|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
8839/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Khánh Hòa
|
|
Người ký:
|
Đinh Văn Thiệu
|
Ngày ban hành:
|
09/08/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8839/KH-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
09 tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÁNH HÒA THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW, NGÀY
24/11/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI,
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO
VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 42-NQ/TW);
Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (sau đây gọi
tắt là Nghị quyết số 68/NQ-CP);
Thực hiện Chương trình hành động số 84-CTr/TU, ngày
24/7/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết số
42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (sau đây gọi
tắt là Chương trình hành động số 84-CTr/TU);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và nội
dung của Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Chương trình hành động
số 84-CTr/TU tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động của các tổ chức
trong hệ thống chính trị về lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và cụ thể hóa chính
sách, nâng cao chất lượng chính sách xã hội theo hướng toàn diện, hiện đại, bao
trùm, bền vững.
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phải bám sát
các nội dung của Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Chương trình
hành động số 84-CTr/TU đảm bảo đồng bộ, nhất quán, có trọng tâm, trọng điểm, khả
thi, hiệu quả; xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, địa phương trong
triển khai thực hiện.
- Chủ động huy động sử dụng nguồn lực đúng mục
tiêu, phù hợp với khả năng của địa phương, trong đó nguồn lực nhà nước đóng vai
trò chủ đạo, nguồn lực của xã hội là quan trọng; kết hợp nguồn lực trong nước
và ngoài nước. Nâng cao hiệu quả hợp tác giữa nhà nước, tư nhân, tổ chức xã hội,
cộng đồng và Nhân dân trong quản lý, phát triển xã hội bền vững phù hợp với
tình hình thực tế của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, địa phương bám sát nội dung
Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Chương trình hành động số
84-CTr/TU để triển khai thực hiện nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, đồng bộ từ
tỉnh đến cơ sở, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, đơn vị; huy động
sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; sự tham gia tích cực, chủ động, hiệu quả
của các tầng lớp Nhân dân.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết,
tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu tổng quát đến năm
2030
Xây dựng hệ thống chính sách xã hội theo hướng bền
vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần,
nâng cao thu nhập và phúc lợi cho người dân trong tỉnh. Tập trung phát triển sản
xuất, trọng tâm là phát triển công nghiệp - dịch vụ, nâng cao thu nhập của Nhân
dân thông qua giải quyết việc làm, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu
quả sức cạnh tranh; khơi thông nguồn lực, tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh
doanh thông thoáng, thuận lợi. Thực hiện giải quyết việc làm cho người lao động,
gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn với phát triển khoa học - công
nghệ và đổi mới sáng tạo, phát huy tinh thần khởi nghiệp. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp chính sách an sinh xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống Nhân dân phù
hợp với từng giai đoạn phát triển. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa - thể thao,
tăng mức cung ứng các dịch vụ cơ bản và phúc lợi xã hội để tăng mức hưởng thụ
và nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
Nhân dân. Đảm bảo đa số người dân có việc làm bền vững, người dân được bình đẳng
tiếp cận, thụ hưởng hệ thống các dịch vụ xã hội của tỉnh về y tế, giáo dục đào
tạo, giao thông vận tải, văn hóa, thể thao, thông tin, cung cấp điện, nước sinh
hoạt, nhà ở, môi trường,...
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm
2030
- Bảo đảm 100% người có công và gia đình người có
công với cách mạng trên địa bàn tỉnh được chăm lo toàn diện cả về vật chất và
tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng
dân cư nơi cư trú. Tỷ lệ thất nghiệp chung dưới 3%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị dưới 3,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ cao hơn
40%; lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội trên
60% và lực lượng lao động trong độ tuổi lao động, tham gia bảo hiểm thất nghiệp
trên 45%; số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng
tháng và trợ cấp hưu trí xã hội trên 60%; 100% hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới
36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định; bảo đảm mức sống tối thiểu cho
người có hoàn cảnh khó khăn; trợ giúp xã hội cho hộ nghèo không có khả năng
thoát nghèo.
- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu
giáo từ 3 đến 5 tuổi, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp
trung học cơ sở tối thiểu đạt 97,5%, cấp trung học phổ thông và tương đương tối
thiểu đạt 90%; 100% huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2. Bảo
đảm vững chắc mức sinh thay thế, tuổi thọ trung bình của người dân trên địa bàn
tỉnh khoảng 75 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm; chỉ số phát triển
con người HDI thuộc nhóm có chỉ số HDI cao (nhóm 2) theo phân loại của UNDP; phấn
đấu có 40 giường bệnh viện, 19 bác sĩ, 4 dược sĩ, 33 điều dưỡng viên trên
10.000 dân; trên 98% dân số tham gia bảo hiểm y tế; trên 95% người dân sử dụng
dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95%
dân số được quản lý sức khỏe; tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95%; tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 7,5%; cơ bản chấm dứt các dịch bệnh
AIDS, lao và loại trừ sốt rét.
- Xây dựng được 48.749 căn hộ nhà ở xã hội cho người
thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp; xóa bỏ hoàn toàn tình trạng nhà tạm,
nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai,
biến đổi khí hậu; diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đạt khoảng
30,0m2 sàn/người. 100% hộ gia đình ở thành thị và 100% hộ gia đình ở
nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; 100% hộ gia đình, trường học,
trạm Y tế có công trình vệ sinh hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn; 25%
điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước
thải sinh hoạt được xử lý.
- Có ít nhất 80% người dân ở vùng sâu, vùng xa,
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, 100% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, nghe, xem các
kênh phát thanh, truyền hình của quốc gia và địa phương.
(Chỉ tiêu thực hiện cụ thể theo Phụ lục I kèm
theo)
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Xây dựng hệ thống chính sách xã hội phát triển toàn
diện, bền vững, tiến bộ và công bằng, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho
người dân trong tỉnh, đảm bảo mọi người dân tỉnh Khánh Hòa đều được thụ hưởng những
thành quả của sự phát triển của tỉnh. Khánh Hòa luôn nằm trong nhóm các tỉnh có
hệ thống chính sách trợ giúp xã hội bao trùm, toàn diện.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước được giao, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố bám sát định hướng, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị
quyết số 68/NQ-CP , Chương trình hành động số 84-CTr/TU và Kế hoạch này tập
trung chỉ đạo, tổ chức triển khai đầy đủ, toàn diện, hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu sau:
1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của chính sách xã hội trên địa
bàn tỉnh
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức về vai trò đặc biệt quan trọng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của
chính sách xã hội trong giai đoạn mới. Đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền
với hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực,
hiệu quả.
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền,
phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo
chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức và các tầng lớp Nhân dân về chính sách an sinh xã hội, khơi dậy tinh
thần tự vươn lên của người dân và huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu đảm bảo
an sinh xã hội bền vững.
- Xây dựng, xuất bản, phát hành tài liệu truyền
thông với nội dung và hình thức phù hợp với mọi đối tượng, chú trọng người
nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế; hướng dẫn truyền thông về
chính sách xã hội. Thường xuyên giới thiệu, tuyên truyền, biểu dương để nhân rộng
những tấm gương tiêu biểu, những mô hình tốt, cách làm hay và tấm gương tiêu biểu
đóng góp vào thực hiện chính sách xã hội.
- Xây dựng hướng dẫn khen thưởng; thẩm định trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng khi tổng kết thực hiện Nghị quyết số
42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP , Chương trình hành động số 84-CTr/TU nhằm biểu
dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách xã hội, tuyên truyền, phổ
biến, nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến.
2. Nâng cao năng lực, hiệu lực
quản lý nhà nước về chính sách xã hội
- Thực hiện chính sách xã hội với khả năng, điều kiện
phát triển kinh tế, bảo đảm dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu cho người dân; đẩy
mạnh xã hội hóa huy động nguồn lực để thực hiện chính sách xã hội ngày càng tốt
hơn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nhằm nâng cao ý thức, nhận thức cho công
chức, viên chức, người lao động và Nhân dân đối với các Nghị quyết về thực hiện
chính sách xã hội. Lồng ghép các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội; đảm bảo ứng phó với thiên tai,
biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh nguồn nước; phòng, chống dịch bệnh; bảo vệ
môi trường.
- Tham mưu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề án
chủ yếu theo Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động
của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 42-NQ/TW theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng
cân đối ngân sách.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy
mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm trong tổ chức thực hiện; đẩy
mạnh cải cách hành chính theo hướng bảo đảm công khai, minh bạch, nêu cao trách
nhiệm giải trình, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân trong tiếp cận chính
sách xã hội. Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chính sách
xã hội từ tỉnh đến xã; tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh
tra, kiểm tra, đánh giá định kỳ việc thực hiện Nghị quyết; kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi trục lợi chính sách, vi phạm pháp luật; đấu
tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, Tăng cường công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện chính sách xã hội. Lấy kết
quả công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của Nhân dân làm tiêu chí để đánh giá
hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức liên
quan đến thực hiện chính sách xã hội.
- Hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước; đẩy mạnh
chuyển đổi số, số hóa quy trình quản lý và tổ chức thực hiện chính sách. Từng
bước áp dụng mã số an sinh xã hội cho người dân, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia và chuyên ngành liên quan đến chính sách xã hội, bảo đảm liên
thông, an toàn, bảo mật thông tin chung và dữ liệu cá nhân. Đẩy mạnh công tác
quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội thông qua cơ chế quản lý, cập nhật,
chia sẻ dữ liệu và thông tin trên nền tảng số.
- Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực thực hiện chính
sách xã hội theo hướng linh hoạt, hiệu quả; nguồn lực nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, đồng thời huy động hợp lý nguồn lực xã hội và hợp tác quốc tế; tăng cường
xã hội hóa, hợp tác công - tư trong thực hiện chính sách xã hội.
3. Thực hiện tốt chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng
- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách, chế độ ưu
đãi người có công theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn
đáp nghĩa”, chăm sóc đời sống thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người
có công với cách mạng, huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng Nhà
nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng.
Thực hiện tốt Chỉ thị số 14-CT/TW, ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng.
- Tiếp tục khuyến khích tổ chức, cá nhân và toàn xã
hội thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, phát huy truyền thống đạo lý
“Uống nước nhớ nguồn”, tích cực xây dựng, tu bổ, tôn tạo mộ liệt sĩ, nghĩa
trang liệt sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm
kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện
nhà ở đối với người có công, rà soát nắm bắt kịp thời về thực trạng nhà ở của
người có công để có kế hoạch huy động các nguồn lực cùng nguồn ngân sách Nhà nước
để thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công trong giai đoạn tiếp theo.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, tiếp tục số hóa hồ sơ người có công, đảm bảo nâng cao hiệu
quả giải quyết thủ tục hành chính dịch vụ công toàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu chuyển
đổi số trong lĩnh vực người có công trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời lan tỏa
những thông điệp nhân văn, những chính sách ưu việt của Đảng, Nhà nước đối với
người có công với cách mạng qua các chương trình truyền hình, phát thanh, các
kênh tương tác trên môi trường số.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chính sách pháp luật đối với người có công, nâng cao vai trò của
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội và Nhân dân trong công tác chăm
sóc người có công, kiến nghị giải quyết những vấn đề vướng mắc còn tồn đọng
trong việc thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
4. Phát triển thị trường lao động,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động
a) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách dân số
và phát triển theo hướng có quy mô, cơ cấu, phân bố hợp lý, cân bằng tỷ số giới
tính khi sinh ở mức tự nhiên và duy trì mức sinh thay thế.
- Tạo bước đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, trọng tâm là hiện đại hóa, đa dạng hóa phương thức giáo dục,
đào tạo. Phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục đào tạo.
- Tăng cường định hướng nghề nghiệp cho học sinh,
thanh niên ngay từ bậc học phổ thông; đẩy mạnh phân luồng, tăng số học sinh sau
trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy nhanh xã hội hóa giáo dục đào tạo; đa dạng
hóa chủ thể tham gia đào tạo.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới giáo dục nghề nghiệp
theo hướng mở, linh hoạt, liên thông, hiện đại, hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu
phát triển thị trường lao động và tạo cơ hội học tập suốt đời.
- Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại ngành nghề phù hợp
cho lực lượng lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao năng
suất lao động, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- Tiếp tục đẩy nhanh xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp;
đa dạng hoá chủ thể tham gia đào tạo, quy định trách nhiệm và khuyến khích
doanh nghiệp đào tạo nghề cho người lao động.
- Thực hiện đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng;
tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo cho phụ nữ, lao động
nông thôn, người khuyết tật tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng, trong đó ưu tiên người khuyết tật và các đối tượng là
người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người
dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, lao động nữ bị mất việc
làm, ngư dân.
b) Phát triển thị trường lao động theo hướng
linh hoạt, hội nhập, hiện đại, hiệu quả và bền vững
- Triển khai các giải pháp phát triển thị trường
lao động theo hướng linh hoạt, hội nhập, hiệu quả, đồng bộ với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Vận hành sàn giao dịch việc làm công khai, minh bạch,
bảo đảm lợi ích hợp pháp của người lao động; phòng chống các hành vi tiêu cực,
vi phạm pháp luật trong thực hiện các dịch vụ liên quan đến thị trường lao động
như tư vấn, giới thiệu việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài,
cho thuê lại lao động....
- Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến
bộ; tăng cường đối thoại, thương lượng, ký kết lao động tập thể trong doanh
nghiệp, giải quyết tranh chấp lao động đúng pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, đặc biệt trong các lĩnh vực có nguy cơ
cao trong các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm đe dọa đến sức khỏe, tính mạng của người lao động.
- Hiện đại hóa, chuyển đổi số trong thông tin dự
báo thị trường, kết nối cung cầu, quản lý nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở dữ
liệu lao động, việc làm.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với
cơ cấu kinh tế, từng bước thu hẹp số lao động trong khu vực phi chính thức,
tăng cơ hội việc làm bền vững cho người trong và sau độ tuổi lao động để thích ứng
với tốc độ già hóa dân số.
- Mở rộng tín dụng chính sách xã hội nhằm hỗ trợ vốn
vay tạo việc làm, sinh kế cho người dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh
khó khăn.
- Nâng cao hiệu quả tư vấn, giới thiệu việc làm,
đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động thất nghiệp.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số
125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;
phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, phù hợp, đa dạng, hướng tới bảo
hiểm xã hội toàn dân, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với khu vực nông nghiệp
nông thôn, lao động phi chính thức, làm thay đổi nhận thức và thói quen của người
dân tham gia bảo hiểm xã hội.
5. Xây dựng hệ thống an sinh xã
hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau
a) Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt,
đa dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế bao phủ được toàn bộ lực lượng lao
động
- Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa
dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế, bao phủ được toàn bộ lực lượng lao động;
tổ chức thực hiện hiệu quả công tác phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội,
tạo cơ hội tham gia và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động. Thực hiện
bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức
kinh tế tập thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định
của pháp luật. Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế toàn dân nhằm
góp phần chăm sóc sức khỏe Nhân dân, giảm chi phí người dân chi trả trực tiếp
cho dịch vụ y tế.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; chính sách bảo hiểm thất
nghiệp phải hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc nâng cao trình độ kỹ năng nghề
cho người lao động để duy trì việc làm bền vững; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu
thất nghiệp; nâng cao hiệu quả tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo để chuyển đổi
nghề nghiệp cho người lao động thất nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quyết định số
546/QĐ-TTg ngày 29/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu thực hiện
bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2025.
b) Triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách trợ
giúp xã hội theo quy định chung của Chính phủ và chính sách riêng của tỉnh bảo
đảm đúng đối tượng thụ hưởng, đúng chế độ quy định
- Mở rộng các nhóm đối tượng yếu thế có hoàn cảnh
khó khăn khác trên địa bàn tỉnh để được hưởng trợ cấp xã hội ngoài quy định của
Trung ương theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
- Hỗ trợ kịp thời những người có hoàn cảnh khó
khăn, người có thu nhập thấp, người cao tuổi, người khuyết tật và gia đình có
trẻ em; hỗ trợ hộ gia đình chăm sóc trẻ em; kịp thời cứu trợ cho Nhân dân khi
có rủi ro, đột xuất về thiên tai, dịch bệnh góp phần ổn định cuộc sống của người
dân.
- Xây dựng hệ thống trợ giúp xã hội linh hoạt; phát
triển và đa dạng hóa các dịch vụ trợ giúp xã hội, dịch vụ công tác xã hội
chuyên nghiệp. Tạo cơ hội tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản đối với
tất cả người dân.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên làm công tác xã hội hiểu
biết về pháp luật, có phẩm chất đạo đức, tận tâm, hoạt động chuyên nghiệp; nâng
cao chất lượng hệ thống các cơ sở dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi,
người cao tuổi, người khuyết tật không nơi nương tựa.
- Đẩy mạnh việc chi trả không dùng tiền mặt cho các
đối tượng chính sách trên cơ sở kết nối, khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
c) Tiếp tục triển khai đồng bộ các chính sách giảm
nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng
xanh, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản của người dân
- Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả các
Chương trình mục tiêu quốc gia và các chính sách giảm nghèo; tạo điều kiện hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi
ở mức vay tối đa để mở rộng sản xuất, nhân rộng mô hình làm ăn hiệu quả.
- Thường xuyên rà soát nhu cầu thiếu hụt các dịch vụ
xã hội cơ bản (việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông
tin) của hộ nghèo, hộ cận nghèo để có giải pháp hỗ trợ kịp thời, phù hợp; huy động
nguồn lực đóng góp từ các doanh nghiệp, cộng đồng để hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo về nhà ở, học bổng cho học sinh nghèo hiếu học, hỗ trợ phương tiện tiếp cận
thông tin, nước sạch và vệ sinh, y tế,...
- Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế; nâng
cao chất lượng cuộc sống cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
tại 02 huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh; hỗ trợ các chính sách trực tiếp cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số như: Xây mới và sửa chữa nhà ở, nhà tiêu hợp vệ sinh, điện
sinh hoạt, nước sinh hoạt, hỗ trợ phát triển sản xuất; hỗ trợ văn hóa, giáo dục
cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Nâng cao phúc lợi xã hội
toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ
bản có chất lượng
a) Về giáo dục
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách giáo dục thuộc
thẩm quyền của tỉnh theo hướng mở, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học tập
và tạo cơ hội học tập suốt đời. Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hóa mô
hình, chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học.
- Làm tốt công tác tuyên truyền để tạo sự đồng thuận,
ủng hộ của Nhân dân đối với các chủ trương đổi mới giáo dục đào tạo. Thực hiện
tốt các chính sách phát triển giáo dục và đào tạo. Xây dựng môi trường giáo dục
an toàn, lành mạnh, thân thiện, không để xảy ra các hiện tượng bạo lực học đường,
tai nạn thương tích; thực hiện tốt nền nếp, kỷ cương, dân chủ và quy tắc ứng xử
trong trường học; tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học.
- Củng cố kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, từng
bước phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi. Chú trọng phát triển mạng
lưới trường lớp, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo, bãi ngang, ven biển,
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đông dân cư. Tăng cường giáo dục hòa nhập cộng
đồng cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý giáo dục và hoạt động của
giáo viên.
b) Về y tế
- Tiếp tục phát triển mạng lưới y tế cơ sở; triển
khai có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về công tác bảo vệ, chăm sóc,
nâng cao sức khỏe và dân số trong tình hình mới và Chỉ thị số 25-CT/TW ngày
25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện nâng cao chất lượng
hoạt động y tế cơ sở trong tình hình mới.
- Tăng cường công tác y tế dự phòng, vệ sinh, an
toàn thực phẩm, ngăn chặn kịp thời dịch bệnh, đặc biệt là các bệnh nguy hiểm.
- Sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân lực trên cơ sở phân
nhóm chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế xã phù hợp với điều kiện thực tế, nâng
cao chất lượng hoạt động phòng bệnh của y tế cơ sở; nâng cao chất lượng dịch vụ
chăm sóc sức khỏe toàn diện, đáp ứng sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa
dân số và nhu cầu của người dân.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhân lực cho y tế cơ sở, y tế dự phòng; đầu tư phát triển mạng lưới, nâng cao
năng lực và chất lượng hoạt động của y tế dự phòng đảm bảo năng lực phản ứng
nhanh trước các rủi ro dịch bệnh. Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát, phát hiện,
ngăn ngừa có hiệu quả và khống chế dịch bệnh, đảm bảo an ninh y tế.
- Phát triển mô hình bác sĩ gia đình; quản lý hồ sơ
sức khỏe điện tử và khám sức khỏe định kỳ cho Nhân dân.
- Thực hiện chính sách về dinh dưỡng, nâng cao tầm
vóc, thể lực, đặc biệt là trẻ em ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi; đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm cho mọi người dân. Chú trọng
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; tiếp tục phổ biến chế độ dinh dưỡng, khẩu phần
ăn phù hợp cho từng nhóm đối tượng; triển khai các chương trình bổ sung vi chất
cần thiết cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, người cao tuổi.
- Đa dạng các gói dịch vụ bảo hiểm y tế nhằm góp phần
chăm sóc sức khoẻ Nhân dân, giảm chi phí người dân chi trả trực tiếp cho dịch vụ
y tế.
c) Về phát triển văn hóa
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa, di sản văn hóa dân tộc, văn hóa của đồng bào các
dân tộc thiểu số, không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, từng bước
thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, các đối
tượng chính sách và yếu thế; bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội đi đối với
phát triển văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh, nâng cao đời sống văn hóa, tinh
thần của Nhân dân.
- Triển khai các Đề án, chương trình về văn hóa, thể
thao nhằm xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao trong tình hình mới; chú trọng
nâng cao chất lượng hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao cấp cơ sở để
phục vụ Nhân dân. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035 sau khi được cơ quan có thẩm
quyền ban hành, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội đi đối với phát triển văn
hóa.
d) Về thông tin
Phổ biến chính sách, pháp luật về quyền tiếp cận
thông tin cho người dân vùng hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; triển
khai Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin, công nghệ số và bảo vệ người
dân, các nhóm yếu thế, nhất là trẻ em an toàn trên môi trường mạng. Bảo đảm
thông tin chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch; theo dõi, xử lý thông tin
sai sự thật, thông tin xấu, độc trên không gian mạng”.
đ) Về nhà ở
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai các chính sách hỗ
trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công; hỗ trợ nhà
ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo khu vực miền núi.
- Tiếp tục triển khai Quyết định số 2161/QĐ-TTg
ngày 22/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; trong đó, chú trọng xây
dựng chính sách phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai Đề án đầu tư xây dựng ít nhất
01 triệu căn hộ nhà ở xã hội, phấn đấu xây dựng khoảng 48.749 căn nhà ở xã hội
cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp.
- Xây dựng, triển khai có hiệu quả chính sách về đất
đai, vốn, tín dụng hỗ trợ cho hộ nghèo khu vực nông thôn cải thiện nhà ở và nâng
cao điều kiện an toàn về chỗ ở cho người dân sinh sống tại khu vực thường xuyên
bị thiên tai, ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Huy động xã hội, doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở xã hội.
e) Về nước sạch, vệ sinh môi trường
- Tiếp tục xây dựng, thực hiện các chương trình, dự
án về bảo đảm nước sạch sinh hoạt theo quy chuẩn cho người dân, nhất là người
dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi; bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Tiếp tục xây mới, cải tạo, sửa chữa các công
trình cấp nước tập trung tại các xã trên địa bàn được giao quản lý. Tăng cường
công tác quản lý công trình sau đầu tư; tăng cường kiểm soát chất lượng nước;
thực hiện lắp đồng hồ để tăng tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch góp phần
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về bảo vệ
môi trường, ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản
lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát sinh chất thải, tăng cường tái sử dụng,
tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải; triển khai thực
hiện Quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn tỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh; Quy định phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất
thải rắn sinh hoạt của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội
- Xây dựng hệ thống dịch vụ xã hội có tính liên
thông, liên tục, chuyên nghiệp, phù hợp nhu cầu đa dạng của các nhóm xã hội;
chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ về việc làm, bảo hiểm xã hội, y tế,
giáo dục, trợ giúp xã hội; phát triển toàn diện dịch vụ công tác xã hội và đội
ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp; phát triển mạng lưới dịch vụ chăm
sóc xã hội tại cộng đồng.
- Đổi mới đồng bộ các dịch vụ theo hướng hiện đại;
quản lý và cung cấp dịch vụ xã hội trên nền tảng số phục vụ người dân và doanh
nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng thụ hưởng
chính sách xã hội. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác
công - tư, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, hiện đại hoá và
cung ứng dịch vụ xã hội.
- Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho đội ngũ công tác xã hội viên để đáp ứng nhu cầu trợ giúp xã hội
của người dân, đạt yêu cầu theo chuẩn đào tạo của Trung ương nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực về công tác xã hội từ đó xây dựng được đội ngũ cán bộ,
nhân viên trợ giúp xã hội bảo đảm đủ về số lượng, định mức nhân viên và trình độ
chuyên môn đạt tiêu chuẩn phù hợp theo quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội
và cai nghiện ma túy để thực hiện các nhiệm vụ của cơ sở. Đẩy mạnh việc trao đổi,
học tập các mô hình cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện ở một số tỉnh
bạn để áp dụng tại địa phương; xây dựng sổ tay, tài liệu hướng dẫn kỹ năng trợ
giúp xã hội cho các cơ sở và cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp xã hội.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách của tỉnh để
phát triển mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; trong đó tập
trung phát triển các dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em, người khuyết tật,
người cao tuổi, giải quyết vấn đề nghèo và những vấn đề xã hội khác. Xây dựng
các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội lồng ghép các chương trình đề án của
Chính phủ, của Bộ ngành Trung ương, về người cao tuổi, trợ giúp người khuyết tật,
trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm
trí, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bình đẳng giới và phát triển
nghề công tác xã hội.
- Nghiên cứu tham mưu Phát triển mạng lưới các cơ sở
trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh,
trong đó tập trung phát triển các mô hình mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ công
tác xã hội trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tư pháp và các tổ chức chính trị - xã
hội.
8. Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ
nguồn lực quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội
- Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
viện trợ, tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức
quốc tế hỗ trợ cho chính sách xã hội. Đẩy mạnh chuyển giao khoa học - công nghệ
hướng tới việc làm bền vững, nâng cao năng suất lao động, bảo đảm an sinh xã hội,
trợ giúp xã hội. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực có sức cạnh tranh trong
khu vực và cả nước, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về tiêu chuẩn
lao động, quan hệ lao động, tiêu chuẩn nghề nghiệp tương thích và cạnh tranh quốc
tế. Khuyến khích nguồn lực quốc tế hỗ trợ, đầu tư phát triển các dịch vụ xã hội,
ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống
dịch bệnh, bảo vệ môi trường.
9. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng trong thực hiện chính sách xã hội
- Tăng cường nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng,
chính quyền, hệ thống chính trị các cấp, nhất là người đứng đầu trong lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc trong thực hiện chính sách xã hội.
- Hội đồng nhân dân các cấp tăng cường giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về chính sách xã hội, trên cơ sở đó đề nghị
Trung ương sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội và các tổ chức hội quần chúng được giao nhiệm vụ thường
xuyên lắng nghe, phản ánh, phối hợp giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp,
chính đáng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; nâng cao chất lượng hoạt động
giám sát và phản biện xã hội; tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận của hội
viên, đoàn viên và Nhân dân trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; phối hợp vận động nguồn lực, khuyến khích tổ
chức, cá nhân phát triển các loại hình cung cấp dịch vụ xã hội và tích cực tham
gia thực hiện chính sách xã hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các
đơn vị liên quan
- Trên cơ sở nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch và các
phụ lục đính kèm, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố khẩn trương chỉ đạo thực hiện; xây dựng Kế hoạch thực hiện của
ngành, địa phương mình; cụ thể hoá thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác
hàng năm của ngành, địa phương đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, đạt chỉ tiêu đề
ra; gửi Kế hoạch của cơ quan, đơn vị về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước
ngày 30/8/2024 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Tỉnh ủy.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ,
kết quả thực hiện nhiệm vụ, đề án được giao; định kỳ tổng hợp, đánh giá tình
hình thực hiện, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 25/11
hàng năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể của ngành, địa phương mình; kịp thời xử lý hoặc báo cáo, đề xuất cấp
có thẩm quyền xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc.
- Đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám
sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ giao; chịu trách nhiệm toàn diện
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện
của cơ quan, đơn vị mình.
- Trong quá trình thực hiện, kịp thời đề xuất các nội
dung điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, tổng hợp đánh giá tình
hình thực hiện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo gửi Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban cán sự
đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Ban Thường vụ Tỉnh ủy sơ kết, tổng kết, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chương trình
hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh theo quy định.
3. Đề nghị các Ban, Ủy ban Kiểm
tra, Văn phòng Tỉnh ủy; Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội; các huyện, thị, thành ủy
- Chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với cơ quan hành chính
nhà nước các cấp, bám sát các mục tiêu của Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số
68/NQ-CP , Chương trình hành động số 84-CTr/TU và Kế hoạch này để tổ chức triển
khai, thực hiện.
- Thường xuyên giám sát, đánh giá và đóng góp ý kiến
xây dựng mục tiêu, hành động của cơ quan chức năng các cấp trong tỉnh nhằm thực
hiện hiệu quả Nghị quyết, Chương trình hành động.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết
số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP , Chương trình hành động số 84-CTr/TU trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa; yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển
khai thực hiện và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền./.
(Đính kèm các phụ lục)
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó CT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Cục Thống kê tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Khánh Hòa;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT,TmN, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH UBND TỈNH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN CHẤP
HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW
(Kèm theo Kế hoạch số 8839/KH-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Mục tiêu
|
Theo Nghị quyết
42- NQ/TW
|
Cơ quan chủ trì
theo dõi đánh giá, báo cáo
|
Cơ quan theo
dõi phối hợp, thực hiện
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
I
|
Ưu đãi người có công với
cách mạng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ người có công và gia đình có mức sống từ
trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú
|
%
|
100
|
100
|
X
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
II
|
Lao động, việc làm, phát
triển thị trường lao động
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tỉ lệ thất nghiệp chung
|
%
|
< 3
|
< 3
|
X
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
3
|
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
|
%
|
< 3,8
|
< 3,5
|
X
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
4
|
Tỷ lệ việc làm phi chính thức
|
%
|
< 60
|
< 40
|
|
Cục Thống kê tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
5
|
Tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã
hội
|
%
|
25
|
< 20
|
|
Cục Thống kê tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
6
|
Tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương
|
%
|
50
|
60
|
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
7
|
Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng
lao động có việc làm
|
%
|
40
|
50
|
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
III
|
Phát triển nguồn nhân
lực
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Chỉ số HDI
|
|
> 0,7
|
> 0,7
|
X
|
Cục Thống kê tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
9
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
> 31
|
> 40
|
X
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
10
|
Tỷ lệ lao động có các kĩ năng công nghệ thông tin
|
%
|
80
|
90
|
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
11
|
Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng
lao động được học nghề phù hợp
|
%
|
35
|
40
|
|
Sở LĐTB&XH
|
Các địa phương
|
12
|
Tỉ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển
mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp
|
%
|
30
|
40
|
|
Sở LĐTB&XH
|
Các địa phương
|
IV
|
Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Tỷ lệ LLLĐ trong độ tuổi tham gia BHXH
|
%
|
45
|
> 60
|
X
|
BHXH tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
14
|
Tỷ lệ nông dân và lao động khu vực phi chính thức
tham gia BHXH tự nguyện trong LLLĐ trong độ tuổi
|
%
|
2,5
|
5
|
|
BHXH tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
15
|
Tỷ lệ người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương
hưu, BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội
|
%
|
55
|
> 60
|
X
|
BHXH tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
16
|
Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham
gia BHXH
|
%
|
85
|
90
|
|
BHXH tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
17
|
Tỷ lệ LLLĐ trong độ tuổi tham gia BHTN
|
%
|
35
|
> 45
|
X
|
BHXH tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
18
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
95
|
> 98
|
X
|
BHXH tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
19
|
Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia BHYT
|
%
|
98
|
98
|
|
BHXH tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
20
|
Hỗ trợ bảo hiểm y tế cho trẻ em
|
Bậc học
|
Tiểu học
|
THCS
|
|
BHXH tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
21
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế
|
%
|
> 80
|
>90
|
|
BHXH tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
22
|
Tỷ lệ lao động là người khuyết tật có giấy xác nhận
khuyết tật được hỗ trợ BHYT
|
%
|
60
|
100
|
|
BHXH tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
23
|
Tỷ lệ người cao tuổi tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
98
|
100
|
|
BHXH tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
V
|
Trợ giúp xã hội và giảm
nghèo
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Tỷ lệ dân số được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
tại cộng đồng
|
%
|
3,5
|
4
|
|
Sở LĐTB&XH
|
Các địa phương
|
25
|
Tỷ lệ đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ
giúp kịp thời
|
%
|
100
|
100
|
|
Sở LĐTBXH
|
Các địa phương
|
26
|
Tỷ lệ hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng
tuổi, thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội
|
%
|
100
|
100
|
X
|
Sở LĐTB&XH
|
Các địa phương
|
27
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo
được hưởng trợ cấp xã hội
|
%
|
100
|
100
|
X
|
Sở LĐTB&XH
|
Các địa phương
|
28
|
Tỉ lệ người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được
hưởng trợ cấp xã hội
|
%
|
100
|
100
|
X
|
Sở LĐTB&XH
|
Các địa phương
|
29
|
Tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn, người có thu
nhập thấp được đảm bảo mức sống tối thiểu
|
%
|
100
|
100
|
X
|
Sở LĐTB&XH
|
Các địa phương
|
30
|
Tỷ lệ hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo được
hưởng trợ cấp xã hội
|
%
|
100
|
100
|
X
|
Sở LĐTB&XH
|
Các địa phương
|
31
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc,
nuôi dưỡng, trợ giúp
|
%
|
90
|
95
|
|
Sở LĐTB&XH Sở
LĐTB&XH
|
Các địa phương
|
32
|
Tỷ lệ người nghèo, người có công với cách mạng, đối
tượng chính sách và người yếu thế thuộc diện người được trợ giúp pháp lý tiếp
cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu
|
%
|
99
|
99
|
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
33
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều hàng năm
|
%/năm
|
1-1,5
|
-
|
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
|
Trong đó, các huyện nghèo
|
%/năm
|
> 7
|
-
|
|
|
|
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số
|
%/năm
|
4-5
|
-
|
|
|
|
34
|
Tỷ lệ huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn
|
%
|
100
|
-
|
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
35
|
Mức tăng thu nhập bình quân đầu người của hộ
nghèo so với năm 2021
|
Lần
|
2
|
-
|
|
Cục Thống kê tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
36
|
Tỷ lệ người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ
sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong những dịch vụ hỗ trợ
cơ bản
|
%
|
80
|
90
|
|
- Sở VH&TT
- Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
37
|
Tỷ lệ người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ
sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn,
tham vấn
|
%
|
50
|
70
|
|
- Sở VH&TT
- Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
38
|
Tỉ lệ cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai
các hoạt động trợ giúp phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
|
%
|
70
|
100
|
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
39
|
Tỷ lệ đối tượng gặp khó khăn đột xuất do thiên
tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt
nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được trợ giúp kịp thời
|
%
|
100
|
100
|
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
40
|
Tỷ lệ người dân có nhu cầu được cung cấp dịch vụ
trợ giúp xã hội phù hợp
|
%
|
50
|
100
|
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
41
|
Tỷ lệ người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động
có việc làm, được đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp
|
%
|
50
|
70
|
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
42
|
Số người làm công tác xã hội/1000 dân
|
Người
|
-
|
>= 2
|
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
VI
|
Giáo dục
|
|
|
|
|
|
|
43
|
Tỷ lệ số huyện, thị xã, thành phố hoàn thành phố
cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi
|
%
|
-
|
100
|
X
|
Sở GD&ĐT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
44
|
Tỷ lệ huy động trẻ em nhà trẻ
|
%
|
30-35
|
35-40
|
|
Sở GD&ĐT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
45
|
Tỷ lệ huy động trẻ em mẫu giáo
|
%
|
95
|
95-97
|
|
Sở GD&ĐT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
46
|
Tỷ lệ trẻ em mầm non được học 2 buổi/ngày
|
%
|
100
|
100
|
|
Sở GD&ĐT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
47
|
Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
60
|
> 60
|
|
Sở GD&ĐT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
48
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp tiểu học
|
%
|
-
|
> 99,5
|
X
|
Sở GD&ĐT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
49
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp trung học cơ sở
|
%
|
-
|
> 975
|
X
|
Sở GD&ĐT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
50
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp trung học phổ thông và
tương đương
|
%
|
-
|
> 90
|
X
|
Sở GD&ĐT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
51
|
Tỷ lệ huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn xóa mù
chữ mức độ 2
|
%
|
100 (hiện nay
đã đạt)
|
100 (duy trì)
|
X
|
Sở GD&ĐT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
52
|
Tỷ lệ hoàn thành cấp tiểu học
|
%
|
-
|
99
|
|
Sở GD&ĐT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
53
|
Tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở
|
%
|
-
|
99
|
|
Sở GD&ĐT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
54
|
Tỉ lệ hoàn thành cấp trung học phổ thông
|
%
|
-
|
97
|
|
Sở GD&ĐT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
55
|
Tỷ lệ trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ
thông được tiếp cận giáo dục
|
%
|
80
|
90
|
|
Sở GD&ĐT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
VII
|
Y tế
|
|
|
|
|
|
|
56
|
Mức sinh thay thế (Quốc gia)
|
Mức độ
|
-
|
Bảo đảm vững chắc
|
X
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
57
|
Tuổi thọ trung bình
|
Tuổi
|
74,5
|
75
|
X
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
58
|
Số năm sống khoẻ
|
Năm
|
67
|
68
|
X
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
|
Chỉ tiêu số lượng trên 10.000 dân
|
|
|
|
|
Sở Y tế
|
|
59
|
Số giường bệnh
|
Giường
|
30
|
40
|
X
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
60
|
Số bác sỹ
|
người
|
14
|
19
|
X
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
61
|
Số dược sỹ
|
người
|
-
|
4
|
X
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
62
|
Số điều dưỡng viên
|
người
|
-
|
33
|
X
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
63
|
Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại
y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả
|
%
|
-
|
> 95
|
X
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
64
|
Tỷ lệ người dân được quản lý sức khỏe
|
%
|
-
|
> 95
|
X
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
65
|
Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh
con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế
|
%
|
>80
|
-
|
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
66
|
Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng với 14 loại vắc xin
|
%
|
-
|
95
|
X
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
67
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp
còi
|
%
|
-
|
< 7,5
|
X
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
68
|
Chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt
rét
|
Mức độ
|
-
|
Giải quyết cơ bản
|
X
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
69
|
Tỷ lệ người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế
|
%
|
80
|
90
|
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
70
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát
hiện, can thiệp sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và can thiệp sớm
các dạng khuyết tật
|
%
|
70
|
80
|
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
71
|
Tỷ lệ người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu
kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe
|
%
|
90
|
100
|
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
72
|
Tỷ lệ người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được
khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng
|
%
|
100
|
100
|
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
VIII
|
Phát triển văn hóa và
thông tin, truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
73
|
Tỷ lệ người dân được xem các kênh phát thanh,
kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu
của quốc gia và địa phương
|
|
-
|
-
|
X
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
|
Vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
|
%
|
80
|
80
|
|
Sở TT&TT
|
|
|
Các vùng còn lại
|
%
|
100
|
100
|
|
Sở TT&TT
|
|
74
|
Tỷ lệ các chương trình thời sự và bản tin phát
sóng truyền hình có ngôn ngữ ký hiệu
|
%
|
50
|
80
|
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
75
|
Tỷ lệ dân số được phủ sóng di động
|
%
|
100
|
100
|
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
76
|
Tỷ lệ xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động
|
%
|
100
|
100
|
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
77
|
Tỷ lệ xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người
dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu
|
%
|
100
|
100
|
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
78
|
Tỉ lệ xã được cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập
|
%
|
100
|
100
|
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
79
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn tiêu chí số về thông tin và
truyền thông theo Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao
|
%
|
> 60
|
100
|
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
IX
|
Nhà ở
|
|
|
|
|
|
|
80
|
Xây dựng căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập
thấp, công nhân khu công nghiệp
|
Căn hộ
|
-
|
48.749
|
X
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
81
|
Xóa bỏ tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho các đối
tượng
|
Mức độ
|
Giải quyết cơ bản
|
Xoá bỏ hoàn toàn
|
X
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
82
|
Diện tích nhà ở bình quân đầu người
|
m2 sàn/
người
|
27
|
30
|
X
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
|
Thành thị
|
m2 sàn/
người
|
28
|
32
|
|
Sở Xây dựng
|
|
|
Nông thôn
|
m2 sàn/
người
|
26
|
28
|
|
Sở Xây dựng
|
|
83
|
Tỷ lệ nhà ở kiên cố
|
%
|
-
|
85-90
|
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
|
Thành thị
|
%
|
-
|
100
|
|
Sở Xây dựng
|
|
|
Nông thôn
|
%
|
-
|
100
|
|
Sở Xây dựng
|
|
84
|
Tỷ lệ nhà ở có hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát
nước thải đồng bộ và được đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu
vực
|
%
|
-
|
90
|
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
X
|
Nước sạch, vệ sinh
môi trường
|
|
|
|
|
|
|
85
|
Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy
chuẩn
|
|
|
|
|
|
|
|
Thành thị
|
%
|
-
|
100
|
X
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
|
Nông thôn
|
%
|
-
|
100
|
X
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
86
|
Tỉ lệ hộ gia đình được sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
|
Thành thị
|
%
|
85
|
85
|
|
|
|
|
Nông thôn
|
%
|
> 95
|
> 95
|
|
|
|
87
|
Tỷ lệ hộ gia đình có công trình phụ hợp vệ sinh bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
-
|
100
|
X
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
88
|
Tỷ lệ trường học có công trình phụ hợp vệ sinh bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
85
|
100
|
X
|
Sở GD&ĐT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
89
|
Tỷ lệ trạm y tế có công trình phụ hợp vệ sinh bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
-
|
100
|
X
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
90
|
Tỷ lệ điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống
thu gom nước thải sinh hoạt
|
%
|
-
|
25
|
X
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
91
|
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý
|
%
|
-
|
15
|
X
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
92
|
Tỷ lệ hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải
chăn nuôi
|
%
|
-
|
75
|
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
PHỤ LỤC II
THAM MƯU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU CỦA CÁC SỞ, NGÀNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW
(Kèm theo Kế hoạch số 8839/KH-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ,
chương trình, đề án, văn bản
|
Cơ quan chủ trì
tham mưu
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp trình
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
I
|
NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ
VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án tăng cường
tuyên truyền, phổ biến chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Sở Thông tin và
Truyền thông và các sở, ngành liên quan; địa phương và các cơ quan báo chí của
tỉnh
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
2
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án tăng cường hỗ
trợ pháp lý về chính sách xã hội cho các đối tượng yếu thể
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
II
|
NÂNG CAO NĂNG LỰC,
HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
|
1
|
Tổ chức triển khai Đề án Tăng cường chuyển đổi số
trong công tác quản lý ngành Y tế đến năm 2030
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
2
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi số toàn
diện lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phục vụ người dân và doanh
nghiệp đến năm 2030, định hướng đến năm 2045
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
3
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án xây dựng và công
bố mức sống tối thiểu hằng năm làm căn cứ xác định các chuẩn chính sách xã hội
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
4
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án xây dựng, triển
khai áp dụng bộ chỉ tiêu giám sát đánh giá thực hiện chính sách xã hội đến
năm 2030, định hướng đến 2045
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
III
|
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
2
|
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định điều chỉnh
mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng đối với người có công với cách mạng
và các chế độ ưu đãi người có công
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
3
|
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ
nhà ở cho người có công với cách mạng giai đoạn 2021-2025
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
4
|
Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định về mức hỗ
trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách
mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương,
tỷ lệ đối ứng từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023-2025
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
IV
|
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC, TẠO VIỆC LÀM BỀN VỮNG
|
1
|
Triển khai Luật Việc làm (sửa đổi)
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
2
|
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị
về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu
xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
3
|
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 09/2016/NĐ-CP ngày 28/01/2016 của Chính phủ về tăng cường
vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
4
|
Triển khai Kế hoạch thực hiện khuyến nghị của Ủy
ban về quyền trẻ em của Liên hiệp quốc.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
5
|
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định quy định
chi tiết về hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục theo từng giai đoạn phù
hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
6
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án đổi mới nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các sở, ngành liên quan;
địa phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
7
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án Phát triển nguồn
nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
8
|
Tham mưu triển khai Đề án Nâng tầm kỹ năng lao động
Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045
|
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
9
|
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định quy định
chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập
|
Sở Nội Vụ
|
Sở Khoa học và
Công nghệ; các sở, ngành liên quan, địa phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
10
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án Chiến lược
phát triển nguồn nhân lực đến năm 2030 và tầm nhìn 2050
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành liên quan, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
11
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án xây dựng tiêu
chuẩn kỹ năng nghề nghiệp áp dụng cho các ngành, nghề trong xã hội
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
12
|
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định của Chính
phủ về Bảo hiểm tai nạn lao động đối với lao động ở khu vực không có hợp đồng
lao động
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
13
|
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định về tín dụng
chính sách xã hội hỗ trợ tạo việc làm và sinh kế cho các nhóm lao động
|
Ngân hàng Chính
sách xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024 - 2025
|
|
14
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án khuyến khích
người sử dụng lao động công nhận, tuyển dụng, sử dụng, trả tiền lương, tiền
công cho người lao động dựa trên kỹ năng và năng lực nghề nghiệp
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
V
|
XÂY DỰNG HỆ THỐNG AN
SINH XÃ HỘI BẢO ĐẢM ĐỊNH HƯỚNG XHCN, KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội
(sửa đổi)
|
Bảo hiểm xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
HĐND tỉnh
|
2024
|
|
2
|
Tham mưu góp ý Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật bảo hiểm y tế
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
3
|
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
4
|
Tham mưu góp ý Luật trợ giúp xã hội
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2029
|
|
5
|
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ
sung Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
HĐND tỉnh
|
Sau khi Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi
|
|
6
|
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2029 của Chính phủ quy
định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
Sau khi Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi
|
|
7
|
Tham mưu góp ý Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Người cao tuổi
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2027
|
|
8
|
Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia
về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn 2045
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
9
|
Tham mưu góp ý Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Người khuyết tật
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2028
|
|
10
|
Tổ chức triển khai thực hiện Chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2026-2030
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
11
|
Tham mưu thực hiện Tổng kết việc thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, trình HĐND tỉnh
xem xét, quyết định việc tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2026-2030
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh; HĐND tỉnh
|
2025
|
|
12
|
Tham mưu góp ý sửa đổi, bổ sung Luật Bình đẳng giới
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2027
|
|
13
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án nghiên cứu,
xây dựng Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn
2026-2030
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
14
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án xây dựng
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030
|
Công an tỉnh
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành có liên quan, địa phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
15
|
Tham mưu góp ý Dự án Luật về Phòng, chống mại dâm
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2028
|
|
VI
|
NÂNG CAO PHÚC LỢI
TOÀN DÂN, BẢO ĐẢM MỌI NGƯỜI DÂN ĐƯỢC TIẾP CẬN, THỤ HƯỞNG CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI
CƠ BẢN CÓ CHẤT LƯỢNG
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
2
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đổi mới chương trình
giáo dục mầm non
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
3
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án Phát triển
giáo dục mầm non giai đoạn 2026 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2026
|
|
4
|
Tham mưu góp ý Sửa đổi, bổ sung Quyết định
1719/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển Kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030: “Bổ sung đối tượng thụ hưởng là cấp học mầm non”
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, Các sở,
ngành, địa phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
5
|
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 quy định chính sách
hỗ trợ học sinh và trường phổ thông xã, thôn đặc biệt khó khăn
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc và các sở, ngành, địa phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
6
|
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
7
|
Tham mưu góp ý Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật dược
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
8
|
Tham mưu góp ý khung chính sách tống thế về dân số,
bảo đảm tỉ suất sinh thay thế phù hợp với vùng, miền, đối tượng dân cư và số
lượng, chất lượng dân số
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
9
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án sửa đổi, bổ
sung Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm
2030 bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế của quốc gia
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
10
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất
lượng dự báo, giám sát, phát hiện, phòng ngừa có hiệu quả dịch bệnh, bảo đảm
an ninh y tế
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
11
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án tăng cường
công tác phòng, chống HIV/AIDS tiến tới cơ bản chấm dứt dịch bệnh AIDS vào
năm 2030 và bảo đảm kiểm soát dịch bệnh AIDS không tái bùng phát sau năm 2030
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
12
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án quản lý sức khỏe
toàn dân
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
13
|
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035”
|
Sở Văn hóa - Thể
thao
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
14
|
Tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích, hỗ trợ cho người dân tiếp cận thông tin, công
nghệ số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
15
|
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
16
|
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định về phát
triển và quản lý nhà ở xã hội
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
17
|
Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định về hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo khu vực nông thôn giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
18
|
Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định về hỗ trợ
hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, ngập lụt theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2021-2025
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
19
|
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định quy định về
cấp nước sinh hoạt nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
VII
|
ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG, HIỆU QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ XÃ HỘI
|
1
|
Tham mưu góp ý Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mức độ
hài lòng của người tham gia BHXH, BHYT
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
2
|
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định về công
tác xã hội
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
3
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án củng cố và
phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2026
|
|
4
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển cơ
sở giáo dục mầm non và nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giới thiệu
trẻ từ 06 đến 36 tháng tuổi là con công nhân tại địa bàn khu công nghiệp, khu
chế xuất giai đoạn 2024- 2030
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
5
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng
lực và hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng các xã vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
6
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở
vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn
2026 - 2030
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2026
|
|
7
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án thực hiện chăm
sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe giai đoạn 2024 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2045
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
8
|
Tổ chức triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
và cơ chế tài chính cho chăm sóc sức khỏe ban đầu và y tế dự phòng
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
9
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển y tế
học đường
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
10
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án xây dựng, phát
triển nhân viên chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và cơ sở chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2025
|
|
11
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án hệ thống chăm
sóc sức khỏe Tâm thần
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2024
|
|
Kế hoạch 8839/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 8839/KH-UBND ngày 09/08/2024 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới
619
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|