Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 55/2009/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính bình đẳng giới

Số hiệu: 55/2009/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 10/06/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 55/2009/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2009

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới.

2. Vi phạm hành chính về bình đẳng giới quy định tại Chương II của Nghị định này là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về bình đẳng giới mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.

3. Các hành vi vi phạm hành chính khác về bình đẳng giới không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).

2. Người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới thì bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 và Điều 7 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 4. Thời hiệu xử phạt

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới là một năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hạn này thì không xử phạt nhưng vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính về bình đẳng giới thì bị xử phạt vi phạm hành chính; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án phải gửi quyết định và hồ sơ vụ vi phạm cho người có thẩm quyền xử phạt. Trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính mới về bình đẳng giới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trong trường hợp đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Điều 5. Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

Mức phạt tối thiểu là 200.000 đồng, mức phạt tối đa là 40.000.000 đồng. Mức phạt cụ thể đối với từng hành vi vi phạm được quy định tại Chương II Nghị định này.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

3. Ngoài các hình thức xử phạt được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc xin lỗi, cải chính công khai;

b) Buộc khôi phục lại quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại do hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới gây ra;

c) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh hợp lý trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính gây thiệt hại về sức khỏe, tinh thần;

d) Buộc sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hoặc tiêu hủy các vật phẩm, văn hóa phẩm có nội dung cổ vũ, tuyên truyền, phổ biến về bất bình đẳng giới, định kiến giới;

đ) Buộc tháo dỡ hoặc xóa sản phẩm quảng cáo có nội dung cổ vũ, tuyên truyền, phổ biến về bất bình đẳng giới, định kiến giới;

e) Yêu cầu tổ chức, cá nhân đã ban hành các quy định, quy chế có sự phân biệt đối xử về giới sửa đổi, hủy bỏ các văn bản đó hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ các văn bản đó.

4. Người có hành vi vi phạm hành chính gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân, ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự.

5. Người nước ngoài vi phạm hành chính về bình đẳng giới trên lãnh thổ Việt Nam còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.

Chương 2.

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 6. Các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp vì định kiến giới;

b) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nam hoặc nữ nhằm cản trở việc bổ nhiệm vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xúi giục, lôi kéo người khác chỉ bỏ phiếu cho nam hoặc nữ khi bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp vì định kiến giới;

b) Xúi giục, lôi kéo người khác chỉ bỏ phiếu cho nam hoặc nữ khi thực hiện các thủ tục lấy ý kiến về ứng cử viên để bổ nhiệm vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới;

c) Cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp vì định kiến giới;

d) Cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở việc bổ nhiệm nam hoặc nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xúi giục người khác trì hoãn, không cung cấp hoặc trì hoãn, không cung cấp đầy đủ các thông tin, mẫu hồ sơ, tài liệu nhằm cản trở nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp vì định kiến giới;

b) Xúi giục người khác trì hoãn hoặc trì hoãn thực hiện các thủ tục nhằm cản trở việc bổ nhiệm nam hoặc nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới;

c) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp vì định kiến giới;

d) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở việc bổ nhiệm nam hoặc nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Dùng vũ lực cản trở nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp vì định kiến giới;

b) Dùng vũ lực cản trở việc bổ nhiệm nam hoặc nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới;

c) Sửa chữa, làm sai lệch hồ sơ hoặc ép buộc người khác sửa chữa, làm sai lệch hồ sơ nhằm cản trở nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp vì định kiến giới;

d) Sửa chữa, làm sai lệch hồ sơ hoặc ép buộc người khác sửa chữa, làm sai lệch hồ sơ nhằm cản trở việc bổ nhiệm nam hoặc nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới;

đ) Không cho nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp vì định kiến giới;

e) Không thực hiện việc bổ nhiệm nam hoặc nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi đặt ra và thực hiện các quy định, quy chế có sự phân biệt đối xử về giới.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, điểm c và điểm d khoản 3 Điều này; buộc xin lỗi, cải chính công khai đối với hành vi quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại quyền lợi hợp pháp của người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử, trong diện được bổ nhiệm đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, điểm c khoản 4, điểm d khoản 4, điểm đ khoản 4, điểm e khoản 4 Điều này.

c) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh hợp lý đối với hành vi quy định tại điểm c và điểm d khoản 3, điểm a và điểm b khoản 4 Điều này;

d) Buộc sửa đổi, hủy bỏ hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ các quy định, quy chế có sự phân biệt đối xử về giới đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 7. Các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm nam hoặc nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vì định kiến giới.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở nam hoặc nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vì định kiến giới;

b) Xúi giục người khác trì hoãn cung cấp hoặc không cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu, mẫu hồ sơ theo quy định đối với nam hoặc nữ trong việc làm thủ tục thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vì định kiến giới.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Dùng vũ lực cản trở nam hoặc nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vì định kiến giới;

b) Sửa chữa, làm sai lệch hồ sơ nhằm cản trở nam hoặc nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vì định kiến giới;

c) Ép buộc người khác sửa chữa, làm sai lệch hồ sơ nhằm cản trở nam hoặc nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vì định kiến giới.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thương mại gây bất lợi về uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ doanh nghiệp, thương nhân của một giới nhất định.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép từ ba tháng đến sáu tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xin lỗi đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại quyền lợi hợp pháp của nam hoặc nữ đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3 Điều này;

c) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh hợp lý đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này;

d) Buộc tháo dỡ hoặc xóa bỏ sản phẩm quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 8. Các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phân công công việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về thu nhập hoặc chênh lệch về mức tiền lương, tiền công của những người lao động có cùng trình độ, năng lực vì lý do giới tính.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ đối với cùng một công việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng thực hiện như nhau, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới hoặc đối với các nghề nghiệp đặc thù theo quy định của pháp luật;

b) Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động nam hoặc lao động nữ vì lý do giới tính, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; sa thải hoặc cho thôi việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 9. Các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vận động, ép buộc người khác nghỉ học vì lý do giới tính.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vận động, ép buộc có tổ chức nhiều người nghỉ học vì lý do giới tính;

b) Từ chối tuyển sinh đối với người có đủ điều kiện vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Quy định tuổi đào tạo, tuổi tuyển sinh khác nhau giữa nam và nữ;

b) Tổ chức giáo dục hướng nghiệp, biên soạn, phổ biến sách giáo khoa, giáo trình, chương trình giảng dạy có nội dung định kiến giới.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ các quy định về tuổi đào tạo, tuyển sinh có định kiến giới, phân biệt đối xử về giới đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

c) Buộc sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hoặc tiêu hủy các sách giáo khoa, giáo trình, chương trình giảng dạy có nội dung định kiến giới đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

Điều 10. Các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học, công nghệ

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhằm cản trở nam hoặc nữ tham gia hoạt động khoa học, công nghệ vì định kiến giới.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở nam hoặc nữ tham gia hoạt động khoa học, công nghệ vì định kiến giới.

b) Không cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu nhằm cản trở nam hoặc nữ tham gia hoạt động khoa học, công nghệ vì định kiến giới.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Dùng vũ lực cản trở nam hoặc nữ tham gia hoạt động khoa học, công nghệ vì định kiến giới;

b) Không cho nam hoặc nữ tham gia hoạt động khoa học, công nghệ vì định kiến giới.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi từ chối việc tham gia của một giới trong các khóa đào tạo hoặc trong các hoạt động khoa học, công nghệ vì định kiến giới.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xin lỗi đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc khôi phục quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này;

c) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh hợp lý đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 11. Các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhằm cản trở nam hoặc nữ sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật, biểu diễn hoặc các hoạt động văn hóa khác, tham gia hoạt động thể dục, thể thao vì định kiến giới;

b) Tự mình thực hiện hoặc xúi giục người khác thực hiện hủ tục, phong tục tập quán lạc hậu mang tính phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở nam hoặc nữ sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật, biểu diễn hoặc các hoạt động văn hóa khác, tham gia hoạt động thể dục, thể thao vì định kiến giới.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Dùng vũ lực cản trở nam hoặc nữ sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật, biểu diễn hoặc các hoạt động văn hóa khác, tham gia hoạt động thể dục, thể thao vì định kiến giới;

b) Không cho nam hoặc nữ sáng tác, phê bình văn hóa, nghệ thuật, biểu diễn hoặc các hoạt động văn hóa khác, tham gia hoạt động thể dục, thể thao vì định kiến giới.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sáng tác, lưu hành, xuất bản hoặc cho phép xuất bản các tác phẩm có nội dung cổ vũ, tuyên truyền bất bình đẳng giới, định kiến giới dưới bất kỳ thể loại, hình thức nào;

b) Truyền bá tư tưởng, hủ tục, phong tục tập quán lạc hậu mang tính phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức;

c) Thực hiện quảng cáo về các dịch vụ xã hội, thông báo, nhắn tin, rao vặt có nội dung cổ vũ, tuyên truyền bất bình đẳng giới, định kiến giới.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép từ ba tháng đến sáu tháng đối với hành vi sáng tác, lưu hành, xuất bản các tác phẩm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Buộc khôi phục quyền lợi hợp pháp của nam hoặc nữ đã bị xâm hại đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

c) Buộc sửa đổi, thay thế, đính chính hoặc tiêu hủy các tác phẩm, vật phẩm có nội dung cổ vũ, tuyên truyền bất bình đẳng giới, định kiến giới đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;

d) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh hợp lý đối với hành vi quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 12. Các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe vì định kiến giới;

b) Xúi giục người khác không tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe vì định kiến giới;

c) Trì hoãn, không cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu cho người tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe vì định kiến giới.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Ngăn cản, không cho người khác tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe vì định kiến giới;

b) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần người tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe vì định kiến giới.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Dùng vũ lực cản trở người khác tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe vì định kiến giới;

b) Xúi giục người khác phá thai vì giới tính của thai nhi

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc khôi phục quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này;

c) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh hợp lý đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 13. Các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong gia đình

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính;

b) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy hiếp tinh thần nhằm không cho phép thành viên trong gia đình tham gia sử dụng tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình, thực hiện các hoạt động tạo thu nhập hoặc đáp ứng các nhu cầu khác của gia đình vì định kiến giới;

c) Không chăm sóc, giáo dục, tạo điều kiện như nhau giữa nam và nữ trong gia đình về học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không cho thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính.

b) Không cho nam hoặc nữ trong gia đình tham gia công tác xã hội vì định kiến giới;

c) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính;

d) Áp đặt việc thực hiện lao động gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai, triệt sản như là trách nhiệm của thành viên trong gia đình thuộc một giới nhất định.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này;

b) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh hợp lý đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều này;

c) Buộc khôi phục quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1, điểm a khoản 2, điểm b khoản 2 Điều này.

Chương 3.

THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 14. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội

1. Thanh tra viên Lao động – Thương binh và Xã hội đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.

Điều 15. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành khác

Trong phạm vi quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật, Thanh tra viên đang thi hành công vụ, Chánh Thanh tra cấp Sở, Chánh thanh tra cấp Bộ của các ngành khác mà phát hiện hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình thì cũng có quyền xử phạt như Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định tại Nghị định này.

Điều 16. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.

Điều 17. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng

Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 31, Điều 32 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mình quản lý.

Điều 18. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Trong trường hợp vi phạm hành chính về bình đẳng giới quy định tại Nghị định này thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Thẩm quyền xử phạt của những người được quy định tại các Điều 14, 15, 16 và 17 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền thì thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt được quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.

3. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 19. Thủ tục áp dụng hình thức xử phạt chính

1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 53 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Việc lập biên bản về vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 55 và các điều khác có liên quan của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Việc tiến hành xử phạt theo thủ tục đơn giản thực hiện theo quy định tại Điều 54 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

4. Quyết định xử phạt, thủ tục phạt tiền thực hiện theo quy định tại Điều 56 và Điều 57 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

5. Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền phải nộp tiền phạt tại nơi theo quy định tại Điều 58 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

Điều 20. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề

Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều 59 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 21. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính

1. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về bình đẳng giới thực hiện theo quy định tại Điều 60 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Việc xử lý tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về bình đẳng giới thực hiện theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 22. Chấp hành quyết định xử phạt

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hạn này được ghi rõ trong quyết định xử phạt. Quá thời hạn trên, tổ chức, cá nhân bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành.

2. Việc hoãn chấp hành quyết định phạt tiền được thực hiện theo quy định tại Điều 65 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 69 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

4. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được giao cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt hoặc thông báo cho họ đến nhận.

5. Các thủ tục khác liên quan đến việc chấp hành quyết định xử phạt thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 23. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt

Thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới thực hiện theo quy định tại Chương V Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 24. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt

1. Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới thực hiện theo quy định tại Điều 66 và các điều khác có liên quan của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 67 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 25. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền theo quy định tại Điều 62 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Chương 4.

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 26. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện vụ án hành chính

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại quyết định xử phạt hành chính về bình đẳng giới, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính về bình đẳng giới.

2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những vi phạm hành chính về bình đẳng giới và hành vi trái pháp luật trong xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới.

3. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự, thời hạn khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự, thời hạn khởi kiện vụ án hành chính thực hiện theo các quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Điều 27. Xử lý vi phạm

1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người bị xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới nếu có hành vi cản trở, chống đối người đang thi hành công vụ hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.

Điều 29. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom – Happiness
----------

No. 55/2009/ND-CP

Ha Noi, June 10, 2009

 

DECREE

ON SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS OF GENDER EQUALITY

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2006 Law on Gender Equality;
Pursuant to the July 2, 2002, Ordinance on Handling of Administrative Violations and the April 2, 2008 Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations;
At the proposal of the Minister of Justice
,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Administrative violations of gender equality specified in Chapter II of this Decree are acts of intentionally or unintentionally violating the law on gender equality but do not constitute crimes and. according to law, must be administratively sanctioned.

3. Other acts of administrative violation of gender equality which are not specified in this Decree shall be handled under the law on sanctioning of administrative violations in relevant sate management domains.

Article 2. Subject of application

1. State agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations, economic organizations, non-business units, people's armed forces units and Vietnamese citizens; foreign agencies and organizations and international organizations operating in Vietnamese territory and foreigners residing in Vietnam (below collectively referred to as organizations and individuals).

2. Minors who commit acts of administrative violation of gender equality shall be handled under Point a. Clause 1, Article 6, and Article 7 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

Article 3. Sanctioning principles, aggravating circumstances and extenuating circumstances

The principles for, and aggravating circumstances and extenuating circumstances in, the sanctioning of administrative violation of gender equality comply with the Ordinance on Handling of Administrative Violations and relevant legal documents.

Article 4. Statute of limitations for sanctioning

1. The statute of limitations for sanctioning an administrative violation of gender equality is one year from the date the violation is committed. Past this time limit, violators will not be sanctioned but shall still be subject to remedies specified in this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Within the statute of limitations specified in Clauses 1 and 2 of this Article, if violators commit a new act of administrative violation of gender equality or deliberately shirk or obstruct the sanctioning, the statute of limitations specified in Clauses 1 and 2 of this Article does not apply. In this case, the statute of limitation for sanctioning administrative violations shall be counted from the time of committing the new act of violation or the time of stopping the act of shirking or obstructing the sanctioning.

Article 5. Sanctioning forms and remedies

1. For each act of administrative violation in gender equality, violators shall be subject to either of the following principal sanctions:

a/ Caution;

b/ Fine.

The minimum fine is VND 200,000 and the maximum fine is VND 40,000,000. Specific fine levels applicable to each act of violation are prescribed in Chapter II of this Decree.

2. Depending on the nature and severity of their violations, violators may also be subject to either or both of the following additional sanctions:

a/ Deprivation of the right to use licenses or practice certificates;

b/ Confiscation of material evidence and means used in committing administrative violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Forcible issuance of public apology or rectification;

b/ Forcible restoration of lawful interests which have been infringed upon by acts of administrative violation of gender equality;

c/ Forcible payment of reasonable medical examination and treatment expenses in case acts of administrative violation cause damage to others* health or morale:

d/ Forcible modification, supplementation, replacement, correction or destruction of objects or cultural articles that advocate, propagate or disseminate gender inequality or gender prejudice;

e/ Forcible dismantlement or removal of advertisements that advocate, propagate or disseminate gender inequality or gender prejudice;

f/ Requesting organizations and individuals that have issued regulations and rules with gender discrimination contents to revise or annul these documents or requesting competent agencies to annul these documents.

4. Violators that cause damages to organizations and individuals shall, apart from being administratively sanctioned under Clauses 1, 2 and 3 of this Article, pay compensation for damage as prescribed by the civil law.

5. Foreigners who commit acts of administrative violation of gender equality in Vietnamese territory may be subject to expulsion. The application of expulsion as the principal sanction or additional sanction depends on a case-by-case basis. The competence, order and procedures for application of expulsion comply with current law on application of expulsion under administrative procedures.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Acts of administrative violation of gender equality in politics

1. Caution shall be served or a fine of between VND 200,000 and 500,000 shall be imposed for either of the following acts:

a/ Hurting the honor or dignity of men or women who stand as or nominate candidates to the National Assembly, People's Councils or leading bodies of political organizations, socio­political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations or socio-processional organizations for gender prejudice reasons;

b/ Hurting the honor or dignity of men or women in order to obstruct their appointment to managerial or leading positions or professional posts for gender prejudice reasons.

2. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for any of the following acts:

a/ Inciting or embroiling others to vote for only men or women in the election of deputies to the National Assembly. People's Councils or leading bodies of political organizations, socio­political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations or socio-professional organizations for gender prejudice reasons;

b/ Inciting or embroiling others to vote for only men or women when carrying out procedures to collect comments on candidates for managerial or leading positions or professional posts for gender prejudice reasons;

c/ Deliberately making untruthful propagation to obstruct men or women in standing as or nominating candidates to the National Assembly. People's Councils or leading bodies of political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations or socio-professional organizations for gender prejudice reasons:

e/ Deliberately making untruthful propagation to obstruct the appointment of men or women to managerial or leading positions or professional posts for gender prejudice reasons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Inciting others to delay or refuse to supply or delaying or failing to adequately supply information, dossier and forms to obstruct men or women in standing as or nominating candidates to the National Assembly. People's Councils or leading bodies of political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations for gender prejudice reasons:

b/ Inciting others to delay or delaying the implementation of procedures to obstruct the appointment of men or women to managerial or leading positions or professional posts for gender prejudice reasons:

c/ Threatening to use force or using moral intimidation to obstruct men or women in standing as or nominating candidates to the National Assembly. People's Councils or leading bodies of political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations for gender prejudice reasons;

d/ Threatening to use force or using moral intimidation to obstruct the appointment of men or women to managerial or leading positions or professional posts for gender prejudice reasons.

4. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts:

a/ Using force to obstruct men or women in standing as or nominating candidates to the National Assembly. People's Councils or leading bodies of political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations for gender prejudice reasons;

b/ Using force to obstruct the appointment of men or women to managerial or leading positions or professional posts for gender prejudice reasons;

c/ Modifying or falsifying dossiers or forcing others to modify or falsify dossiers to obstruct men or women in standing as or nominating candidates to the National Assembly. People's Councils or leading bodies of political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations for gender prejudice reasons;

d/ Modifying or falsifying dossiers or forcing others to modify or falsify dossiers to obstruct the appointment of men or women to managerial or leading positions or professional posts for gender prejudice reasons;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

f/ Failing to appoint men or women to managerial or leading positions or professional posts for gender prejudice reasons.

5. A fine of between VND 20,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for formulating and implementing regulations and rules containing gender discrimination provisions.

6. Remedies:

a/ Forcible issuance of apology, for acts specified at Points a and b. Clause 1. Points c and d. Clause 3, of this Article; forcible issuance of public apology and rectification, for acts specified at Points c and d. Clause 2, of this Article;

b/ Forcible restoration of lawful interests of persons who stand as or nominate candidates or persons eligible for appointment, for acts specified at Points a and b. Clause 3. and Points c, d. e and f. Clause 4, of this Article;

c/ Forcible payment of all reasonable medical examination and treatment expenses, for acts specified at Points c and d, Clause 3, and Points a and b. Clause 4, of this Article;

d/ Forcible amendment or annulment of, or requesting competent agencies to annul, regulations and rules containing gender discrimination provisions, for the act specified in Clause 5 of this Article.

Article 7. Acts of administrative violation of gender equality in economy

1. Caution shall be served or a fine of between VND 200,000 and 500,000 shall be imposed for hurting the honor or dignity of men or women who set up businesses or conduct business activities for gender prejudice reasons;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Threatening to use force or using moral intimidation to obstruct men or women in setting up businesses or conducting business activities for gender prejudice reasons:

b/ Inciting others to delay the supply or failing to promptly and adequately supply information, documents and dossier forms to men or women when carrying out procedures to set up businesses or conduct business activities according to regulations for gender prejudice reasons.

3. A fine of between VND 3.000,000 and 5.000,000 shall be imposed for any of the following acts:

a/ Using force to obstruct men or women in setting up businesses or conducting business activities due to gender prejudice;

b/ Modifying or falsifying dossiers to obstruct men or women in setting up businesses or conducting business activities for gender prejudice reasons;

c/ Forcing others to modify or falsify dossiers to obstruct men or women in setting up businesses or conducting business activities for gender prejudice reasons.

4. A fine of between VND 20,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for running commercial advertisements unfavorable to the prestige and lawful rights and interests of business owners and traders of one certain gender.

5. Additional sanction:

Deprivation of the rights to use licenses for between 3 and 6 months, for the act specified in Clause 4 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Forcible issuance of apology, for acts specified in Clause 1 and Point a. Clause 2, of this Article;

b/ Forcible restoration of lawful interests of men or women, for acts specified at Point b. Clause 2, and Points b and c, Clause 3, of this Article;

c/ Forcible payment of all reasonable medical examination and treatment expenses, for acts specified at Point a, Clause 2, and Point a. Clause 3, of this Article;

d/ Forcible dismantlement or removal of advertisements, for acts specified in Clause 4 of this Article.

Article 8. Acts of administrative violation of gender equality in labor

1. A fine of between VND 3,000,000 and 5.000,000 shall be imposed for assigning jobs based on gender discrimination, resulting in a disparity in income, salary or remuneration levels between male and female laborers having the same qualifications and capabilities.

2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for either of the following acts:

A /Applying different conditions in recruiting male and female laborers to the same jobs though they have the same qualification and capabilities, except for cases of applying measures to promote gender equality or for particular professions prescribed by law;

b/ Refusing to recruit or recruiting a limited number of male or female laborers for gender reasons, except for cases of applying measures to promote gender equality; dismissing or sacking laborers for gender reasons or for their pregnancy, giving birth or raising small children.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Forcible restoration of lawful interests which have been infringed upon, for acts specified in Clause 1 of this Article.

Article 9. Acts of administrative violation of gender equality in education and training

1. Caution shall be served or a fine of between VND 200,000 and 500,000 shall be imposed for urging or forcing others to drop out of school for gender reasons.

2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for either of the following acts:

a/ Urging or forcing in an organized manner many persons to drop out of school for gender reasons;

b/ Refusing to enroll qualified persons in training or retraining courses for gender reasons or for their pregnancy, giving birth or raising small children.

3. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for either of the following acts:

a/ Prescribing different training and enrolment ages between men and women;

b/ Providing vocational education, compiling and disseminating textbooks, teaching materials or teaching programs with gender prejudice contents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Forcible restoration of lawful interests which have been infringed upon by acts specified in Clauses 1 and 2, this Article;

b/ Forcible revision or annulment of or requesting competent agencies to annul regulations on training or enrolment ages based on gender prejudice or discrimination, for acts specified at Point a. Clause 3. of this Article;

c/ Forcible modification, supplementation, replacement, correction or destruction of textbooks, teaching materials and teaching programs with gender prejudice contents, for acts specified at Point b, Clause 3, of this Article.

Article 10. Acts of administrative violation of gender equality in science and technology

1. Caution shall be served or a fine of between VND 200,000 and 500,000 shall be imposed for hurting the honor or dignity of men or women to obstruct them in participating in scientific and technological activities for gender prejudice reasons.

2. A fine of between VND 100,000 and 3,000,000 shall be imposed for either of the following acts:

a/ Threatening to use force or using moral intimidation to obstruct men or women in participating in scientific and technological activities for gender prejudice reasons;

b/ Failing to promptly and adequately supply information and documents to obstruct men or women in participating in scientific and technological activities for gender prejudice reasons.

3. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for either of the following acts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Disallowing men or women to participate in scientific and technological activities for gender prejudice reasons.

4. A fine of between VND 20,000,000 and 40.000,000 shall be imposed for refusing to admit persons of one certain gender to training courses or scientific or technological activities for gender prejudice reasons.

5. Remedies:

a/ Forcible issuance of apology, for acts specified in Clause 1, Point a, Clause 2, of this Article;

b/ Forcible restoration of lawful interests which have been infringed upon by acts specified at Point b. Clause 2, Point b, Clause 3, and Clause 4 of this Article.

c/ Forcible payment of all reasonable medical examination and treatment expenses, for acts specified at Point a. Clause 2, and Point a, Clause 3, of this Article.

Article 11. Acts of administrative violation of gender equality in culture, information and physical training and sports

1. Caution shall be served or a fine of between VND 200,000 and 500,000 shall be imposed for either of the following acts:

a/ Hurting the honor and dignity of men or women to obstruct them in composing or criticizing literary and art works, performing and participating in other cultural activities and physical training and sport activities for gender prejudice reasons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for threatening to use force or using moral intimidation in order to obstruct men or women in composing or criticizing literary and art works, performing and participating in other cultural activities and physical training and sport activities gender prejudice reasons.

3. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for either of the following acts:

a/ Using force to obstruct men or women in composing or criticizing literary and art works, performing and participating in other cultural activities and physical training and sport activities for genres prejudice reasons.

b/ Disallowing men or women to compose or criticize literary and art works, perform and participate in other cultural activities and physical training and sport activities for gender prejudice reasons.

4. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts:

a/ Composing, circulating, publishing, or allowing the publication of. works which advocate or propagate gender inequality or prejudice in any genres or forms;

b/ Spreading ideas and backward practices and customs of gender discrimination nature in any forms;

c/ Running advertisements for social services, notices, messages or small ads which advocate or propagate gender inequality or gender prejudice.

5. Additional sanction:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Remedies:

a/ Forcible issuance of apology, for acts specified at Point a. Clause 1, and Clause 2 of this Article;

b/ Forcible restoration of lawful interests of men or women which have been infringed upon, for acts specified at Point b. Clause 3 of this Article:

c/ Forcible modification, supplementation, correction or destruction of works and objects which advocate or propagate gender inequality or gender prejudice, for acts specified in Clause 4 of this Article;

d/ Forcible payment of all reasonable medical examination and treatment expenses, for acts specified in Clause 2 and Point a. Clause 3, of this Article.

Article 12. Acts of administrative violation of gender equality in healthcare

1. Caution shall be served or a fine of between VND 200,000 and 500,000 shall be imposed for any of the following acts:

a/ Hurting the honor or dignity of persons who participate in health education activities for gender prejudice reasons;

b/ Inciting others not to participate in health education activities for gender prejudice reasons;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A fine of between VND 1.000,000 and 3,000,000 shall be imposed for either of the following acts:

a/ Obstructing or disallowing others in participating in health education activities for gender prejudice reasons;

b/ Threatening to use force or using moral intimidation toward persons participating in health education activities for gender prejudice reasons.

3. A fine of between VND 3.000,000 and 5,000,000 shall be imposed for either of the following acts:

a/ Using force to obstruct other in participating in health education activities for gender prejudice reasons:

b/ Inciting others to make gender-based abortions.

4. Remedies:

a/ Forcible issuance of apology, for acts specified at Point a. Clause 1. and Point b. Clause 2 of this Article;

b/ Forcible restoration of lawful interests which have been infringed upon by acts specified at Point c. Clause 1, and Point a, Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Acts of administrative violation of gender equality in the family

1. Caution shall be served or a fine of between VND 200,000 and 500,000 shall be imposed for any of the following acts:

a/ Hurting the honor or dignity of family members who satisfy all law-prescribed conditions to obstruct them in participating in the disposition of assets under common ownership of the family for gender reasons;

b/ Hurting the honor or dignity of family members or using moral intimidation to prevent them from using assets under common ownership of the family, conducting income-generating activities or satisfying other needs of the family for gender prejudice reasons;

c/ Failing to take care of, educate or create the same conditions in study, labor, recreation, entertainment and development for male and female members of the family.

2. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for any of the following acts:

a/ Disallowing family members who satisfy all law-prescribed conditions to participate in the disposition of assets under common ownership of the family for gender reasons;

b/ Disallowing male or female family members to participate in social work for gender prejudice reasons;

c/ Threatening to use force or using moral intimidation to obstruct family members who satisfy all law-prescribed conditions in participating in the disposition of assets under common ownership of the family for gender reasons;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for using force to obstruct family members who satisfy all law-prescribed conditions in participating in the disposition of assets under common ownership of the family for gender reasons.

4. Remedies:

a/ Forcible issuance of apology, for acts specified at Points a and b. Clause 1, and Point c. Clause 2, of this Article;

b/ Forcible payment of all reasonable medical examination and treatment expenses, for acts specified at Point c, Clause 2, and Clause 3 of this Article;

c/ Forcible restoration of lawful interests which have been infringed upon by acts specified at Point c, Clause 1, and Points a and b. Clause 2, of this Article.

Chapter III

SANCTIONING COMPETENCE AND PROCEDURES

Article 14. Competence of the Labor. War Invalids and Social Affairs Inspectorate to sanction administrative violations

1. Labor, War Invalids and Social Affairs inspectors on duty may:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Impose fines of up to VND 500,000;

c/ Confiscate material evidence and means valued at up to VND 2,000,000 used in committing administrative violations ;

d/ Apply remedies specified in Chapter II of this Decree;

2. Chief inspectors of provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs Services may:

a/ Serve caution;

b/ Impose fines of up to VND 30,000,000;

c/ Deprive of the right to use licenses or practice certificates under their competence;

d/ Confiscate material evidence and means used in committing administrative violations;

e/ Apply remedies specified in Chapter II of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Serve caution;

b/ Impose the maximum fines prescribed in this Decree;

c/ Deprive of the right to use licenses under his/her competence;

d/ Confiscate material evidence and means used in committing administrative violations;

e/ Apply remedies specified in Chapter II of this Decree.

Article 15. Competence of other specialized inspectorates to sanction administrative violations

Within the ambit of their state management competence prescribed by law, if inspectors on duty and provincial- and ministerial-level chief inspectors of other branches detect acts of administrative violation of gender equality specified in this Decree in the domains or geographical areas under their management, they may sanction administrative violations like the Labor. War Invalids and Social Affairs Inspectorate according to this Decree.

Article 16. Competence of presidents of People's Committees of various levels to sanction administrative violations

1. Presidents of commune-level People's Committees may:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Impose fines of up to VND 2,000,000;

c/ Confiscate material evidence and means valued at up to VND 2,000,000 used in committing administrative violations;

d/ Apply remedies specified in Chapter II of this Decree;

2. Presidents of district-level People's Committees may:

a/ Serve caution:

b/ Impose fines of up to VND 30,000,000;

c/ Deprive of the right to use licenses or practice certificates under their competence;

d/ Confiscate material evidence and means used in committing administrative violations;

e/ Apply remedies specified in Chapter II of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Serve caution;

b/ Impose the maximum fines prescribed in this Decree;

c/ Deprive of the right to use licenses under his/her competence:

d/ Confiscate material evidence and means used in committing administrative violations;

e/ Apply remedies specified in Chapter II of this Decree.

Article 17. Competence of the People's Police and Border Guard to sanction administrative violations

People's police and border guard have the competence defined in Articles 31 and 32 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations to sanction administrative violations of gender equality directly related to domains under their management.

Article 18. Determination of competence to sanction administrative violations

1. In case an administrative violation of gender equality specified in this Decree falls within the sanctioning competence of several persons, the person who accepts the case first has competence to sanction it.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In case of sanctioning one person who commits several administrative violations, the sanctioning competence shall be determined according to the principles specified at Clause 3, Article 42, of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

Article 19. Procedures for application of principal sanctions

1. Upon detection of acts of administrative violation of gender equality, persons with sanctioning competence shall order violators to immediately stop these acts under Article 53 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

2. Records of administrative violations shall be made according to Article 55 and other relevant articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

3. The sanctioning under simple procedures complies with Article 54 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

4. Sanctioning decision and procedures for imposing fines comply with Articles 56 and 57 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

5. Organizations and individuals sanctioned to pay fines shall pay fines at places prescribed in Article 58 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

Article 20. Procedures for depriving of the right to use licenses or practice certificates

The procedures for depriving of the right to use licenses or practice certificates comply with Article 59 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Procedures for confiscating material evidence and means used in committing administrative violations of gender equality comply with Article 60 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

2. The disposal of material evidence and means used in committing administrative violations of gender equality complies with Article 61 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

Article 22. Implementation of sanctioning decisions

1. Organizations and individuals sanctioned for administrative violations shall abide by sanctioning decisions within 10 days after they are handed over the sanctioning decisions, unless otherwise provided for by law. This time limit will be stated in the sanctioning decisions. Past this time limit, if organizations and individuals still fail to abide by sanctioning decisions, coercive measures shall be applied.

2. The postponement of abidance by sanctioning decisions complies with Article 65 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

3. The statute of limitations for implemen­tation of decisions on sanctioning administrative violations complies with Article 69 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

4. Decisions on sanctioning administrative violations must be handed over to sanctioned organizations or individuals or notified to them to come and receive.

5. Other procedures related to the implemen­tation of sanctioning decisions comply with the Ordinance on Handling of Administrative Violations and guiding documents.

Article 23. Application of measures to prevent, and assure the sanctioning of, administrative violations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 24. Application of coercive measures to enforce sanctioning decisions

1. The application of coercive measures to enforce decisions on sanctioning of administrative violations of gender equality complies with Article 66 and other relevant articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

2. The competence to issue decisions on. and organize the application of. coercive measures complies with Article 67 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

3. The procedures for applying coercive measures to enforce decisions on sanctioning administrative violations comply with the law on procedures for applying coercive measures to enforce decisions on sanctioning of administrative violations.

Article 25. Transfer of dossiers of violation cases showing signs of crime for penal liability examination

When examining a case of violation for making decision on the sanctioning, if finding that the act of violation shows signs of crime, competent persons shall transfer the dossier to competent criminal procedure-conducting agencies according to Article 62 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

Chapter IV

COMPLAINTS, DENUNCIATIONS, FILING OF ADMINISTRATIVE LAWSUITS AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 26. Complaints, denunciations and initiation of administrative cases

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Citizens may denounce to competent agencies, organizations and individuals administrative violations of gender equality and illegal acts in the sanctioning of administrative violations of gender equality.

3. The competence, order, procedures, and time limits for lodging complaints and denunciations and settlement of complaints and denunciations comply with the law on complaints and denunciations.

4. The competence, order, procedures and time limits for filing administrative lawsuits comply with the law on procedures for settlement of administrative violations.

Article 27. Handling of violations

1. Persons competent to sanction administrative violations of gender equality who harass, cover up. refuse to sanction violations or fail to promptly or properly sanction or impose sanctions beyond their competence shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or examined for penal
liability; if causing damage, they shall make
compensation in accordance with law.

2. Persons sanctioned for administrative violations of gender equality, if obstructing or opposing officers on duty or committing other violations, shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively sanctioned or examined for penal liability; if causing damage, they shall make compensation in accordance with law.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 28. Effect

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 29. Implementation responsibilities

The Minister of Labor. War Invalids and Social Affairs shall, within the ambit of his/her functions and tasks, guide and organize the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial-level People's Committees and concerned organizations and individuals shall implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 55/2009/NĐ-CP ngày 10/06/2009 về xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


39.235

DMCA.com Protection Status
IP: 13.59.134.65
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!