ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9082/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
27 tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2024
Căn cứ Công văn số
3089/BTTTT-TTĐN ngày 31/7/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn
xây dựng Kế hoạch công tác thông tin đối ngoại năm 2024;
Căn cứ Kế hoạch số 296-KH/TU
ngày 07/8/2023 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày
15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
thông tin đối ngoại trong tình hình mới; Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày
07/10/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 299/TTr- STTTT ngày 30/10/2023, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch công tác thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Nam năm 2024, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về thông tin đối ngoại (TTĐN), đảm bảo sự lãnh đạo của Tỉnh ủy; sự
giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; sự quản lý và điều hành thống nhất của Ủy
ban nhân dân tỉnh; sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trung ương và địa
phương, các Sở, Ban, ngành, địa phương trong tỉnh; phát huy sự chủ động, sáng tạo
của các lực lượng thông tin đối ngoại trong thực hiện nhiệm vụ được giao; góp
phần thực hiện hiệu quả đường lối, chính sách TTĐN của Đảng và Nhà nước đi vào
cuộc sống; củng cố và tăng cường niềm tin của Nhân dân. Qua đó tạo sự đồng thuận
trong xã hội, tranh thủ cao nhất sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế; đồng
thời duy trì môi trường hòa bình, ổn định, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2024.
Củng cố sức mạnh đại đoàn kết
dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; tăng cường niềm
tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; triển khai
có hiệu quả đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước; tranh thủ sự đồng tình, ủng
hộ của cộng đồng quốc tế, tạo thuận lợi cho sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng và các
mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2045.
- Tạo đột phá trong truyền
thông quảng bá hình ảnh tỉnh Quảng Nam ra nước ngoài theo hướng phát huy hơn nữa
vai trò của địa phương, làm nền tảng để xây dựng thương hiệu, định vị hình ảnh
tỉnh Quảng Nam; lan tỏa hình ảnh, văn hóa, con người Quảng Nam đến với bạn bè
quốc tế, thông tin kịp thời giúp bạn bè quốc tế hiểu rõ chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế của tỉnh, nhất là môi trường đầu tư thuận lợi, chính sách
thu hút đầu tư, tiềm năng, lợi thế của Quảng Nam đến với bạn bè quốc tế.
- Hạn chế các tác động tiêu cực
của những thông tin, luận điệu sai trái, xuyên tạc của các thế lực cơ hội, thù
địch, đặc biệt về các vấn đề biển đảo, biên giới, lãnh thổ, dân chủ, nhân quyền,
tôn giáo, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tạo đồng thuận trong nước
và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế đối với các chính sách của Đảng, Nhà nước Việt
Nam và các vấn đề có liên quan đến biên giới quốc gia.
2. Yêu cầu
- Công tác TTĐN bảo đảm chủ động,
kịp thời, đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả, bám sát tình hình thực tiễn của địa
phương, trong và ngoài nước.
- Sáng tạo, đổi mới về nội dung
và phương thức TTĐN theo hướng quan tâm thực chất đến nhu cầu, xu hướng, thói
quen tiếp nhận thông tin của các nhóm đối tượng khác nhau, phát huy tối đa ứng
dụng tiến bộ của công nghệ truyền thông hiện đại. Nội dung TTĐN cần truyền tải
đầy đủ thông điệp tại các sự kiện chính trị - xã hội, các hoạt động đối ngoại
quan trọng của Việt Nam, của tỉnh trong năm 2024, thông tin tuyên truyền có trọng
tâm, trọng điểm.
- Chấp hành nghiêm túc chế độ bảo
mật thông tin, bảo vệ bí mật Nhà nước trong hoạt động thông tin đối ngoại. Thực
hiện báo cáo, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch, trên cơ sở đó đề
ra những giải pháp phù hợp để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thông tin
đối ngoại của tỉnh trong những năm tiếp theo.
II. NỘI DUNG
1. Xây dựng
các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch về công tác thông tin đối ngoại
- Cơ quan chủ trì: các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Thông
tin và Truyền thông, các Bộ, ngành, các cơ quan, địa phương của tỉnh.
- Nội dung:
+ Chủ trì xây dựng Kế hoạch triển
khai công tác thông tin đối ngoại năm 2024 của cơ quan, đơn vị, địa phương.
+ Phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông triển khai Kết luận số 57- KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về
tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác TTĐN sau khi Thủ tướng Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 57-KL/TW của
Bộ Chính trị (Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì).
+ Triển khai Chương trình phối
hợp công tác số 5115/Ctr-BTTTT-BTLBP, ngày 09/12/2021 giữa Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trong công tác thông tin, truyền thông và
thông tin đối ngoại tại khu vực biên giới, biển, hải đảo giai đoạn 2021 2030;
theo đó, xây dựng Kế hoạch tuyên truyền TTĐN khu vực biên giới, biển, hải đảo
như nội dung hướng dẫn tuyên truyền của Bộ Thông tin và Truyền thông (theo
Phụ lục đính kèm) và tập trung triển khai một số nhiệm vụ sau (Sở Thông
tin và Truyền thông phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh):
(-) Tổ chức hội nghị tuyên truyền,
vận động nhân dân khu vực biên giới, biển đảo: 04 buổi/04 xã, gồm: xã Chơ Chun,
xã Đắc Pring (huyện Nam Giang); xã Ch'Ơm (huyện Tây Giang) và xã Duy Hải (huyện
Duy Xuyên) (mỗi xã 100 người).
(-) Tổ chức tuyên truyền và
giao lưu văn nghệ truyền thông: 04 buổi/04 xã, gồm: xã Chơ Chun, xã Đắc Pring
(huyện Nam Giang); xã Ch'Ơm (huyện Tây Giang) và xã Duy Hải (huyện Duy Xuyên).
(-) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
tuyên truyền thông tin đối ngoại: 04 buổi/04 xã, gồm: xã Chơ Chun, xã Đắc Pring
(huyện Nam Giang); xã Ch'Ơm (huyện Tây Giang) và xã Duy Hải (huyện Duy Xuyên)
(mỗi xã 100 người).
(-) Mua sắm vật tư thông tin đối
ngoại trên địa biên giới cho 02 đồn Biên phòng, gồm: Đồn Biên phòng A Nông và Đồn
Biên phòng La Êê.
2. Phối hợp
với Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai các nội dung
a) Đối với Chương trình mục
tiêu quốc gia (MTQG) Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025: Triển khai thực
hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định, Kế hoạch của UBND triển khai
Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30/06/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương
trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 2025 và Quyết định số 1288/QĐ-BTTTT
ngày 17/7/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành 04 Chương trình nâng
cao năng lực cho cán bộ TTTT thuộc Tiểu dự án - Giảm nghèo về thông tin trong
Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 2025. (Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì)
b) Đối với Chương trình MTQG
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025: Triển khai thực hiện Thông
tư số 03/2023/TT-BTTTT ngày 30/5/2023 của Bộ TTTT hướng dẫn thực hiện một số nội
dung về TTTT trong Tiểu dự án 1 và Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 10 của Chương trình
MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Cụ thể: Triển khai Kế hoạch
5538/KH-UBND của UBND tỉnh về triển khai thực hiện một số nội dung về thông tin
và truyền thông của dự án 10 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì).
3. Phối hợp
với Thường trực Ban Chỉ đạo công tác Nhân quyền của tỉnh triển khai Quyết định
số 1079/QĐ-TTg ngày 14/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án truyền
thông về quyền con người.
- Phối hợp với Công an tỉnh
(Thường trực Ban Chỉ đạo công tác Nhân quyền tỉnh), Ủy ban MTTQ Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh, các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố
tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án truyền thông về
quyền con người ở Việt Nam, giai đoạn 2023-2028 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì).
- Triển khai các nhiệm vụ được
giao thực hiện vào năm 2024 tại Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án truyền
thông về quyền con người ở Việt Nam, giai đoạn 2023-2028 trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam (các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện).
4. Phân
công, bố trí cán bộ phụ trách công tác thông tin đối ngoại
Các Sở, Ban, ngành, UBND huyện,
thị xã, thành phố phân công 01 lãnh đạo phụ trách chỉ đạo công tác thông tin đối
ngoại và 01 cán bộ tham mưu thực hiện công tác thông tin đối ngoại tại đơn vị,
địa phương mình.
5. Các hoạt
động thông tin đối ngoại cụ thể năm 2024
a) Tăng cường quảng bá, giới
thiệu hình ảnh tỉnh Quảng Nam trên các kênh thông tin của Trung ương
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: các cơ
quan, đơn vị truyền thông, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan.
- Nội dung: Đặt hàng tuyên truyền
đối với 05 cơ quan báo chí, gồm: Kênh VTV8- Đài Truyền hình Việt Nam, Đài tiếng
nói Việt Nam (VOV), Thông tấn xã Việt Nam, Truyền hình Quốc hội Việt Nam, Tuyên
truyền trên Báo Nhân dân; qua đó tổ chức xây dựng, sản xuất, đăng phát các tin,
bài, ảnh, phóng sự... nhằm quảng bá hình ảnh của tỉnh, thu hút đầu tư, các sự
kiện lớn của tỉnh…
b) Tăng cường tuyên truyền
thông tin đối ngoại trên các kênh thông tin chủ lực của tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Báo Quảng
Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông (phụ trách
Cổng Thông tin điện tử tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Sở Ngoại vụ
và các đơn vị, địa phương liên quan.
- Nội dung và hình thức thực hiện
tuyên truyền: tiếp tục nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục, qua đó
tuyên truyền về định hướng phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, các
hoạt động về cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh; tạo dựng, truyền thông về
hình ảnh tỉnh Quảng Nam là điểm đến lý tưởng, môi trường đầu tư hấp dẫn; tuyên
truyền định vị thương hiệu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh phát triển của tỉnh,
thông tin tình hình thế giới vào tỉnh Quảng Nam…
+ Báo Quảng Nam: thực hiện
tuyên truyền trên báo in và báo điện tử; tăng cường chất lượng, số lượng đối với
báo điện tử phiên bản tiếng anh.
+ Đài Phát thanh - Truyền hình
Quảng Nam: duy trì Bản tin truyền hình tiếng Anh (12 phút) phát hằng tuần thông
tin về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh Quảng Nam; duy trì Chuyên
mục truyền hình chuyên đề thông tin đối ngoại (12 phút/chuyên mục, phát sóng 01
lần/tháng) nhằm tuyên truyền, quảng bá hình ảnh con người, lịch sử văn hóa Quảng
Nam (nội dung chương trình phát sóng có phụ đề tiếng Anh).
+ Cổng thông tin điện tử tỉnh (địa
chỉ: quangnam.gov.vn): Xây dựng chuyên mục tuyên truyền; đổi mới, đa dạng nội
dung, hình thức tuyên truyền, nhất là các sản phẩm truyền thông đa phương tiện
để nâng cao năng lực thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; tình hình kinh tế - xã hội, thời sự trong nước và quốc
tế; phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh. Giới thiệu,
quảng bá hình ảnh, con người, lịch sử, văn hóa, tiềm năng hợp tác và phát triển
của tỉnh.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền
thông tin đối ngoại trên Internet, mạng xã hội
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Ngoại vụ,
Sở Tài chính và các đơn vị liên quan.
- Nội dung: thường xuyên, kịp
thời tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cập nhật, đăng tin, bài, hình ảnh... về
các hoạt động, sự kiện đối ngoại của tỉnh tại trang Zalo 1022 đến tất cả các
thuê bao di động trên địa bàn tỉnh có đăng ký sử dụng Zalo; trang fanpage
Facebook Thông tin Quảng Nam, 1022 Quảng Nam, App Smart Quang Nam... nhằm
thu hút cộng đồng mạng xã hội, người dân quan tâm, theo dõi, quảng bá hình ảnh
của tỉnh, các sự kiện lớn của tỉnh…
d) Tăng cường thông tin, giới
thiệu hình ảnh của địa phương trên hệ thống hệ thống phát thanh truyền hình cấp
huyện, phát thanh cấp xã
- Cơ quan chủ trì:
+ UBND các huyện, thị xã, thành
phố: Thực hiện chuyên mục phát thanh chuyên đề Thông tin đối ngoại, phát trên
sóng truyền thanh - truyền hình (thuộc Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền
thanh - Truyền hình cấp huyện) (thời lượng: 10 phút/01 chương trình/10 CT).
Đồng thời thực hiện đăng tải chương trình phát thanh lên Website của UBND cấp
huyện, của Sở Thông tin và Truyền thông (địa chỉ:
http://stttt.quangnam.gov.vn).
+ Sở Thông tin và Truyền thông:
Xây dựng Bản tin phát thanh chuyên đề Thông tin đối ngoại (đăng lên website của
Sở, tại địa chỉ: https://stttt.quangnam.gov.vn/) nhằm cung cấp cho Đài truyền
thanh của 241 xã, phường, thị trấn tổ chức phát sóng tại cơ sở; mỗi quý 02 bản
tin (thời lượng 10 phút/01 bản tin).
- Cơ quan phối hợp: UBND cấp
xã, Đài Truyền thanh cơ sở và các cơ quan, đơn vị liên quan.
đ) Lồng ghép tuyên truyền
công tác thông tin đối ngoại thông qua tổ chức và tham gia các hoạt động văn
hóa, thể thao và du lịch trong và ngoài nước
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan.
- Hình thức: tổ chức các hoạt động,
sự kiện quảng bá, giao lưu thuộc lĩnh vực văn hóa - thể thao và du lịch, qua đó
định vị thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh phát triển của tỉnh, tăng thứ
hạng hình ảnh của tỉnh Quảng Nam.
e) Xuất bản các ấn phẩm, sản
phẩm văn hóa - nghệ thuật
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Sở Công Thương và các đơn vị, địa
phương liên quan.
- Nội dung: xuất bản các ấn phẩm
thông tin đối ngoại bằng tiếng Việt và nhiều thứ tiếng khác, với nhiều thể loại
như xuất bản phẩm, tài liệu dưới dạng sách, video clip, đĩa CD, VCD, DVD, tập
sách ảnh, tờ rơi, tờ gấp, các biểu tượng sản phẩm quà tặng có in biểu tượng,
logo của tỉnh… nhằm giới thiệu, quảng bá về hình ảnh, con người, di tích, danh
lam thắng cảnh, phong tục tập quán của các dân tộc trong tỉnh đến với kiều bào
ta ở nước ngoài và bạn bè quốc tế; định vị thương hiệu và tăng thứ hạn hình ảnh
của tỉnh Quảng Nam.
g) Xây dựng và phát hành tập
tài liệu giới thiệu về môi trường đầu tư và những chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính và các đơn vị, địa phương liên
quan.
- Nội dung: xây dựng, cập nhật
bộ tài liệu xúc tiến đầu tư phù hợp và biên dịch sang các thứ tiếng nước ngoài
như Anh, Hàn, Nhật… nhằm tuyên truyền quảng bá, thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng
Nam.
h) Hợp tác quốc tế về thương
mại điện tử
- Cơ quan chủ trì: Sở Công
Thương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Ngoại vụ,
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị, địa phương liên quan.
- Nội dung: Tổ chức Đoàn kết nối
giao thương doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại điện tử, Trang
sản phẩm Quảng Nam tại tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc năm 2024.
+ Thời gian: Dự kiến trong Quý
III/2024.
i) Tổ chức các hoạt động xúc
tiến thương mại
- Cơ quan chủ trì: Sở Công
Thương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Ngoại vụ,
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị, địa phương liên quan.
- Nội dung: Tổ chức đoàn tham
gia chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP tại Hàn Quốc, đoàn
tham gia chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP tại Nhật Bản,
đoàn tham gia chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP tại Thái
Lan.
Thời gian dự kiến tổ chức: Quý
II, III, IV/2024
k) Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam và bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới
quốc gia
* Tiếp tục tuyên truyền về
Bộ bản đồ và tư liệu Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử
và pháp lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan chủ trì: Bảo Tàng tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Công an tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị,
địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung:
+ Trưng bày chuyên đề Bộ bản đồ
và tư liệu Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử và pháp
lý tại Bảo Tàng tỉnh; xây dựng kế hoạch khuyến khích các cơ quan, đơn vị, trường
học, địa phương trên địa bàn tỉnh thành lập đoàn đến tham quan, nghiên cứu, học
tập… nhằm tuyên truyền phổ biến về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo
Hoàng Sa, Trường Sa.
+ Tổ chức Triển lãm lưu động trưng
bày Bộ bản đồ và tư liệu Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch
sử và pháp lý tại các địa phương trên địa bàn tỉnh
* Tiếp tục tổ chức Triển
lãm số Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam Những bằng chứng lịch sử và pháp lý tại
các Trường Trung học trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục
và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Công an tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và
Truyền thông, UBND các địa phương có trường học được chọn tổ chức.
- Nội dung: Phối hợp với UBND
các huyện chỉ đạo các trường THPT, THCS tổ chức triển lãm số giúp học sinh trải
nghiệm trực tiếp với các tư liệu, hiện vật, nắm bắt nhanh chóng và lâu dài các
thông tin tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo; góp phần nâng cao nhận thức,
khơi dậy lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết và ý thức trách nhiệm bảo vệ chủ quyền
biển, đảo của đất nước.
* Tuyên truyền trực quan
về bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục
và Đào tạo,các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Nội dung: in, treo pano tuyên
truyền bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam tại tường, rào, cổng các cơ sở giáo
dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Hình thức triển khai: vận động
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tham gia theo hình thức xã hội hóa.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Các đơn vị, địa phương căn cứ
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, đồng thời căn cứ các quy định chế độ, định
mức hiện hành để lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài
chính thẩm định, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh. Trong đó, ưu tiên sắp xếp lồng
ghép kinh phí từ các chương trình, đề án, dự án liên quan đã được phê duyệt.
Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ
Trung ương, các nguồn xã hội hóa, đóng góp của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch công tác
thông tin đối ngoại năm 2024 theo các nhiệm vụ được phân công trong phạm vi quản
lý của đơn vị, địa phương; chủ trì, phối hợp triển khai công tác thông tin đối
ngoại một cách toàn diện, phối hợp, kết hợp hài hòa, nhịp nhàng; trong đó, nâng
cao trách nhiệm xây dựng hình ảnh của địa phương, của ngành, chú ý khai thác những
lợi thế, đặc trưng riêng; nghiên cứu, lồng ghép nội dung thông tin đối ngoại
vào các hoạt động ở những lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan trong tạo điều kiện để phóng viên nước ngoài đến Quảng Nam đưa
tin, viết bài về Việt Nam, Quảng Nam. Huy động sự tham gia của các nhóm lực lượng
tiềm năng trong công tác thông tin đối ngoại ở nước ngoài như: cộng đồng người
Quảng Nam ở nước ngoài; phóng viên, những người nổi tiếng, có uy tín, có tiếng
nói tích cực trong cộng đồng và xã hội; học giả, trí thức người nước ngoài có
thiện cảm, ủng hộ Việt Nam, Quảng Nam; đội ngũ trí thức trẻ, học sinh, sinh
viên.
- Triển khai hiệu quả công tác
dự báo, tổ chức theo dõi và tổng hợp dư luận báo chí trong và ngoài nước về
tình hình của tỉnh, địa phương; thường xuyên, kịp thời trao đổi với các cơ quan
chức năng của tỉnh xây dựng tài liệu lập luận, cung cấp thông tin cho các cơ
quan báo chí trên địa bàn để giải thích, làm rõ, đấu tranh phản bác các thông
tin sai lệch ảnh hưởng uy tín, hình ảnh đất nước và tỉnh, địa phương.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố thực hiện các giải pháp đẩy mạnh quảng bá các giá trị văn hóa, đặc trưng
riêng có của địa phương trên các phương tiện truyền thông từ huyện đến cơ sở.
Chỉ đạo Đài Truyền thanh cấp xã phát sóng Bản tin phát thanh TTĐN do Sở Thông
tin và Truyền thông cung cấp và hướng dẫn (định kỳ mỗi quý 02 số, đăng trên
website Sở tại địa chỉ: https://stttt.quangnam.gov.vn/).
- Thực hiện báo cáo đánh giá kết
quả triển khai công tác thông tin đối ngoại 06 tháng đầu năm (trước ngày
10/6) và báo cáo năm 2024 (trước ngày 10/12) hoặc báo cáo
đột xuất theo yêu cầu về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan đầu mối, theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc, phối hợp triển khai, tổng hợp và báo cáo kết quả triển khai
thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
quản lý, định hướng, cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền, tạo điều kiện
thuận lợi cho báo chí hoạt động thông tin, tuyên truyền đối ngoại; đồng thời phản
bác các thông tin, luận điệu sai trái làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của địa
phương.
- Chủ trì, phối hợp Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh xây dựng Kế hoạch phối hợp về công tác thông tin tuyên
truyền và thông tin đối ngoại tại khu vực biên giới biển, hải đảo năm 2024.
- Thực hiện bàn giao toàn bộ Bộ
bản đồ và tư liệu Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử
và pháp lý, cùng các cơ sở vật chất, mô hình liên quan đến công tác trưng bày
triển lãm về Bảo Tàng tỉnh.
- Tăng cường công tác dự báo,
chủ động tổ chức theo dõi và tổng hợp dư luận báo chí trong và ngoài nước về
tình hình của tỉnh.
- Phát huy thế mạnh của công
nghệ thông tin, các phương tiện truyền thông hiện đại, đặc biệt là Internet,
vai trò của mạng xã hội để phục vụ công tác tuyên truyền, thông tin đối ngoại.
- Triển khai thực hiện phong
trào thi đua chuyên đề về thông tin đối ngoại của ngành thông tin và truyền
thông do Bộ Thông tin và Truyền thông phát động.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở, Ban,
ngành, địa phương thẩm định nội dung kinh phí thực hiện Kế hoạch của đơn vị, địa
phương, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị sử dụng,
thanh quyết toán kinh phí đúng theo chế độ hiện hành.
4. Sở Ngoại
vụ
- Chủ trì xây dựng chương trình
hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp
thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan quản lý, hướng dẫn, cung cấp thông tin định kỳ của tỉnh cho báo chí
nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại tỉnh; cung cấp
thông tin chính thức về tỉnh cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng
đồng quốc tế.
- Tạo điều kiện, hướng dẫn và
quản lý hoạt động của các đoàn phóng viên nước ngoài tại tỉnh đảm bảo quy định,
phù hợp tình hình mới; tranh thủ các kênh truyền thông quốc tế để quảng bá hình
ảnh của tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu, báo cáo UBND tỉnh
việc hỗ trợ, hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng
viên nước ngoài để thực hiện các sản phẩm truyền thông nhằm giới thiệu, quảng
bá hình ảnh của Quảng Nam tại nước ngoài.
- Chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng ấn phẩm (video clip) giới thiệu về tỉnh Quảng
Nam phục vụ đón tiếp, làm việc với các đoàn khách quốc tế đến Quảng Nam.
- Thông tin tuyên truyền chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tăng cường quảng bá, giới
thiệu các cơ chế chính sách thu hút đầu tư, hình ảnh Quảng Nam ra thế giới bằng
nhiều hình thức phù hợp thông qua các tổ chức quốc tế, địa phương kết nghĩa, cơ
quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại
nước ngoài; kiều bào của tỉnh.
- Tăng cường trao đổi thông
tin, tương tác với các cơ quan báo chí nước ngoài có Văn phòng thường trú tại
Việt Nam
- Theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp
dư luận báo chí nước ngoài phục vụ công tác thông tin đối ngoại.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
nội dung tại Cổng thông tin điện tử do đơn vị quản lý, qua đó đẩy mạnh truyền
thông bảo vệ chủ quyền biên giới lãnh thổ và hoạt động công tác đối ngoại của tỉnh.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Đẩy mạnh các hoạt động giao
lưu, hợp tác quốc tế và xúc tiến đầu tư, trong đó, tiếp tục đẩy mạnh trao đổi
cung cấp thông tin với tổ chức trong nước và quốc tế; tranh thủ giới thiệu lợi
thế của tỉnh, mời gọi đầu tư vào tỉnh đối với các tập đoàn đa quốc gia, các
doanh nghiệp lớn của nước ngoài; hệ thống hóa, tích hợp các thông tin thuộc
lĩnh vực quản lý nhằm đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị phục vụ
cho doanh nghiệp và nhà đầu tư thuận lợi tra cứu, tham khảo, tìm hiểu.
- Lồng ghép tuyên truyền, quảng
bá các hoạt động cải thiện môi trường đầu tư thông qua nhiều kênh khác nhau nhằm
góp phần thu hút đầu tư vào tỉnh, nâng cao các chỉ số về môi trường kinh doanh,
năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Hệ thống hóa, số hóa các số
liệu, dữ liệu về các quy hoạch, môi trường đầu tư, các quy định pháp luật,
chính sách, thủ tục về đầu tư, môi trường, đất đai, cơ sở dữ liệu chuyên sâu về
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và từng lĩnh vực...
thông qua triển khai hiệu quả hệ thống thông tin GIS phục vụ xúc tiến đầu tư
trên địa bàn tỉnh, nhằm hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư, triển
khai lập dự án đầu tư.
6. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Hướng dẫn các địa phương thực
hiện công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh quê hương Quảng Nam trong các dịp
kỷ niệm, ngày lễ, ngày truyền thống, các sự kiện chính trị quan trọng của tỉnh
Quảng Nam; hướng dẫn thực hiện công tác tuyên truyền cổ động trực quan Tuần lễ
Biển và Hải đảo Việt Nam năm 2024; phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Quảng Nam xây dựng chương trình kịch bản tuyên truyền về chủ quyền biển đảo,
biên giới.
- Tổ chức các hoạt động quảng
bá, xúc tiến du lịch tại các nước: Úc, Đài Loan, Mỹ; tham gia các Hội chợ du lịch
quốc tế VITM Thành phố Hà Nội, ITE Thành phố Hồ Chí Minh, VITM thành phố Đà Nẵng.
- Xây dựng và xuất bản các ấn
phẩm thông tin đối ngoại bằng tiếng Việt và nhiều thứ tiếng khác nhằm giới thiệu,
quảng bá về hình ảnh, con người, di tích, danh lam thắng cảnh, phong tục tập
quán của các dân tộc trong tỉnh Quảng Nam đến với kiều bào ta ở nước ngoài và bạn
bè quốc tế.
- Đón các đoàn famtrip,
presstrip, đoàn làm phim trong nước và quốc tế đến khảo sát, ghi hình tại Quảng
Nam.
- Truyền thông, quảng bá các hoạt
động văn hóa, thể thao, du lịch của Quảng Nam trên các phương tiện truyền thông
và các trang mạng xã hội do đơn vị quản lý.
7. Công an
tỉnh
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành chế độ bảo mật;
kịp thời phát hiện, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo khắc phục những sơ hở, thiếu sót
và đề xuất xử lý đối với những sự việc lộ lọt bí mật nhà nước trong hoạt động
thông đối ngoại.
- Tham mưu Ban Chỉ đạo về Nhân
quyền tỉnh Quảng Nam các biện pháp đấu tranh các biện pháp đấu tranh, phản bác,
xử lý đối với những quan điểm sai trái, thù địch, xuyên tạc, phản động liên
quan đến đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta.
- Chủ trì, phối hợp triển khai
việc rà quét phát hiện, tổ chức triển khai các biện pháp đấu tranh, ngăn chặn,
xử lý các hành vi lợi dụng không gian mạng xâm hại quyền con người, vi phạm
pháp luật Việt Nam; giải thích làm rõ, đấu tranh phản bác các thông tin sai lệch
về quyền con người trên địa bàn tỉnh.
8. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch.
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao
trình độ, năng lực thông tin đối ngoại, tăng cường công tác tuyên truyền bảo vệ
chủ quyền an ninh biên giới quốc gia cho cán bộ, nhân dân và các lực lượng khu
vực biên giới Việt Nam Lào; khu vực hải đảo. Đảm bảo các trang thiết bị phục vụ
công tác thông tin đối ngoại tại các đồn biên phòng, các trạm cửa khẩu, các xã
vùng biên giới, biển và hải đảo.
9. Báo Quảng
Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài Truyền
thanh - Truyền hình cấp huyện trên địa bàn tỉnh
- Tăng cường số lượng, nâng cao
chất lượng các tin, bài viết, phóng sự và các hình thức khác trong việc tuyên
truyền về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là đường
lối đối ngoại của nước ta; vấn đề hợp tác, hội nhập; về chủ quyền biển đảo, biên
giới, lãnh thổ của đất nước; quảng bá về vùng đất, lịch sử, văn hóa, du lịch,
con người Quảng Nam; những thành tựu trong công cuộc đổi mới, chính sách thu
hút đầu tư nước ngoài, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh ra thế giới và
thông tin về thế giới vào tỉnh và các thông tin đối ngoại khác.
- Nội dung thông tin phải bám
sát sự chỉ đạo, định hướng của tỉnh và đúng các quy định của pháp luật, hình thức
thông tin đa dạng, phong phú và hấp dẫn. Kiên quyết, nhanh nhạy, kịp thời, hiệu
quả trong việc đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, các thông tin xuyên tạc,
bóp méo, sai sự thật về đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
- Phối hợp cung cấp tư liệu, ấn
phẩm để phục vụ công tác thông tin đối ngoại của tỉnh (nếu có).
Trên đây là Kế hoạch công tác
thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Nam năm 2024, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ
chức triển khai thực hiện hiệu quả; kịp thời thực hiện các báo cáo theo quy định
và đột xuất về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông)./.
Nơi nhận:
- Bộ TTTT: VP, Cục TTĐN;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- BCĐ công tác TTĐN tỉnh;
- BTG TU;
- CT, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH tỉnh;
- CPVP;
- Lưu VT, KGVX.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC
CÁC NỘI DUNG TRỌNG TÂM VỀ TUYÊN TRUYỀN THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
KHU VỰC BIÊN GIỚI NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 9082/KH-UBND ngày 27/12/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Tuyên
truyền biển, đảo
- Quán triệt và tập trung tuyên
truyền những thành tựu về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, hội nhập quốc tế, kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và 5 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày
22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; triển khai
Chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030 (theo Quyết định số
729/QĐ- TTg, ngày 16/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
- Thông tin toàn diện các vấn đề
liên quan đến biển, đảo, trong đó bao gồm: (1) Vị trí, vai trò của biển, đảo
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; (2) Các quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của Việt Nam trên biển theo luật pháp quốc tế, trong đó có UNCLOS
1982; (3) Cơ sở pháp lý, bằng chứng lịch sử khẳng định chủ quyền của Việt Nam với
hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa; (4) Các Hiệp định phân định ranh giới biển,
văn bản pháp luật về biển, đảo; (5) Văn hóa biển; (6) Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương và ngư dân trong việc chống
đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (khai thác IUU) để
bảo vệ lợi ích của quốc gia, lợi ích của người dân. Ngăn chặn các thông tin sai
lệch về công tác phòng, chống khai thác IUU, bảo vệ hình ảnh, uy tín của Việt
Nam trên trường quốc tế; (7) Hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học về những
lĩnh vực liên quan đến biển, đảo; (8) Những đóng góp hiệu quả của Việt Nam, nỗ
lực của các nước liên quan đến xây dựng vùng biển hòa bình, ổn định, hợp tác,
phát triển; (9) Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển các vùng biển, đảo phù hợp
với chủ trương của Việt Nam; (10) Những mô hình hay, cách làm hiệu quả trong
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng - an ninh các vùng biển,
đảo; (11) Kết quả đấu tranh, bảo vệ, giữ vững chủ quyền biển, đảo trên tất cả
các mặt mặt; (12) Tinh thần sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc của các lực lượng
làm nhiệm vụ trên biển.
2. Tuyến
biên giới trên đất liền Việt Nam - Lào
- Tiếp tục tuyên truyền quan điểm
của Việt Nam về vấn đề biên giới trên đất liền, việc thực hiện các Tuyên bố
chung và Thỏa thuận của lãnh đạo cấp cao; tuyên truyền về các văn bản pháp lý
quan trọng liên quan đến biên giới Việt Nam - Lào, trong đó có “Nghị định
thư về đường biên giới và mốc quốc giới giữa nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
(CHXHCN) Việt Nam và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào” và “Hiệp
định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào”, Thỏa thuận về
Chiến lược hợp tác Việt Nam - Lào giai đoạn 2021 - 2030 và Hiệp định hợp tác Việt
Nam - Lào giai đoạn 2021 - 2025; Đề án Quy hoạch và phát triển cửa khẩu biên giới
Việt Nam - Lào giai đoạn 2020 - 2030, tầm nhìn đến 2050; Kế hoạch hợp tác hằng
năm giữa hai Chính phủ và kết quả các chuyến thăm của Lãnh đạo cấp cao.
- Tuyên truyền về công tác quản
lý biên giới Việt Nam và Lào; việc tiếp tục đổi mới triệt để và nâng cao hiệu
quả các cơ chế hợp tác giữa hai nước; nhất là về kinh tế để phù hợp với thông lệ
quốc tế. Tăng cường phổ biến cơ chế, chính sách ưu đãi trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới của các địa phương hai nước đến các
doanh nghiệp, người dân hai nước; tăng cường tính kết nối về giao thông, năng
lượng, viễn thông, du lịch; các chính sách ưu đãi khuyến khích các doanh nghiệp
hai nước đầu tư vào các lĩnh vực mà hai bên có tiềm năng và thế mạnh.
- Chú trọng tuyên truyền TTĐN về
quan hệ hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào
là mẫu mực, thủy chung, trong sáng hiếm có, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ trong Nhân
dân, đặc biệt là giúp thế hệ trẻ hiểu sâu sắc hơn về mối quan hệ gắn bó keo sơn
Việt Nam - Lào nhằm giữ gìn mối quan hệ đặc biệt này cho các thế hệ sau. Tuyên
truyền về các chuyến thăm của Lãnh đạo cấp cao để tăng cường hiểu biết, tin cậy
và tạo động lực thúc đẩy hợp tác trên các lĩnh vực; tăng cường trao đổi thông
tin, chia sẻ kinh nghiệm giữa các cấp, các ngành về những vấn đề mới trong công
tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
kinh tế vĩ mô, mở rộng quan hệ, hội nhập quốc tế và những vấn đề mới sau Đại hội./.