ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 639/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 04
tháng 04 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số
1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Truyền
thông về bình đẳng giới đến năm 2030; Công văn số 129/LĐTBXH-BĐG ngày
17/01/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai chương
trình truyền thông về Bình đẳng giới đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới trên địa
bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Triển khai sâu rộng, toàn diện,
có hiệu quả các nội dung Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030
trên toàn tỉnh.
- Tuyên truyền phổ biến, cập nhật
thông tin pháp luật, chính sách về bình đẳng giới; tạo chuyển biến, nâng cao nhận
thức của cán bộ, công chức, viên chức, lao động (CCVC-LĐ) và các tầng lớp nhân
dân về thực hiện bình đẳng giới, thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội
để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
- Tăng cường nguồn lực thực hiện
công tác truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025:
+ 100% các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
triển khai hoạt động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới.
+ Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức ít nhất 02
cuộc truyền thông trong năm cho cán bộ CCVC-LĐ về pháp luật, chính sách, thông
tin, kiến thức về bình đẳng giới.
- Phấn đấu đến năm 2030:
+ Mỗi huyện, thị xã, thành phố
xây dựng ít nhất 01 mô hình truyền thông hiệu quả về bình đẳng giới.
+ Mỗi xã, phường, thị trấn mỗi
quý có ít nhất 04 tin, bài truyền thông, phổ biến các quy định pháp luật, chính
sách, thông tin về bình đẳng giới cho người dân trong cộng đồng trên hệ thống
thông tin cơ sở.
+ Mỗi thôn, bản, khu phố tổ chức
ít nhất 01 cuộc truyền thông trong năm về pháp luật, chính sách, thông tin về
bình đẳng giới.
+ 100% các hương ước, quy ước của
cộng đồng đã được thông qua không có sự phân biệt đối xử về giới.
+ Mỗi cơ sở giáo dục tổ chức ít
nhất 02 cuộc truyền thông trong năm về pháp luật, chính sách, thông tin, kiến
thức về bình đẳng giới cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Các cấp, các ngành, địa
phương đẩy mạnh công tác truyền thông, phổ biến pháp luật, chính sách và kết quả
thực hiện công tác bình đẳng giới; tích cực đấu tranh, phản bác những thông
tin, quan điểm sai lệch về bình đẳng giới; lên tiếng để xóa bỏ về định kiến giới.
Tập trung truyền thông vào các nhóm vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nhóm phụ nữ
nghèo, phụ nữ nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số, phụ nữ trong độ tuổi
lao động và các nhóm yếu thế khác.
2. Tăng cường công tác tuyên
truyền trên Báo Gia Lai, Đài Phát thanh, Truyền hình tỉnh và thường xuyên đổi mới
về hình thức và phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, đa dạng
hóa các loại hình, sản phẩm trong công tác truyền thông về bình đẳng giới. Tổ
chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền phù hợp cho các nhóm đối tượng theo
định kỳ và các ngày lễ hàng năm như ngày Quốc tế phụ nữ (08/3), Ngày Quốc tế hạnh
phúc (20/3), Ngày Gia đình Việt Nam (28/6); Tháng hành động về phòng chống bạo
lực gia đình (tháng 6); Ngày phụ nữ Việt Nam (20/10); Tháng hành động vì bình đẳng
giới (từ 15/11 đến 15/12). Tổ chức chiến dịch truyền thông cao điểm ở các cấp
trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng,chống bạo lực trên cơ sở giới hàng năm.
3. Đầu
tư trang thiết bị truyền thông, kinh phí tổ chức các hoạt động truyền thông;
xây dựng Mô hình truyền thông và tài liệu tuyên truyền phù hợp cho các đối tượng
cần truyền thông.
4.
Xây dựng và nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, biên
tập viên, người làm công tác truyền thông, cộng tác viên ở các ngành, các cấp
và người có uy tín ở khu dân cư.
5. Đẩy
mạnh xã hội hóa công tác truyền thông, huy động nguồn lực, phương tiện và sự
tham gia, hưởng ứng của cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp và người dân trên
địa bàn tỉnh trong việc nhân rộng các mô hình truyền thông, câu lạc bộ về bình
đẳng giới có hiệu quả; đặc biệt là vai trò của các nhà lãnh đạo, quản lý, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức và những người có ảnh hưởng, uy tín trong xã
hội.
6. Mở
rộng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới trong gia
đình, nhà trường, khu dân cư, cộng đồng và thúc đẩy sự tham gia của trẻ em. Xây
dựng và triển khai áp dụng Bộ chỉ số về giới trong công tác truyền thông.
7.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác truyền thông, phổ biến pháp luật
về bình đẳng giới.
III. NỘI DUNG THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1. Truyền thông về pháp luật, chính sách, chương trình, mục
tiêu cho tất cả các đối tượng:
Tập
trung tuyên truyền nội dung bình đẳng giới trong các Công ước quốc tế, Hiến
pháp nước Cồng hoà xã hội chủ nghĩa Viêt Nam và các bộ Luật, các văn bản quy định
của Chính phủ, bộ, ngành cụ thể:
-
Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (Công
ước CEDAW năm 1979); Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ được Đại hội đồng
Liên hợp quốc thông qua năm 1993; Cương lĩnh hành động Bắc kinh được thông qua
tại Hội nghị thế giới về phụ nữ tổ chức tại Bắc kinh năm 1995; Tuyên bố về xóa
bỏ bạo lực đối với phụ nữ trong khu vực ASEAN phê chuẩn năm 2004; Kế hoạch hành
động khu vực ASEAN về phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em giai đoạn
2016-2025 thông qua năm 2015.
- Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 (Điều 26); Luật bình đẳng
giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình, các quy định về bình đẳng giới trong Bộ
Luật lao động, Luật Trẻ em, Luật phòng, chống mua bán người và các văn bản hướng
dẫn thi hành; Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ Quy định
các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.
- Bộ
luật hình sự (2017); Bộ luật Tố tụng hình sự (2019); Luật xử lý vi phạm hành
chính (2012); Luật trợ giúp pháp lý (2017); Nghị định số 55/2009/NĐ- CP ngày
10/6/2009 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi
vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
-
Chính sách cho lao động nữ; các chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ và trẻ
em gái.
- Các
văn bản chỉ đạo của Trung ương về bình đẳng giới: Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày
25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành TW khoá XII về công tác dân số
trong tình hình mới. Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 20/1/2018 của Ban Bí thư về việc
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới; Chỉ thị số
08/2020/CT-TTg ngày 04/2/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Đẩy mạnh công tác
phòng, chống bạo lực gia đình; Chỉ thị số 06-CT/TW, ngày 24/6/2021 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong
tình hình mới.
- Các
chương trình, mục tiêu về bình đẳng giới đến năm 2030: Chiến lược quốc gia về
bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo
lực trên cơ sở giới đến năm 2030; Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến
năm 2030; Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững đến năm 2030 (mục
tiêu 5 về bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái); Quyết
định số 2282/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sự
tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch
định chính sách giai đoạn 2021-2030; nội dung và chủ đề của Tháng hành động vì
bình đẳng giới hàng năm.
- Kết
quả thực hiện bình đẳng giới trong các lĩnh vực ở Việt Nam và ở tỉnh Gia Lai;
những mô hình, cá nhân, tập thể tiêu biểu trong thực hiện bình đẳng giới ở các
lĩnh vực; các địa chỉ, dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới và bảo vệ phụ nữ,
trẻ em.
- Các
văn bản mới ban hành về bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ
sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em.
2. Tuyên truyền về bình đẳng giới trong các lĩnh vực phù hợp
với nhóm đối tượng:
2.1.
Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị:
- Tuyên
truyền về vai trò, vị thế của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị; các mục tiêu, giải
pháp về tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo
và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách; sự đóng góp tích cực của phụ nữ
trong công tác quản lý và hoạch định chính sách; gương phụ nữ tiêu biểu của quốc
tế, Việt Nam và của địa phương trong lĩnh vực chính trị.
- Các
quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị: Luật Bình đẳng giới (khoản
1,2,3,4 Điều 11); Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND (2015); Điều 6
Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ; chính sách trong tuyển
dụng, đào tạo bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm đối với cán bộ
nữ.
2.2.
Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế:
-
Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế: Luật bình đẳng
giới (khoản 1, Điều 12); Luật doanh nghiệp năm 2020; Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2013; Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017; Luật đấu thầu
năm 2013; Luật đất đai năm 2013; Luật đầu tư năm 2020; Điều 7 Nghị định số
55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ; Chính sách hỗ trợ vay vốn giải quyết
việc làm; chính sách đào tạo nghề; chính sách nhà ở, hỗ trợ gửi trẻ trong các
khu công nghiệp;…
- Mô
hình phụ nữ làm kinh tế giỏi, nữ chủ doanh nghiệp tiêu biểu; mô hình hỗ trợ phụ
nữ khởi nghiệp; gương phụ nữ vượt khó trong phát triển kinh tế…
2.3.
Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, việc làm:
-
Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực lao động, việc làm: Bộ luật
Lao động (2019); Luật việc làm (2013); Luật Bảo hiểm xã hội (2014); Luật an
toàn, vệ sinh lao động (2015); Điều 8 Nghị định số 55/2009/NĐ- CP ngày
10/6/2009 của Chính phủ.
-
Thông tin, chính sách về lao động, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, thị trường
lao động, tuyển dụng lao động liên quan đến nữ; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
và người lao động.
2.4.
Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
-
Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Luật
Giáo dục nghề nghiệp (2014), Luật giáo dục (2019); Điều 9 Nghị định số
55/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
-
Thông tin địa chỉ, kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, chính sách ưu đãi của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; các chính sách hỗ trợ giáo dục, định hướng
nghề nghiệp đối với học sinh, sinh viên, giáo viên.
- Đẩy
mạnh công tác truyền thông về bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến giới
trong trường học, phụ huynh học sinh và cộng đồng.
2.5.
Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế:
-
Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực y tế: Luật khám bệnh, chữa
bệnh (2009); Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế; Điều 12
Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực
y tế (Điều 13).
- Thông tin địa chỉ, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho phụ nữ
và trẻ em, cho người đồng tính, song tính, chuyển giới; dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản cho phụ nữ và nam giới.
2.6.
Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới:
-
Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực gia đình: Bộ luật Dân sự
(2015); Luật Hôn nhân và gia đình (2014): Luật phòng, chống bạo lực gia đình
(2007); Luật Trẻ em (2016); Nghị định xử lý vi phạm trong lĩnh vực gia đình;
Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ
nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; Điều 13 Nghị
định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong gia
đình.
-
Tuyên truyền về kiến thức, kỹ năng, dịch vụ trợ giúp phòng chống bạo lực gia
đình, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ
em; về chia sẻ công việc, trách nhiệm giữa các thành viên trong gia đình; những
ứng dụng, trang thông tin truyền thông; địa chỉ, dịch vụ bảo vệ phụ nữ và trẻ
em, địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh.
2.7.
Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và thông tin, truyền thông:
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực khoa
học công nghệ và thông tin, truyền thông: Luật Khoa học và Công nghệ (2013); Luật
Bảo vệ môi trường (2020); Luật Lâm nghiệp (2017); Luật Tiếp cận thông tin
(2016); Luật quảng cáo sửa đổi (2018); Điều 10 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP của
Chính phủ; Điều 11 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
-
Tuyên truyền về những ứng dụng, trang thông tin, chuyên mục, chuyên đề dành cho
phụ nữ và trẻ em; thành tựu khoa học và gương nữ điển hình trong nghiên cứu và ứng
dụng khoa học, công nghệ.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
-
Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí trong bố trí trong dự toán chi ngân
sách hàng năm của các đơn vị, địa phương được giao thực hiện nhiệm vụ theo phân
cấp ngân sách hiện hành; các chương trình, đề án liên quan theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước; nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ
xã hội, cộng đồng; các nguồn hợp pháp khác.
- Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng dự toán hàng năm để
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và sử dụng kinh phí theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan đầu mối hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc tham
mưu, đề xuất triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch gắn với kinh phí thực
hiện. Tổng hợp dự toán, kế hoạch ngân sách cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, hoạt
động của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Xây
dựng tài liệu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng, kiến thức
về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến
bộ của phụ nữ, cán bộ truyền thông, cộng tác viên về bình đẳng giới các cấp.
- Đưa
nội dung bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy chính thức trong hệ thống
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên; bồi dưỡng kiến thức về
giới, bình đẳng giới cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và học viên
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên; đội ngũ cán bộ quản
lý, cán bộ công đoàn trong các cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh, trong đó có các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đưa người lao động đi
làm việc ở ngước ngoài; đội ngũ cộng tác viên xã hội, người có uy tín trong cộng
đồng.
-
Hàng năm hướng dẫn, triển khai, tổ chức chiến dịch truyền thông cao điểm về
bình đẳng giới trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới.
- Hướng
dẫn, phối hợp, xây dựng, học tập, chia sẻ kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình
truyền thông có hiệu quả. Biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá
nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả trong công tác truyền thông về bình đẳng
giới.
- Điều
tra, khảo sát, kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
truyền thông về bình đẳng giới tỉnh Gia Lai đến năm 2030.
2. Sở Tài chính
Hàng
năm, vào thời điểm xây dựng dự toán cho năm sau, trên cơ sở dự toán của các cơ
quan, đơn vị liên quan, địa phương đúng quy định, Sở Tài chính phối hợp kiểm
tra, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới tỉnh Gia Lai phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách, đúng quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các đơn vị, địa phương
chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới
hình thức và phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng
số trong các hoạt động truyền thông, phổ biến, giáo dục về chủ trương, chính
sách, pháp luật về bình đẳng giới.
-
Cung cấp tài liệu tuyên truyền do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng nhằm
nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên các cơ
quan báo chí trên địa bàn tỉnh.
- Vận
dụng và áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông trong các cơ quan báo chí
địa phương và các cơ quan báo chí Trung ương, ngành, tỉnh thành khác tại Gia
Lai theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Phối
hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên rà soát, đấu tranh, phản bác những
thông tin sai lệch về bình đẳng giới và các chính sách của Đảng và Nhà nước. Tổ
chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản
phẩm thông tin, thông tin có nội dung vi phạm chính sách bình đẳng giới.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ
trì tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế
trong trường học về sức khỏe giới tính, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực học
đường, xâm hại trẻ em; đưa nội dung bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính
thức trong các cấp học và tổ chức giảng dạy nội dung này cho học sinh, sinh
viên.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ
trì triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia
đình; chương trình giáo dục đời sống gia đình; tuyên truyền kỹ năng ứng xử, kỹ
năng xử lý tình huống với các thành viên trong gia đình; phòng, chống bạo lực
gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; vận động gia đình và cộng đồng xây
dựng mối quan hệ hôn nhân, gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, phòng chống
bạo lực gia đình gắn với phong trào “Xây dựng gia đình văn hóa”, phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Hướng
dẫn lồng ghép nội dung bình đẳng giới vào Hương ước, Quy ước khu dân cư; lồng
ghép nội dung truyền thông bình đẳng giới vào các hoạt động văn hóa, thể thao tại
các thiết chế văn hóa, cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Sở Y tế
Triển
khai lồng ghép kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới với Chương trình truyền
thông về dân số đến năm 2030. Chủ động phối hợp với các ngành liên quan và địa
phương trong việc truyền thông về tình hình, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng
giới tính khi sinh; các hành vi vi phạm pháp luật và hậu quả về nạo phá thai, lựa
chọn giới tính thai nhi; quản lý, giám sát chặt chẽ nhằm khắc phục tình trạng mất
cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Ngoại vụ
Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan đẩy mạnh hợp
tác quốc tế về bình đẳng giới; phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông,
tuyên truyền về công tác bình đẳng giới của tỉnh Gia Lai ở nước ngoài.
8. Sở Tư pháp
Trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, thực hiện lồng ghép công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật về bình đẳng giới với nội dung và hình thức phù hợp.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, Báo Gia Lai
Xây dựng
kế hoạch tuyên truyền sâu rộng nhằm phổ biến đường lối, chính sách của Đảng
pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; có hình thức đưa tin về những gương
điển hình tiên tiến người tốt, việc tốt và phê phán những hành vi, cá nhân, tổ
chức vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong quá trình triển khai, thực hiện ở
các ngành, địa phương và các tầng lớp nhân dân.
10. Ban Dân tộc
Tích
cực tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật
về bình đẳng giới cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng đến xây dựng và
bồi dưỡng cho cán bộ truyền thông giỏi tiếng dân tộc theo địa bàn phụ trách nhằm
phát huy hiệu quả truyền thông về bình đẳng giới; tuyên truyền, vận động đồng
bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp
phù hợp mục tiêu bình đẳng giới; triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu,
hoạt động truyền thông tại Kế hoạch số 912/KH-UBND ngày 04/5/2018 của UBND tỉnh
thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2018-2025” trên địa bàn tỉnh Gia Lai nhằm giảm thiểu tình trạng bất bình
đẳng giới, tảo hôn, ép hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc
thiểu số.
Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu tổ chức triển khai thực hiện tốt chính
sách hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo
Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy Gia Lai về thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Tổ chức chính trị
xã hội tỉnh
Phối
hợp với UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và UBND các địa phương xây dựng đội ngũ cán
bộ, hội viên, đoàn viên làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở
cơ sở. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về
bình đẳng giới cho đoàn viên, hội viên, cộng tác viên trong các tổ chức, đơn vị
thành viên. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; giám sát
và phản biện xã hội trong việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
Đề
nghị Liên đoàn Lao động tỉnh đẩy mạnh công tác truyền thông, hướng dẫn công
đoàn các cấp đưa nội dung về phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tại nơi làm
việc, đặc biệt là phòng, chống quấy rối tình dục vào nội quy, quy chế của cơ
quan, đơn vị , doanh nghiệp.
12. Các sở, ban, ngành liên quan
Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện có hiệu quả các nội dung
của kế hoạch này; tăng cường công tác truyền thông về bình đẳng giới trong cơ
quan, đơn vị theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao; lồng ghép nhiệm vụ
tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong việc thực hiện các chương trình, đề án,
chính sách về bình đẳng giới vào thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ
động xây dựng kế hoạch của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả công tác kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 của tỉnh (gửi
Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 25/04/2022 để theo
dõi, tổng hợp chung). Tăng cường công tác phối hợp, lồng ghép các vấn đề về
bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới và truyền thông nâng cao
nhận thức cho người dân trên địa bàn; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác truyền
thông và mô hình truyền thông phù hợp với tình hình thực tiễn, phát huy hiệu quả
tại địa phương.
- Đẩy
mạnh xã hội hóa công tác truyền thông, huy động, bố trí nguồn lực, phương tiện
và sự tham gia hưởng ứng của các đơn vị, các tổ chức doanh nghiệp và người dân
trên địa bàn, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, những người có uy
tín và ảnh hưởng trong xã hội. Tổ chức hiệu quả chiến dịch truyền thông hàng
năm trong Tháng hành động vì bình đẳng giới, tổ chức ký cam kết thực hiện bình
đẳng giới trong tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục,
cơ sở y tế, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hàng năm việc thực hiện Kế hoạch của tỉnh.
Trong
quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có phát sinh vướng mắc cần điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6), cả năm (trước ngày 10
tháng 12) các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp chung để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động TB&XH;
(báo cáo)
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh; (báo cáo)
- Ủy ban MTTQ và các Tổ chức CTXH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT,KGVX.h
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|