố tổng hợp hồ sơ đề nghị. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
b) Ngoài chính sách này hợp tác xã, tổ
hợp tác tại các làng nghề vẫn được hưởng các chính sách khác về hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể theo các quy định của Trung ương, của tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Hằng năm, Ủy ban nhân
dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện có hiệu quả các chính sách
quy định tại Nghị quyết này.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện có nội dung cần thiết
điều chỉnh, bổ sung, Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.