ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7703/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
29 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Phần I
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2011 -
2020
Qua gần 10 năm triển khai Kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản (DS-SKSS) Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2020, tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả quan trọng, dịch
vụ dân số được tăng cường mở rộng, chất lượng ngày càng cao; hạn chế mức tăng
dân số tự nhiên; từng bước ổn định qui mô dân số, chất lượng dân số được nâng
lên, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
I. KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC
Trong giai đoạn 2011 - 2020, thực
hiện các chỉ tiêu về DS-SKSS tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả cụ thể
như sau:
1. Về chỉ tiêu Dân số thực
hiện đến cuối năm 2020
- Tỷ suất sinh: 12,65‰; giảm
4,77 ‰ so với năm 2011 (17,42 ‰).
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên:
15,45%; giảm 3,3% so với năm 2011 (18,75%).
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên:
0,97%; giảm 0,09% so với năm 2011 (1,06 %).
- Số con bình quân của một phụ nữ
(TFR): 2,27 con; giảm 0,02% so với năm 2011.
- Tỷ số giới tính khi sinh:
106,43 bé trai/100 bé gái; giảm 6 điểm phần trăm so với năm 2011 (112,43 bé
trai/100 bé gái), là tỉnh có tỷ số giới tính khá ổn định.
2. Chỉ tiêu Chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ em thực hiện đến cuối năm 2020
- Tỷ suất tử vong mẹ:
16,90/100.000 trẻ sinh ra sống; giảm 2,28‰ so với năm 2011 (19,18/100.000 trẻ
sinh ra sống).
- Tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn ở
vị thành niên: 4,03%; giảm 13,27% so với năm 2011 (17,3%).
- Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi:
15,5‰; giảm 4,4 ‰ so với năm 2011 (19,9‰).
- Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi:
23,6‰; giảm 4‰ so với năm 2011 (27,6‰).
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi thể thấp còi: còn 22%; giảm 9,4% so với năm 2011 (31,4%).
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được
sàng lọc trước sinh: đạt 70%; tăng 65% so với năm 2011 (5%).
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc
sơ sinh: đạt 85%: tăng 75% so với năm 2011 (10%).
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được
quản lý: đạt 99,9%, tăng 0,8% so với năm 2011 (99,1%).
- Số phụ nữ được khám sàng lọc
ung thư cổ tử cung: 5.734 ca/(46 xã); năm 2011 (0 ca).
3. Công tác tuyên truyền,
giáo dục dân số
Công tác truyền thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng đã tăng tần suất và thời lượng; đồng thời, nâng
cao các hoạt động giao tiếp, trao đổi, tọa đàm, nói chuyện chuyên đề... nhằm
cung cấp thông tin chính thống, đa chiều, kịp thời về các chủ trương, chính
sách dân số trong tình hình mới theo đúng tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII cho
các cấp ủy đảng, chính quyền, người có uy tín trong xã hội đã tạo được sự ủng hộ
và đồng thuận cao trong việc triển khai thực hiện Chương trình Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình (DS-KHHGĐ).
Phối hợp chặt chẽ với các đoàn
thể chính trị - xã hội triển khai đa dạng các hoạt động truyền thông chính sách
dân số trong cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân. Duy trì có
hiệu quả truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số; lồng
ghép vào sinh hoạt tổ nhân dân tự quản, các tổ, nhóm, câu lạc bộ tạo sự thay đổi
hành vi bền vững về DS-SKSS, nhất là ở địa bàn nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo. Tăng cường về số lượng và chất lượng
các hoạt động truyền thông nhóm, làm tốt việc tư vấn trước và sau khi cung cấp
dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ DS-SKSS.
Chú trọng việc đào tạo về kiến
thức, kỹ năng truyền thông DS-SKSS cho cán bộ truyền thông các cấp, cán bộ y tế
tham gia trực tiếp trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ DS-SKSS để nâng cao chất lượng
truyền thông và chất lượng dịch vụ hướng tới khách hàng, thỏa mãn nhu cầu dịch
vụ DS-SKSS cho mọi nhóm đối tượng.
4. Dịch vụ DS-KHHGĐ
Đến năm 2020, hầu hết các cơ sở
y tế tuyến tỉnh, huyện đều được trang bị các y dụng cụ, trang thiết bị y tế cơ
bản phục vụ người dân.
- Trên 90% đối tượng được tiếp
cận các dịch vụ DS-SKSS thiết yếu, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra là 90%.
- Cán bộ quản lý chương trình
chăm sóc SKSS và người cung cấp dịch vụ đạt chuẩn, được tập huấn chuyên môn đạt
tỷ lệ 100%.
- Cán bộ cung cấp dịch vụ thực
hiện cơ bản tốt 10 quyền khách hàng và có thái độ ứng xử tốt với khách hàng.
- 98% viên chức và cộng tác
viên dân số được đào tạo, tập huấn kiến thức chuyên ngành nâng cao chất lượng
cung cấp phương tiện tránh thai phi lâm sàng.
- 91,7% trạm y tế xã có nữ hộ
sinh hoặc y sỹ sản nhi; hơn 50% số xã có bác sĩ tại trạm y tế (thông qua việc
tăng cường bác sĩ tuyến cơ sở); 76,35% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.
5. Công tác tổ chức, quản
lý, điều hành
Trong giai đoạn 2011 - 2020,
toàn tỉnh triển khai thực hiện chiến lược DS- SKSS Việt Nam, cùng lúc thực hiện
chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ giai đoạn 2011 - 2020; tỉnh đã ban hành nhiều
văn bản, kế hoạch cho hoạt động công tác DS-SKSS, cụ thể như:
- Quyết định số 2514/QĐ-UBND
ngày 11/8/2010 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo
và ven biển tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2009 - 2020.
- Quyết định số 1164/QĐ-UBND
ngày 11/4/2012 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động về DS-SKSS tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
- Kế hoạch số 3640/KH-UBND ngày
02/8/2016 của UBND tỉnh triển khai thực hiện “Đề án kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh tại tỉnh Quảng Nam” giai đoạn 2016 - 2020.
- Kế hoạch số 4770/KH-UNBD ngày
27/9/2016 của UBND tỉnh triển khai thực hiện “Xã hội hóa cung cấp phương tiện
tránh thai và dịch vụ KHHGĐ, SKSS tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020”.
- Kế hoạch số 7342/KH-UBND ngày
28/12/2017 của UBND tỉnh về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2018 - 2025.
- Kế hoạch số 6446/KH-UBND ngày
08/11/2018 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ, Kế hoạch số 138-KH/TU ngày 27/02/2018 của Tỉnh ủy thực
hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Hằng năm, UBND các huyện, thị
xã, thành phố đều có ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành nhằm cụ thể hóa kế
hoạch của tỉnh, thực hiện các chỉ tiêu, phối hợp thực hiện các hoạt động đối với
công tác DS-SKSS và đạt được những kết quả khả quan.
Từ năm 2011 - 2020, tỉnh tiếp tục
triển khai và thực hiện các văn bản có liên quan như: Pháp lệnh Dân số; Nghị định
số 104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số; Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày
23/02/2005 của Bộ Chính trị (Khóa IX) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách
dân số và kế hoạch hóa gia đình; Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Chỉ thị số 16/CT-TU của
Tỉnh ủy; Kế hoạch số 138-KH/TU ngày 27/02/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện các Nghị
quyết tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng
cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, về công tác dân
số trong tình hình mới... Quan tâm khen thưởng cho đối tượng thực hiện tốt các
chủ trương, chính sách về DS- SKSS, góp phần thực hiện đạt các chỉ tiêu DS-SKSS
trong giai đoạn qua.
II. HẠN CHẾ,
BẤT CẬP
1. Kết quả giảm sinh chưa đảm bảo
được tính bền vững, số con trung bình của phụ nữ trong tuổi sinh đẻ chưa đạt mức
sinh thay thế (2,27 con/phụ nữ/năm) và có nguy cơ tăng sinh trở lại (giai đoạn
2009 - 2020, tỷ lệ tăng dân số bình quân là 0,52%/năm, tăng so với giai đoạn 10
năm trước 0,17%/năm); tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên vẫn có chiều hướng gia tăng1.
2. Chất lượng dân số chưa được
cải thiện nhiều. Chưa chủ động được nguồn cung cấp phương tiện tránh thai, nhất
là nguồn tiếp thị xã hội; chương trình phát hiện tỷ lệ mang gene Thalassamia của
đồng bào dân tộc thiểu số chưa được đầu tư đầy đủ; tình trạng quan hệ tình dục
sớm, có thai ở tuổi vị thành niên, phá thai không an toàn, ly hôn sớm trong giới
trẻ có chiều hướng gia tăng.
3. Công tác truyền thông, giáo
dục về dân số chậm đổi mới, nội dung chủ yếu tập trung vào KHHGĐ, chưa chú ý đến
các yếu tố về dân số và phát triển.
4. Việc cung cấp các dịch vụ
DS-SKSS vẫn còn bất cập, tỷ lệ tử vong người mẹ vẫn còn cao và chênh lệch giữa
các vùng miền; mạng lưới chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng còn hạn chế,
chưa có cơ sở chăm sóc tập trung. Công tác chăm sóc SKSS nam giới, phụ nữ tiền
mãn kinh và mãn kinh chưa được chú trọng. Vấn đề sàng lọc phát hiện ung thư vú
và ung thư cổ tử cung triển khai thực hiện chưa được rộng rãi...
5. Tốc độ già hóa dân số nhanh
nhưng chưa có giải pháp thích ứng: Quảng Nam có tỷ trọng dân số từ 65 tuổi trở
lên năm 2016 là 9,5% (số liệu điều tra dân số ngày 01/4/2016) đến nay tăng lên
9,9%, có xu hướng tăng nhanh. Trong khi đó, các điều kiện kinh tế - xã hội chưa
được chuẩn bị tốt để thích ứng kịp với tốc độ già hóa dân số.
6. Nguồn lực đầu tư cho công
tác dân số và phát triển chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ: đầu tư từ ngân
sách nhà nước, nguồn tài trợ quốc tế trong thời gian qua giảm mạnh, trong khi
đó chưa huy động được nhiều nguồn lực xã hội cho công tác này.
7. Cán bộ làm công tác truyền
thông ở cơ sở nhiều biến động, hạn chế kỹ năng truyền thông; chất lượng thống
kê báo cáo, số liệu chuyên ngành dân số chưa đáp ứng được yêu cầu.
III. NGUYÊN
NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân của hạn chế bất
cập
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn
chế nêu trên là do nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa đầy đủ về
tính chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, cũng như tầm quan trọng và ý nghĩa của
công tác dân số; chưa quan tâm đúng mức trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện. Một số cán bộ, đảng viên còn tư tưởng chủ quan, thỏa mãn
trong công tác dân số. Nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ làm công tác
dân số vẫn còn nặng về KHHGĐ, chưa chú trọng cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số
và tác động qua lại với phát triển. Sự phối hợp ở một số cơ quan, ban, ngành
trong tổ chức thực hiện công tác dân số có lúc có nơi chưa chặt chẽ, đồng bộ.
Nguồn lực đầu tư cho công tác dân số còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm
vụ được giao. Do thực hiện việc sáp nhập Trung tâm DS-KHHGĐ vào Trung tâm Y tế
nên ban đầu việc đề xuất, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền tuyến huyện, xã còn
nhiều khó khăn; ở một số cụm dân cư khối phố chưa bố trí được cộng tác viên làm
công tác dân số, y tế thôn bản, trẻ em. Nhiều cán bộ làm công tác dân số mới bổ
sung, chưa được đào tạo nghiệp vụ dân số nên thiếu kinh nghiệm, lúng túng trong
việc triển khai nhiệm vụ.
2. Bài học kinh nghiệm
- Sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng là yếu tố quyết định thành công của
công tác dân số.
- Tuyên truyền vận động phải gắn
với hoàn thiện pháp luật và kỷ cương, kỷ luật, đề cao tính tiên phong, gương mẫu
của cán bộ, đảng viên. Thực hiện quyền phải đi đôi với nghĩa vụ công dân.
- Chủ trương chính sách phải gắn
liền với điều kiện, nguồn lực đảm bảo thực hiện, đặc biệt phải thiết lập được một
mạng lưới cung cấp dịch vụ DS-SKSS kịp thời, chất lượng, an toàn, thuận tiện,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
- Cán bộ làm công tác dân số vừa
phải có chuyên môn nghiệp vụ, vừa phải có kỹ năng dân vận và phải được tập huấn,
cập nhật kiến thức thường xuyên về dân số.
Phần II
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. CƠ SỞ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030.
- Công văn số 7424/BYT-TCDS
ngày 18/12/2019 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt
Nam đến 2030.
- Kế hoạch số 138-KH-TU ngày
27/02/2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện các Nghị quyết tại Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; về công tác dân số trong tình hình mới.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đạt và duy trì vững chắc mức
sinh thay thế; duy trì tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên; tận dụng
hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp
lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền
vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
a) Mục tiêu 1: Đưa nhanh
mức sinh chung của toàn tỉnh về mức sinh thay thế (2,1 con/phụ nữ), giảm chênh
lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng.
Chỉ tiêu 1: Hằng năm, giảm tổng
tỷ suất sinh trung bình 0,034 con/phụ nữ và đạt mức sinh thay thế vào năm 2025;
quy mô dân số 1.543.000 người; (tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm 0,5%); giảm
45% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị; 80% số huyện đạt mức sinh
thay thế.
Chỉ tiêu 2: 95% phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại,
phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản; giảm ít nhất 50% số vị thành niên và
thanh niên có thai ngoài ý muốn.
b) Mục tiêu 2: Bảo vệ và
phát triển dân số các dân tộc thiểu số, đặc biệt dân tộc thiểu số rất ít người
có nguy cơ suy giảm giống nòi; cụ thể là dân tộc: Ngái, Chứt, Cơ lao, Brâu ...
sinh sống tại các huyện miền núi của tỉnh.
Chỉ tiêu 1: Duy trì tỷ lệ tăng
dân số của người dân tộc Ngái, Chứt, Cơ lao, Brâu... cao hơn mức bình quân
chung toàn tỉnh.
Chỉ tiêu 2: Bảo đảm tốc độ tăng
các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dân số của người dân tộc Ngái, Chứt, Cơ lao,
Brâu... cao hơn mức tăng bình quân chung toàn tỉnh.
c) Mục tiêu 3: Duy trì tỷ
số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của
dân số ở mức hợp lý.
Chỉ tiêu 1: Duy trì tỷ số giới
tính khi sinh ở mức dưới 106 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em dưới
15 tuổi đạt khoảng 21%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên ở mức 10%; tỷ lệ phụ thuộc
chung khoảng 49%.
d) Mục tiêu 4: Nâng cao
chất lượng dân số cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần, tạo nền tảng cho sự
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nam, nữ thanh
niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%.
Chỉ tiêu 2: Giảm 50% số cặp tảo
hôn; giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống.
Chỉ tiêu 3: 75% phụ nữ mang
thai được tầm soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ
sinh được tầm soát ít nhất 05 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
Chỉ tiêu 4: Tuổi thọ bình quân
đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67 năm.
Chỉ tiêu 5: Chiều cao trung
bình 18 tuổi đối với nam đạt 167 cm, đối với nữ đạt 156 cm.
e) Mục tiêu 5: Thúc đẩy
phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Chỉ tiêu 1: Thúc đẩy đô thị
hóa, đưa tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 46%; tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp
dân cư hợp lý ở vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
Chỉ tiêu 2: 95% người di cư được
tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
f) Mục tiêu 6: Hoàn thành
xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu
tố dân số vào xây dựng, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Chỉ tiêu 1: 100% dân số được
đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất,
dùng chung trên quy mô toàn quốc.
Chỉ tiêu 2: 100% ngành, lĩnh vực
và địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
g) Mục tiêu 7: Phát huy tối
đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước
nhanh, bền vững.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng
đến đạt mục tiêu cao hơn các kế hoạch về đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu
lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước; nghiên cứu xây dựng các
chương trình về những lĩnh vực nêu trên trong giai đoạn 2021 - 2025 với mục
tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo, cải
thiện chất lượng việc làm.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng
đến đạt mục tiêu các kế hoạch, chương trình chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chăm
sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm…); nghiên cứu
xây dựng các chương trình về những lĩnh vực nêu trên trong giai đoạn 2021 -
2025 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức
khỏe tốt.
h) Mục tiêu 8: Thích ứng với
già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Chỉ tiêu 1: Ít nhất 50% số xã,
phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi.
Chỉ tiêu 2: 70% người cao tuổi
trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo, có nhu cầu hỗ trợ được
hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công
nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
Chỉ tiêu 3: 95% người cao tuổi
có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám bệnh, chữa bệnh, được
chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
- Các Sở, Ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, trong phạm vi lĩnh vực phụ trách:
+ Tiếp tục quán triệt sâu sắc
hơn nữa nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới
(Nghị quyết 21 TW), thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị,
tạo sự đồng thuận, ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số
từ KHHGĐ sang dân số và phát triển.
+ Các tổ chức Đảng, chính quyền
các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số; đưa công tác dân số, đặc
biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của các ngành, các cấp. Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất cấp có
thẩm quyền ban hành các quy định cụ thể về đề cao tính tiên phong, gương mẫu của
mỗi cán bộ, đảng viên và trách nhiệm của mỗi gia đình trong việc thực hiện chủ
trương, chính sách dân số.
+ Căn cứ tình hình thực tế, các
địa phương, đơn vị chủ động xây dựng và ban hành các chương trình, kế hoạch dài
hạn, trung hạn và hằng năm để cụ thể hóa việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2025. Lồng ghép các yếu tố dân số vào nội
dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội do Sở, ngành, địa phương chủ trì xây dựng và thực hiện.
+ Quan tâm đúng mức đến việc
lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; đầu tư kinh phí, kiện toàn tổ chức bộ máy làm
công tác dân số và bố trí cán bộ đủ năng lực để thực hiện thành công các mục
tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số của ngành, địa phương đã đề ra.
+ Lồng ghép các nội dung về dân
số vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và nghiên cứu khoa học tại
các trường, cơ sở đào tạo do các Sở, ngành, địa phương quản lý.
+ Tiếp tục đẩy mạnh phong trào
thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động “Mỗi cặp
vợ chồng nên sinh đủ 2 con”, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con,
nuôi dạy con tốt và bình đẳng giới.
+ Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện của các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
- Sở Y tế chủ động phối hợp với
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, nội
dung, phương thức triển khai thực hiện Chiến lược. Cung cấp thông tin, số liệu
về tình hình dân số cho cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các cơ quan báo, đài để
tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình
hình mới trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế, các Sở, Ban, ngành liên quan và các địa phương nghiên cứu, tham mưu
các quy định cụ thể về đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng
viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách dân số, xây dựng gia đình bình
đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên
truyền sâu rộng đến người dân về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiên cứu
đưa tiêu chí dân số và phát triển vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” làm căn cứ chấm điểm, bình xét và công nhận danh hiệu Gia đình
văn hóa, Thôn/Tổ dân phố văn hóa.
- Cục Thống kê chủ trì triển
khai thống kê số liệu về tuổi thọ bình quân; chiều cao trung bình 18 tuổi đối với
nam và nữ, thời gian sống khỏe theo kế hoạch chung.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Dự án xây dựng Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội vận động hội viên tích cực
tham gia các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về công
tác dân số trên địa bàn tỉnh.
2. Đổi mới
công tác truyền thông, vận động về dân số
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan:
+ Đẩy mạnh tuyên truyền Nghị
quyết số 21 TW, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của toàn bộ hệ
thống chính trị và các tầng lớp nhân dân đối với việc chuyển trọng tâm chính
sách dân số từ KHHGĐ sang dân số và phát triển. Nội dung và mục tiêu của công
tác dân số bao gồm toàn diện cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng
dân số; đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh và đảm bảo phát triển nhanh, bền vững.
+ Tập trung thực hiện có kết quả
mục tiêu đạt và duy trì mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính
khi sinh, tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố
dân số hợp lý và đặc biệt nâng cao chất lượng dân số.
+ Tiếp tục tuyên truyền, vận động
mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con
và nuôi dạy con tốt. Xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp
với thực trạng mức sinh của từng vùng, đối tượng theo hướng sinh ít con hơn ở
vùng, đối tượng có mức sinh cao và sinh đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp,
duy trì mức sinh thay thế trên toàn tỉnh.
+ Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tập huấn hằng năm nhằm cung cấp thông tin về thực trạng, xu hướng biến động dân
số cho lãnh đạo các cấp, các nhà hoạch định chính sách, các nhân viên tư vấn,
cung cấp dịch vụ, các đơn vị, tổ chức xã hội…
+ Tổ chức các sự kiện truyền
thông hằng năm (Ngày Quốc tế Phòng, chống tan máu bẩm sinh 08/5; Ngày Dân số thế
giới 11/7, Ngày Tránh thai thế giới 26/9, Ngày Quốc tế người cao tuổi 01/10;
Ngày Quốc tế trẻ em gái 11/10, Ngày Dân số Việt Nam 26/12…).
+ Thường xuyên cung cấp thông
tin, nội dung, số liệu về DS-SKSS nhằm đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện
thông tin, báo chí, đài phát thanh - truyền hình tỉnh/huyện; xây dựng tin, bài
trên hệ thống truyền thông xã.
+ Thực hiện truyền thông trọng
điểm lồng ghép hỗ trợ nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ
đến địa bàn khó khăn, vùng khó tiếp cận, vùng có mức sinh cao, có tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống thông qua các đợt chiến dịch.
+ Tập trung tuyên truyền về thực
hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn
và khám sức khỏe trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn
đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn
đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh. Nâng cao nhận thức các quy định của pháp
luật về cấm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
+ Truyền thông về già hóa dân số
trong thời kỳ mới với trọng tâm về nâng cao chất lượng cuộc sống và chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi tại cộng đồng; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng
và mỗi cá nhân trong việc chủ động có kế hoạch chuẩn bị cho tuổi già khi còn trẻ.
+ Đẩy mạnh truyền thông về tầm
quan trọng, hiệu quả của việc lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
+ Truyền thông nâng cao nhận thức,
hình thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ; truyền
thông vận động, tạo phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể
thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý.
+ Tập trung khai thác, phát triển
những tiện ích, lợi thế của công nghệ thông tin, truyền thông đại chúng
(Internet, web, trang tin điện tử, mạng xã hội, tin nhắn SMS, điện thoại di động
và các phương tiện khác), chú trọng truyền thông trên trang web có nhiều người
truy cập, kênh thông tin có nhiều vị thành niên, thanh niên ưa thích/quan tâm.
+ Thiết kế và cung cấp các sản
phẩm truyền thông, thông điệp truyền thông; tuyên truyền qua các khẩu hiệu, áp
phích nhân các sự kiện, các ngày kỷ niệm; cung cấp tờ rơi đến các đối tượng phù
hợp…
+ Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng truyền thông cho công tác viên dân số, tuyên truyền viên ở cơ sở. Duy
trì và đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp tại hộ gia đình của đội
ngũ cộng tác viên dân số.
- Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Phối hợp với Sở Y tế rà soát,
bổ sung chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục dân số, SKSS, sức khỏe
tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính trong và ngoài nhà trường, nhất là
giáo dục phổ thông.
+ Phối hợp với Sở Y tế, Tỉnh đoàn
Quảng Nam tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho vị thành niên, thanh niên hình
thành kiến thức và kỹ năng sống đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ. Tổ chức
các loại hình giáo dục, truyền thông thân thiện (giáo dục đồng đẳng, câu lạc bộ,
góc thân thiện, hoạt động ngoại khóa, thi kiến thức, thi tìm hiểu…), chú trọng
đến các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và nơi tập trung đông thanh
niên.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
+ Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, vận động nhân dân tích cực hưởng ứng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”; lồng ghép nội dung truyền thông vào các hoạt động sinh
hoạt của cộng đồng, văn hóa dân gian. Vận động và phát huy vai trò của các chức
sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng.
+ Lồng ghép tổ chức các cuộc
thi, hội thi, hội nghị, hội diễn văn hóa văn nghệ, phong trào thể dục, thể thao
quần chúng nhằm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số trong tình hình mới;
nêu gương những cá nhân, gia đình điển hình.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới,
nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; chú trọng truyền thông về
thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư
luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và khuyến khích
người phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này, tạo chuyển biến
rõ nét ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.
3. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành, địa phương, đoàn thể liên quan:
+ Tiếp tục vận động toàn dân chấp
hành đúng các chính sách, pháp luật về dân số; đề xuất quy chế phối hợp liên
ngành trong việc thực hiện tuyên truyền vận động và thực thi pháp luật về dân số
và các chính sách, pháp luật khác có liên quan.
+ Nghiên cứu đề xuất các biện
pháp điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng phù hợp với từng thời kỳ;
tham mưu rà soát, cụ thể hóa việc thực hiện các cơ chế, chính sách về dân số.
+ Nghiên cứu, xây dựng trình
HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về công tác dân số giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp
với tình hình của địa phương.
+ Thực hiện kiện toàn hệ thống
thanh tra chuyên ngành; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành dân số; nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân viên y tế.
+ Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành, xử lý các hành vi vi phạm; đặc biệt là thực hiện quy định của
pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; ngăn chặn có hiệu quả việc
lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi.
+ Đề xuất việc tôn vinh, khen
thưởng đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.
- Sở Tư pháp phối hợp với Sở Y
tế rà soát, kiến nghị điều chỉnh các quy định về xử lý vi phạm trong công tác
dân số không phù hợp với quy định của pháp luật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan đề xuất việc lồng ghép các nội dung về
dân số, bao gồm cả quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số vào chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội hằng năm
và giai đoạn của tỉnh; các chính sách hỗ trợ thỏa đáng để thu hút, tạo điều kiện
cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài tại các khu vực biên giới, vùng khó
khăn, khu vực trọng yếu về quốc phòng, an ninh.
+ Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh
các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phù hợp với hiện trạng và xu
hướng vận động của các yếu tố dân số, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh.
+ Nghiên cứu, đề xuất chính
sách, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư kinh doanh phương tiện và dịch vụ tránh thai,
hỗ trợ sinh sản; phát triển dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu, đề xuất việc đưa chính sách dân số vào hương ước,
quy ước của thôn, bản, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật; lồng
ghép các nội dung công tác dân số trong tình hình mới với công tác gia đình, hoạt
động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành đề án bảo vệ
và phát triển các dân tộc thiểu số theo hướng đảm bảo sự phát triển đồng đều,
bình đẳng giữa các dân tộc; thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển
các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số ít người; đề án giảm thiểu
tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
4. Phát triển
mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ dân số
- Sở Y tế:
+ Củng cố mạng lưới dịch vụ dân
số, trên cơ sở triển khai, mở rộng dịch vụ thông qua các loại hình, cơ sở dịch
vụ công lập hiện có; tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ
ngoài công lập; đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng.
+ Nghiên cứu xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách phù hợp để huy động các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, doanh nghiệp tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực y tế ngoài công lập
tham gia cung cấp các dịch vụ dân số. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh đẩy mạnh
xã hội hóa, mở rộng các loại hình dịch vụ gắn với triển khai thực hiện gói bảo
hiểm y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe,
đáp ứng nhu cầu được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại
của mọi nhóm đối tượng, nhất là vị thành niên, thanh niên.
+ Củng cố, phát triển mạng lưới
và mở rộng địa bàn triển khai mô hình cung cấp thông tin, tư vấn và khám sức khỏe
trước hôn nhân tại tất cả các cơ sở y tế trong và ngoài công lập; thúc đẩy cung
cấp dịch vụ tư vấn trước hôn nhân qua mạng; đào tạo nâng cao năng lực, chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ cho cán bộ, nhân viên y tế
dân số cơ sở. Phối hợp với Sở tư pháp, các địa phương, đơn vị liên quan nghiên
cứu triển khai thực hiện dịch vụ tư vấn trước hôn nhân tại các điểm đăng ký kết
hôn ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
+ Tiếp tục phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình dinh dưỡng, sữa học
đường nhằm góp phần nâng cao thể lực, tầm vóc con người Quảng Nam.
+ Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ trong chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh như: tập huấn
kỹ thuật siêu âm chẩn đoán tiền sản; tập huấn kỹ thuật viên lấy máu mẫu gót
chân trẻ sơ sinh. Tăng cường đầu tư trang thiết bị và triển khai cung cấp dịch
vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh, hỗ
trợ sinh sản theo hướng dẫn của Bộ Y tế, đảm bảo thực hiện dịch vụ cơ bản theo
phân cấp kỹ thuật.
+ Tiếp tục đầu tư mua sắm trang
thiết bị kỹ thuật và xây dựng đội ngũ y, bác sĩ góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả của Bệnh viện Phụ sản - Nhi Quảng Nam, khoa Sản, Nhi của các bệnh viện
đa khoa tuyến tỉnh, huyện.
+ Phát triển mạng lưới chăm sóc
sức khỏe của người cao tuổi trên cơ sở nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc
sức khỏe và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho tình nguyện viên, cộng tác viên,
người nhà và bản thân người cao tuổi về chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng
đồng, kiến thức lão khoa cho cán bộ y tế các cấp.
+ Phát triển hệ thống lão khoa
trong các cơ sở y tế; củng cố, thành lập khoa Lão tại các bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh/khu vực, Y học cổ truyền tỉnh; nâng cao năng lực các loại hình chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và cơ sở chăm sóc tập trung. Thiết lập hệ thống
quản lý sức khỏe đối với người cao tuổi, thực hiện tư vấn dự phòng, chăm sóc
nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho người cao tuổi tại gia đình và cộng
đồng; dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng trong chăm sóc người cao tuổi.
+ Củng cố, hoàn thiện hệ thống
thông tin thống kê chuyên ngành dân số nhằm kết nối, cung cấp thông tin, số liệu
dân số đáp ứng nhu cầu sử dụng của các cơ quan, tổ chức, phục vụ việc xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai và quản
lý dịch vụ dân số.
+ Nâng cao chất lượng hệ thống
quản lý hậu cần phương tiện tránh thai; đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp các phương
tiện tránh thai và hàng hóa SKSS cho mọi đối tượng. Nghiên cứu triển khai các
mô hình cung cấp dịch vụ DS-SKSS, KHHGĐ phù hợp với vùng sâu, vùng xa, miền núi
và địa bàn khó tiếp cận (dân di cư tự do, khu công nghiệp, hải đảo, vùng đồng
bào công giáo…).
+ Xây dựng, ban hành bộ tiêu
chí xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi làm cơ sở cho việc định
hướng, giám sát, đánh giá kết quả các hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở cấp
cơ sở.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
+ Rà soát sắp xếp lại hệ thống
các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi
trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng với cộng đồng xã hội.
+ Phối hợp với Sở Y tế và các
đơn vị liên quan, khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn mô hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng,
chăm sóc sức khỏe tập trung cho người cao tuổi. Xây dựng cơ sở cung cấp các loại
hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí của người cao tuổi;
xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi. Ban hành cơ chế, chính sách
đầu tư phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản, bảo đảm nhóm dân số
đặc thù như: trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, đồng bào
dân tộc ít người... đều bình đẳng trong tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện chính sách di dân, tái định cư; chương
trình nước sạch nông thôn, an toàn thực phẩm trong nông nghiệp; bổ sung các
chương trình, dự án để hỗ trợ, tạo điều kiện cho người dân ổn định cuộc sống,
tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản.
5. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan:
+ Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn, làm rõ mối quan hệ hữu cơ giữa dân số và
phát triển, dân số thực sự là động lực cho phát triển; hằng năm, giao các Sở,
Ban, ngành, địa phương đề xuất, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt, giao thực hiện
các đề tài, nhiệm vụ khoa học cần thiết về công tác dân số và phát triển.
+ Nghiên cứu, đề xuất phương án
điều chỉnh các yếu tố dân số về quy mô, cơ cấu, phân bố dân số được hài hòa, hợp
lý, chất lượng dân số ngày càng cao phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của
từng thời kỳ, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững cho từng địa phương.
+ Cung cấp, phổ biến và ứng dụng
các kết quả nghiên cứu khoa học, những tiến bộ khoa học, công nghệ, đặc biệt về
các vấn đề mới của dân số và phát triển vào thực tiễn.
+ Nâng cao năng lực nghiên cứu
trên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhân lực nhằm đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu về
dân số và phát triển; tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích đội ngũ cán bộ
nghiên cứu tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học về dân số và phát triển ở
trong và ngoài nước.
+ Khuyến khích, thu hút đầu tư
nghiên cứu dân số và phát triển thông qua các hoạt động hợp tác, chuyển giao
khoa học công nghệ giữa các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước.
6. Bảo đảm
nguồn lực cho công tác dân số
- Hằng năm, tùy vào khả năng
cân đối ngân sách tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội dung công tác
dân số và phát triển do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Ưu tiên bố trí kinh phí cho
công tác dân số, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, giáo dục, đào
tạo, văn hóa, thể thao… nhằm nâng cao chất lượng dân số, đảm bảo các nhóm dân số
đặc thù thuộc đối tượng chính sách xã hội như: trẻ em, người khuyết tật, người
bị di chứng chiến tranh, người nghèo, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số…
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh
phí từ nguồn vốn đầu tư, các nguồn hỗ trợ phát triển từ các tổ chức quốc tế, tổ
chức phi Chính phủ để thực hiện công tác dân số, các chương trình, dự án về dân
số và phát triển trên địa bàn tỉnh hằng năm và giai đoạn, phù hợp với điều kiện
và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Sở Y tế:
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, địa phương chủ động tham mưu, đề xuất việc huy động các nguồn vốn
ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ theo kế
hoạch đề ra.
+ Chủ động vận động các nguồn hỗ
trợ phát triển từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ cho các chương
trình, dự án về y tế, dân số và phát triển.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, vận
hành các cơ sở dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc người cao tuổi; quản
lý, phân phối phương tiện tránh thai, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong
lĩnh vực dân số; đề xuất chế độ đãi ngộ phù hợp với đội ngũ cộng tác viên, cán
bộ dân số cơ sở.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố bố trí kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động công tác dân số địa
phương theo quy định về phân cấp quản lý.
7. Kiện
toàn tổ chức bộ máy và đào tạo
- Sở Y tế:
+ Phối hợp tổ chức các lớp đào
tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên trách dân số; thực hiện tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp tương ứng làm cơ sở cho việc tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ làm công tác dân
số các cấp; nâng cao năng lực quản lý điều hành và tổ chức thực hiện. Chú trọng
năng lực thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, giám sát và đánh giá.
+ Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành giữa các đơn vị y tế với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị đoàn thể
nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối các hoạt động của các cơ quan liên quan tới
dân số và phát triển ở các cấp.
+ Tham mưu, kiện toàn Ban Chỉ đạo
công tác dân số các cấp.
8. Tăng cường
hợp tác quốc tế
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở
Ngoại vụ, các Sở, Ban, ngành liên quan chủ động tham mưu, đề xuất các chương
trình, kế hoạch tăng cường hợp tác quốc tế theo các chương trình của Trung ương
về dân số và phát triển. Đồng thời, tích cực tham gia các diễn đàn quốc tế về
dân số và phát triển nhằm tranh thủ sự hỗ trợ tài chính, tri thức, kinh nghiệm
và kỹ thuật của các quốc gia có trình độ cao về y học hiện đại, đặc biệt là
kinh nghiệm trong tầm soát, chẩn đoán điều trị bệnh, tật bẩm sinh thích ứng với
già hóa dân số. Chú trọng tập trung nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát
triển bền vững của Liên hợp quốc về dân số.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Kế hoạch hành động, các
Sở, Ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết lồng
ghép vào các hoạt động thường xuyên của đơn vị gửi Sở Tài chính thẩm định, tham
mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định. Đồng thời, tăng cường công tác xã hội hóa,
huy động nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện hiệu quả kế hoạch đề ra.
Đối với UBND các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện
hành.
V. TỔ CHỨC
THỨC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2021 đến năm 2025.
2. Các chương trình, đề án
thực hiện kế hoạch
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ
cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính
sách dân số; Quyết định số 7539/QĐ- BYT ngày 28/12/2016 của Bộ Y tế phê duyệt
Chương trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số và Phát triển
giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 2514/QĐ-UBND ngày 11/8/2010 của UBND tỉnh
phê duyệt Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2010
- 2020; Quyết định số 3640/QĐ-UBND ngày 02/8/2016 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 -
2020; Kế hoạch số 4770/KH-UNBD ngày 27/9/2016 của UBND tỉnh triển khai thực hiện
“Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ, SKSS tại khu vực
thành thị và nông thôn phát triển tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020”; Quyết
định số 7342/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2018 - 2025; Kế hoạch số
6446/KH-UBND ngày 08/11/2018 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết
137/NQ-CP và Kế hoạch 138-KH/TU.
- Đồng thời, triển khai các
chương trình, đề án mới trong giai đoạn 2021 - 2025 khi được Bộ Y tế (Tổng cục
Dân số) hướng dẫn.
3. Nhiệm vụ của các Sở, Ban,
ngành và địa phương
a) Lãnh đạo các Sở, Ban, ngành
và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm
vụ được giao thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, kế hoạch đã phân công tại Kế
hoạch số 6446/KH-UBND ngày 08/11/2018 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị
quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch 138-KH/TU của Tỉnh ủy Quảng Nam thực
hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; xây dựng, ban hành kế hoạch thực
hiện Chiến lược trong năm 2021; chỉ đạo lồng ghép các hoạt động dân số vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành, địa phương; lãnh đạo cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức, người lao động của ngành, địa phương thực hiện nghiêm chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về dân số.
b) Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch hành động giai đoạn 2021 -
2025 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết
chặt chẽ với các chiến lược, kế hoạch liên quan do các Sở, Ban, ngành chủ trì
thực hiện.
- Nghiên cứu, đề xuất Chương
trình mục tiêu về dân số và phát triển gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
để tổng hợp trình UBND tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện phù hợp với Kế hoạch
này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15 tháng
12 hằng năm; tổ chức sơ kết và tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), viện trợ không hoàn lại cho các chương trình, đề án, dự
án về dân số địa phương.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh hằng năm, bố trí
kinh phí để bảo đảm thực hiện các chương trình, đề án, dự án về dân số; hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.
e) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế, các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan xây dựng cơ chế phối hợp
liên ngành về dân số và phát triển.
f) Ban Dân tộc tiếp tục triển
khai có hiệu quả Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025 theo Quyết định số
498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 4462/KH-UBND
ngày 05/10/2015 của UBND tỉnh về thực hiện “Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015
- 2020” (giai đoạn I).
g) Sở Tư pháp kiểm tra, rà soát
các văn bản, chính sách liên quan đến dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh;
tham mưu UBND tỉnh xử lý các văn bản trái pháp luật được phát hiện thông qua
công tác kiểm tra, đảm bảo 100% các văn bản được xử lý hoặc kiến nghị xử lý
đúng quy định.
h) Các cơ quan thông tin đại
chúng (Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam…) tăng thời lượng
phát sóng, đưa tin, bài phù hợp và nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số
và phát triển trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
i) Các Sở, Ban, ngành và các cơ
quan, đơn vị liên quan tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao.
k) UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương theo hướng dẫn của
Sở Y tế và các Sở, Ban, ngành liên quan; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch hành động 5 năm và hằng năm về dân số và phát triển phù hợp với Kế hoạch
này.
l) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh, Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh và các tổ chức xã hội
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tích cực tham gia tổ chức triển
khai Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về Dân số và Phát
triển trong cơ quan, đơn vị mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản
lý nhà nước và giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Báo QN, Đài PT-TH QN, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
D:\QUANG VX\Năm 2020\Kế hoạch\KH L DS 2021-2025, đến 2030_(mơi).docx
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tân
|
PHỤ LỤC
MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025, 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam
giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Chỉ báo
|
Đơn vị
|
Năm 2020
|
Mục tiêu đến năm
|
2025
|
2030
|
1
|
Mục tiêu 1. Duy trì vững
chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng
|
1.1
|
Quy mô dân số
|
Người
|
1.510.000
|
1.543.000
|
1.576.000
|
1.2
|
Tổng tỷ suất sinh
|
Con/phụ nữ
|
2,27
|
Đạt 2,1
|
Duy trì 2,1
|
1.3
|
Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh
đẻ đang sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại
|
%
|
63,6
|
64
|
65
|
1.4
|
Giảm tỷ lệ vị thành niên,
thanh niên (10-24 tuổi) mang thai ngoài ý muốn
|
% so với hiện tại
|
15
|
50
|
90
|
2
|
Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát
triển dân số các dân tộc thiểu số, đặc biệt là những dân tộc thiểu số rất ít
người có nguy cơ suy giảm giống nòi
|
2.1
|
Tỉ lệ tăng dân số của các dân
tộc thiểu số dưới 10 nghìn người
|
%
|
|
1,2
|
1,2
|
3
|
Mục tiêu 3: Đưa tỷ số giới
tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân
số ở mức hợp lý
|
3.1
|
Tỷ số giới tính khi sinh
|
Số bé trai/100 bé gái
|
106,43
|
106
|
< 106
|
3.2
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi
|
%
|
20,7
|
21
|
22
|
3.3
|
Tỷ lệ người từ 65 tuổi trở
lên
|
%
|
9,9
|
10
|
11
|
3.4
|
Tỷ lệ phụ thuộc chung
|
%
|
48,08
|
49
|
49
|
4
|
Mục tiêu 4: Nâng cao chất
lượng dân số
|
4.1
|
Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn
|
%
|
20
|
70
|
90
|
4.2
|
Giảm tỷ lệ cặp tảo hôn
|
%
|
35,46
|
50
|
> 50
|
4.3
|
Giảm tỷ lệ cặp hôn nhân cận
huyết thống
|
%
|
42,8
|
60
|
> 60
|
4.4
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến
|
%
|
70
|
75
|
> 75
|
4.5
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm
soát ít nhất 05 loại bệnh bẩm sinh phổ biến
|
%
|
85
|
90
|
> 90
|
4.6
|
Tuổi thọ bình quân
|
Năm
|
73,1
|
75
|
> 75
|
4.7
|
Tuổi thọ khỏe mạnh
|
Năm
|
|
67
|
68
|
4.8
|
Chiều cao nam giới 18 tuổi
|
cm
|
|
167
|
168,5
|
4.9
|
Chiều cao nữ giới 18 tuổi
|
cm
|
|
156
|
157,5
|
5
|
Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân
bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh
|
5.1
|
Tỷ lệ dân số đô thị
|
%
|
25,4
|
46
|
> 46
|
5.2
|
Tỷ lệ người dân di cư được tiếp
cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản
|
%
|
|
95
|
100
|
6
|
Mục tiêu 6: Hoàn thành xây
dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu
tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
|
6.1
|
Tỷ lệ dân số được đăng ký, quản
lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
|
%
|
|
100
|
100
|
6.2
|
Tỷ lệ ngành, lĩnh vực, địa
phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
|
%
|
|
100
|
100
|
7
|
Mục tiêu 7: Phát huy tối
đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển
đất nước nhanh, bền vững
|
8
|
Mục tiêu 8: Thích ứng với
già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
|
8.1
|
Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chí
môi trường thân thiện với người cao tuổi
|
%
|
|
50
|
50
|
8.2
|
Tỷ lệ người cao tuổi trực tiếp
sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn
về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ,
tiêu thụ sản phẩm, vay vổn phát triển sản xuất
|
%
|
|
70
|
> 70
|
8.3
|
Tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám bệnh, chữa bệnh, được chăm sóc tại
gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung
|
%
|
59
|
95
|
100
|
1 tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tăng nhanh từ
15,35% năm 2016 lên 16,82% năm 2019