ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 506/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
11 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ, NGHỀ TRUYỀN THỐNG TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày
12/4/2018 của Chính phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bảo
tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
609/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Đề án “Bảo
tồn và phát triển làng nghề, nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 -
2030”.
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1616/TTr-SNN ngày
26/10/2022.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện đề án bảo tồn và phát triển làng nghề,
nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022 - 2025”, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Bảo tồn và
phát triển làng nghề có vai trò quan trọng trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, lao động nông thôn, tạo việc làm và nâng cao đời sống của người dân; bảo
vệ, giữ gìn cảnh quan, không gian làng nghề, đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nông thôn mới.
2. Bảo tồn
các giá trị văn hóa làng nghề gắn với phát triển kinh tế du lịch để giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc, vùng, miền, địa phương khác
nhau. Khơi dậy tiềm năng, lợi thế, giá trị truyền thống mang dấu ấn, thương hiệu
của địa phương và quốc gia thông qua phát triển sản phẩm của các làng nghề, đặc
biệt là sản phẩm của làng nghề truyền thống, nghề thủ công mỹ nghệ tinh xảo gắn
với việc phong tặng, tôn vinh và phát triển đội ngũ các nghệ nhân, thợ giỏi,
lành nghề và người lao động ở các địa phương, làng nghề, làng nghề truyền thống.
3. Phát triển
làng nghề gắn với thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu,
phù hợp với chiến lược và định hướng phát triển kinh tế - xã hội bền vững, tăng
trưởng xanh, phát triển mô hình sản xuất tuần hoàn khép kín tiết kiệm nguyên liệu,
bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ số trong
quản lý, quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm làng nghề.
4. Huy động tối
đa các nguồn lực xã hội và sự hỗ trợ của Nhà nước để bảo tồn và phát triển làng
nghề. Phát triển hài hòa các cơ sở ngành nghề quy mô vừa và nhỏ, đa dạng hóa
các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong các làng nghề, kết hợp công nghệ
hiện đại với công nghệ truyền thống để phát huy hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn và phát
triển nghề, làng nghề nhằm gìn giữ và phát huy các giá trị, bản sắc văn hóa
truyền thống của làng nghề tỉnh Bắc Ninh, thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng
cao năng lực cạnh tranh, giá trị gia tăng cho các sản phẩm làng nghề; tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người dân; bảo vệ cảnh quan, không gian và môi trường,
xây dựng các khu dân cư, làng văn hóa, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội nông thôn bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Công nhận thêm 8 nghề truyền thống, 7 làng nghề
và 12 làng nghề truyền thống;
- Phấn đấu mỗi năm có 40 sản phẩm làng nghề được
đánh giá và xếp hạng sản phẩm Chương trình OCOP; đăng ký chứng nhận nhãn hiệu
hàng hóa và xây dựng, quản lý, quảng bá thương hiệu cho 5 làng nghề;
- Mỗi năm tổ chức
từ 10 - 12 lớp dạy nghề, truyền nghề tại các làng nghề;
- Phấn đấu xây dựng 2 nhà trưng bày, giới thiệu
sản phẩm tại các làng nghề truyền thống, nghề truyền thống để thúc đẩy phát triển
du lịch làng nghề, du lịch trải nghiệm; xây dựng 3 cổng chào làng nghề và thực
hiện cắm biển chỉ dẫn, quảng bá cho 5 nghề, làng nghề truyền thống;
- Xây dựng thí điểm 03 mô hình du lịch làng nghề
và đề nghị công nhận sản phẩm OCOP về du lịch cộng đồng phục vụ khách du lịch.
Dự kiến xây dựng mô hình thí điểm tại: Làng nghề tranh dân gian Đông Hồ (xã
Song Hồ, Thuận Thành); Làng gốm truyền thống Phù Lãng (xã Phù Lãng, huyện Quế
Võ), Khu phố Hòa Long, Làng Diềm (phường Hòa Long, thành phố. Bắc Ninh).
- Xây dựng 2 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
của các làng nghề tại các điểm du lịch của tỉnh;
- Thu nhập bình quân của lao động tại các làng
nghề trên địa bàn tỉnh đạt trên 8 triệu đồng/người/tháng.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ, NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1. Nhiệm vụ bảo tồn và phát
triển làng nghề, nghề truyền thống
a. Phát huy vai trò của các nghệ nhân, thợ giỏi
- Duy trì và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ
giỏi tham gia công tác bảo tồn, phát triển kỹ năng nghề truyền thống, sáng tạo
thêm nhiều sản phẩm, tác phẩm mới có giá trị.
- Tôn vinh nghệ nhân, thợ giỏi và có cơ chế
chính sách hỗ trợ nghệ nhân, thợ giỏi tham gia công tác đào tạo nghề, truyền
nghề.
b. Xây dựng dự án
- Việc xây dựng và triển khai các dự án đầu tư
xây dựng phải theo nguyên tắc:
+ Các dự án phải được bố trí trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn và được cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Thực hiện việc xã hội hóa các một số công
trình xây dựng như khu trưng bầy (bảo tàng), cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm…
+ Thực hiện lồng ghép các chương trình, đề án
đang triển khai trên địa bàn để tránh trồng chéo, lãng phí.
- Tập trung đầu tư xây dựng các dự án bảo tồn và
phát triển làng nghề để thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn và phát triển
các điểm du lịch làng nghề, như: Dự án khu trưng bày và giới thiệu sản phẩm
làng nghề; biển quảng bá, chỉ dẫn làng nghề, cổng chào làng nghề; dự án cải tạo
cảnh quan môi trường làng nghề. Tập trung nguồn lực thực hiện cho một số làng
nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống đã có thương hiệu (Làng nghề gốm
Phù Lãng, gốm Luy Lâu, đúc đồng Đại Bái, gỗ mỹ nghệ Phù Khê, Đồng Kỵ, tre trúc
Xuân Lai, đúc đồng Quảng Bố, Mỳ gạo Tử Nê, bún Khắc Niệm,...)
- Xây dựng các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
của các làng nghề tại các điểm du lịch của tỉnh như: Đền Bà Chúa Kho, đền Đô,
chùa Phật Tích, chùa Dâu, chùa Bút Tháp, đền thờ Lê Văn Thịnh, chùa Dạm,…
- Khôi phục và bảo tồn và phát triển nghề truyền
thống có từ lâu đời đang có nguy cơ bị mai một, thất truyền như: nghề gốm Luy
Lâu, sơn son thiếp vàng Bình Cầu (Thuận Thành),... Đây là những nghề truyền thống
có từ lâu đời đã tồn tại và phát triển qua các thời kỳ lịch sử gắn với nền văn
hoá của vùng đất Bắc Ninh, góp phần tạo nên nền văn hoá riêng có, đặc sắc.
- Sưu tầm, thu thập và bảo tồn bí quyết và kỹ
thuật sản xuất nghề thủ công truyền thống kết hợp với nghiên cứu cải tiến để
nâng cao năng suất lao động, nhưng vẫn giữ được các giá trị văn hóa truyền thống
đặc thù, tinh sảo của sản phẩm; Bảo tồn các mẫu hoa văn truyền thống trên các sản
phẩm.
- Sưu tầm, xuất bản cuốn sách, USB, truyền thông
đa phương tiện, giới thiệu “Tinh hoa nghề Bắc Ninh - Kinh Bắc” của các làng nghề,
nghệ nhân, thợ giỏi.
c. Phát triển các nghề mới
Đẩy mạnh phát triển ngành nghề và dịch vụ ở
nông thôn, trước hết tập trung phát triển làng nghề mới, ngành nghề mới từ những
làng nghề thuần nông và tại những làng nghề có các ngành nghề phi nông nghiệp.
Phương thức đầu tư chủ yếu dựa vào cộng đồng với sự hỗ trợ của Nhà nước.
* Đối với các làng đã có nghề:
- Bảo tồn, lưu giữ nét văn hóa truyền thống
trong sản phẩm, bí quyết nghề, đồng thời thiết kế những sản phẩm mới phù hợp với
thị trường, nâng cao khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng mô hình/dự án trên cơ sở đó phát triển
nhân rộng quy mô cơ sở sản xuất để hình thành làng nghề; tăng cường liên kết với
Hiệp hội, các doanh nghiệp lớn để cải tiến mẫu mã, cung cấp vốn và thông tin thị
trường; đào tạo nâng cao năng lực của các chủ cơ sở sản xuất ngành nghề nông
thôn, ….
- Khuyến khích mở rộng quy mô, tập trung vốn, tạo
mặt bằng sản xuất thuận lợi trong các khu, cụm công nghiệp làng nghề tại địa
phương.
- Lập hồ sơ đề nghị, công nhận nghề cần bảo vệ
khẩn cấp để bảo vệ một số làng nghề truyền thống quốc gia và UNESCO.
* Đối với các làng chưa có nghề phi nông nghiệp
- Thúc đẩy phát triển ngành nghề phi nông nghiệp
với hình thức du nhập phát triển nghề thông qua việc học tập, phổ biến, lan tỏa
từ các làng nghề truyền thống, làng nghề đã có sản phẩm trên thị trường.
- Xây dựng các dự án khôi phục, bảo tồn nghề cũ
(nếu có), chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống
nông thôn.
- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn và truyền
nghề từ các nghệ nhân cao tuổi, có kinh nghiệm lâu năm trong các làng nghề đã
có trong vùng hoặc tại các địa phương khác.
- Những làng nghề mới cần hướng tập trung vào
phát triển các ngành nghề chế biến nông lâm thủy sản, công nghệ bảo quản sau
thu hoạch và sản xuất sản phẩm cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp; ưu tiên chế
biến các sản phẩm sạch.
- Phát triển mối liên kết doanh nghiệp xuất khẩu
với gia công bán thành phẩm ở các làng nghề. Liên kết, góp vốn, xúc tiến hình
thành các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết sản xuất.
- Ưu tiên phát triển các làng nghề sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ; bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản; gây trồng và kinh doanh
sinh vật cảnh; cơ khí nhỏ ở nông thôn và phát triển dịch vụ ở nông thôn. Kiên
quyết không phát triển ngành nghề gây ô nhiễm môi trường.
d. Tôn vinh làng nghề, nghề truyền thống và các
nghệ nhân, thợ giỏi
- Hàng năm tổ chức hội thi sản phẩm thủ công mỹ
nghệ nhằm tôn vinh các nghệ nhân, thợ giỏi các làng nghề, nghệ nhân truyền thống
tỉnh Bắc Ninh.
- Tổ chức xét và công nhận, phong tặng các danh hiệu: Làng nghề, nghề truyền thống, làng
nghề truyền thống; nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới về các địa
phương trong tỉnh.
2. Một số giải pháp bảo tồn
và phát triển làng nghề, nghề truyền thống
a. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển làng nghề, nghề truyền
thống.
- Hàng năm tổ chức các lớp tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề
nông thôn; đặc biệt là công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục
nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, phong trào
chống rác thải nhựa và sử dụng sản phẩm truyền thống, thân
thiện với môi trường nhằm bảo vệ sức khỏe cho người lao động
và cộng đồng dân cư.
- Tuyên truyền trên báo, đài phát
thanh và truyền hình (Xây dựng các chuyên mục,
phóng sự giới thiệu về lịch sử hình thành, phát triển của nghề,
làng nghề, tinh hoa của sản phẩm làng nghề). Xuất bản
các ấn phẩm về làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống dưới các hình
thức sách, báo, tờ gấp, USB, bảng tuyên truyền, chỉ dẫn làng nghề để quảng bá
những sản phẩm với cộng đồng và khách du lịch, tuyên truyền trên các nền tảng
truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội, sàn giao dịch điện tử….
- Hỗ trợ các địa
phương mở lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Khuyến
khích các Nghệ nhân làng nghề tham gia công tác truyền nghề, dạy nghề truyền thống
cho lao động nông thôn
b. Quy hoạch khu
sản xuất, cụm công nghiệp làng nghề và quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng gắn với điểm du lịch
làng nghề
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch cụm công nghiệp làng nghề; quy hoạch bố trí các khu tập
kết nguyên vật liệu và hàng hóa; khu dịch vụ, trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm phù hợp với tình
hình thực tế từng loại hình làng nghề; quy hoạch phát triển làng
nghề, làng nghề truyền thống gắn với các điểm, tuyến du lịch, phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, trong
đó chú trọng công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời, quy hoạch vùng nguyên liệu
để phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn, như: Vùng khai thác đất sét để làm
gốm,…
Xây dựng hệ thống giao thông, hệ
thống điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, hệ thống thu gom xử lý chất thải
cho khu, cụm công nghiệp làng nghề.
Xây dựng một số điểm gắn với
tour du lịch cộng đồng, du lịch trải
nghiệm tại các làng nghề trên cơ sở đề xuất xây dựng trung tâm bảo
tàng, nhà thờ tổ nghề, khu trưng bày, giới thiệu và
bán sản phẩm phục vụ du lịch đối với địa phương có làng nghề, nghề
truyền thống trong danh mục bảo tồn (Lựa chọn làng nghề có khả năng vừa bảo tồn vừa phát triển thành điểm du
lịch - sản phẩm OCOP để bổ sung quy
hoạch kêu gọi đầu tư hình thành sản phẩm OCOP).
c. Tăng cường ứng dụng khoa
học công nghệ tiên tiến nhằm bảo vệ môi trường làng nghề
Đẩy mạnh khuyến khích áp dụng khoa học kỹ thuật
hiện đại, công nghệ mới vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là áp dụng
khoa học kỹ thuật mới nhằm giảm sức lao động trong sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm. Hỗ trợ đầu tư mua trang thiết bị máy
móc tiên tiến, sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề.
Tăng cường cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư phục vụ mục
đích đổi mới công nghệ, thực hiện ưu đãi tín dụng và hỗ trợ vốn đối với những
ngành nghề và cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến. Phát triển các hoạt động
thông tin tư vấn và chuyển giao công nghệ trong sản xuất làng nghề.
Xây dựng kế hoạch, lộ trình để từng
bước tiến tới thực hiện triệt để việc tách khu sản xuất của các làng nghề
ra khỏi khu dân cư. Triển khai thực hiện việc
di dời các cơ sở sản xuất ra khu, cụm công
nghiệp làng nghề.
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện Phương án bảo vệ môi trường làng nghề đối
với các địa phương có làng nghề.
d. Đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu, cải tiến mẫu mã, hoàn thiện sản phẩm của làng nghề, nghề truyền thống
Thực hiện gắn kết làng nghề với
các tuyến du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm; hình thành mối liên kết với
các doanh nghiệp giúp làng nghề trở thành nơi cung cấp sản phẩm cho các doanh
nghiệp. Hỗ trợ các cơ sở làng nghề cung cấp thông tin, tìm kiếm thị trường, kết
nối giao thương, tham gia hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế để quảng bá,
giới thiệu và bán sản phẩm, tham quan khảo sát thị trường trong và ngoài
nước…
Hàng năm tổ chức không gian văn
hóa, hội chợ triển lãm quảng bá sản phẩm làng nghề, OCOP tại Trung tâm tỉnh Bắc Ninh.
Hỗ trợ các cơ sở làng nghề mở rộng sản xuất,
kinh doanh dịch vụ gắn với bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa truyền thống của
dân tộc. Tổ chức các hoạt động du lịch trong không gian văn hóa của làng nghề.
Thực hiện việc kết nối, liên kết với các đơn vị
lữ hành, giới thiệu sản phẩm mới, sản phẩm đặc sắc cho việc xây dựng các tour
tham quan du lịch làng nghề (tour du lịch trải nghiệm, du lịch cộng đồng, du lịch
sinh thái,......)
Hỗ trợ các các làng nghề xây dựng
và duy trì Website nhằm quảng bá thương hiệu sản phẩm trên internet; kết nối
Website làng nghề với các Website du lịch trên cả nước và tích hợp các trang mạng
xã hội: kênh Zalo, Facebook, Twitter, Youtuble, Instagram,.. để nâng cao hiệu
quả quáng bá làng nghề.
Đẩy mạnh hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu
sản phẩm làng nghề, nghề truyền thống nhằm bảo hộ và quảng bá danh tiếng sản phẩm
chủ lực, sản phẩm đặc trưng của địa phương, tránh bị lạm dụng hoặc giả mạo,
giúp người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn đúng những sản phẩm có chất lượng tốt,
đồng thời thúc đẩy phát phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch
vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, tạo việc làm, nâng cao
thu nhập cho người lao động. Từ đó nâng cao giá trị sản xuất và phát huy lợi thế
cạnh tranh cho các làng nghề, nghề truyền thống của địa phương, đặc biệt việc
xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa sẽ hỗ trợ đắc lực cho phát
triển du lịch, dịch vụ của tỉnh, phục vụ tốt nhu cầu mua sắm, trải nghiệm và
khám phá giá trị văn hóa làng nghề vùng Bắc Ninh - Kinh Bắc, cũng như các giá
trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
Bảo tồn và phát triển làng nghề trên cơ sở gắn với
việc triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm” trong các làng
nghề nhằm hoàn thiện các sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh.
e. Tăng cường công tác bảo vệ môi
trường làng nghề
Khuyến khích các cơ sở sản xuất
xây dựng phương án bảo vệ môi trường trong các làng nghề.
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xử lý
ô nghiễm môi trường làng nghề để từng bước hoàn phục môi trường trong các khu dân cư, cải tạo cảnh quan môi trường để trả lại cảnh quan xanh - sạch - đẹp cho làng nghề.
f. Tăng cường quản lý nhà nước
đối với làng nghề và nghề truyền thống
Tăng cường nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của việc phát triển làng nghề, nghề truyền thống trên địa bàn
toàn tỉnh.
Tăng cường công tác phối hợp giữa
các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố để xây dựng kế hoạch thực
hiện hàng năm.
Củng cố, khôi phục, du nhập và
phát triển làng nghề, nghề truyền thống góp phần thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp,
nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về làng nghề, ngành nghề nông thôn, thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế
hoạch làng nghề, làng có nghề.
Tăng cường năng lực đội ngũ cán
bộ đối với lĩnh vực làng nghề, làng có nghề, đẩy mạnh hoạt động khuyến công,
XTTM, khuyến nông cho các làng nghề.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a. Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình: Đôn đốc,
kiểm tra, tổng hợp báo cáo hàng năm, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện.
b. Chủ trì triển
khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển làng nghề, nghề
truyền thống; tổng hợp, đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án hệ
thống hạ tầng cần xây dựng và các nội dung liên quan đến thực hiện
Chương trình.
c. Chủ trì triển khai thực hiện Chương
trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm tỉnh Bắc Ninh trong các làng nghề
nhằm phát triển các sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Tham mưu
cơ chế, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển
làng nghề, nghề truyền thống; Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã ngành nghề.
b. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn cân đối ngân sách địa phương để
thực hiện đầu tư các dự án tại làng nghề; Hướng dẫn lập, trình thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ chế độ, chính
sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT và các đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động, trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật
Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
4. Sở Công thương
a. Chủ trì phối
hợp với các ngành, địa phương rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cụm công
nghiệp làng nghề.
b. Phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở làng nghề xây dựng thương
hiệu sản phẩm làng nghề, tổ chức kết nối cung cầu, xúc tiến thương mại, tiếp cận
mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm làng nghề.
d. Thực hiện tốt
Chương trình Khuyến công và tạo điều kiện cho các cơ sở trong làng nghề thuê mặt
bằng tại các khu, cụm công nghiệp làng nghề.
5. Sở Văn hóa - Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương xây dựng và thực hiện khai thác có hiệu quả các tour du lịch
qua các điểm du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm làng nghề.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn lập hồ sơ đề nghị công nhận một số làng nghề là
nghề cần bảo vệ khẩn cấp quốc gia và UNESCO.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a. Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan và các địa phương rà soát tổng thể về tình
hình sử dụng đất của các dự án. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh và các địa phương có làng nghề, nghề truyền thống.
b. Hướng dẫn
các địa phương thực hiện công tác công tác quy hoạch sử dụng đất để xây dựng
khu trung tâm, điểm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm làng nghề và quy hoạch
vùng nguyên liệu để khai thác phục vụ cho quá trình sản xuất của các làng nghề.
c. Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tập huấn, tuyên truyền, phố biến pháp luật
về bảo vệ môi trường làng nghề.
d. Tiếp tục chủ
trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nghiêm
túc Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 09/5/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê
duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019 - 2025,
kiên quyết xử lý các cơ sở sản xuất trong làng nghề gây ô nhiễm môi trường. Triển
khai các dự án tạo cảnh quan môi trường làng nghề đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
7. Sở Xây dựng
Tham mưu UBND
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, địa phương trong công tác lập, thẩm định,
phê duyệt, quản lý, quy hoạch xây dựng nhà truyền thống, khu trưng bày giới thiệu
và bán sản phẩm tại các làng nghề, nghề truyền thống và tại các điểm du lịch
tâm linh trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với các ngành,
địa phương xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề, chứng nhận nhãn hiệu hàng
hóa, chỉ dẫn địa lý, cấp bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm, các
cơ sở ngành nghề nông thôn.
9. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tăng cường công tác huấn luyện các biện pháp phòng ngừa trong
an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ tại các làng nghề; Hướng dẫn,
giám sát, kiểm tra thực hiện Luật Giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo nghề.
10. Các Sở, ngành, đoàn thể
khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch, chương trình, dự án triển khai thực hiện; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giám sát, kiểm tra thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về phát triển làng nghề, nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a. Xây dựng chương trình, kế hoạch
triển khai thực hiện kế hoạch này phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; bố trí ngân sách cấp huyện kết hợp với vốn hỗ trợ của ngân sách
Trung ương, tỉnh, huy động nguồn lực xã hội hóa đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh ngành nghề nông thôn.
b. Tổ chức hướng dẫn các địa phương không ngừng
phát huy thế mạnh, khôi phục, duy trì và phát triển nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống.
c. Tăng cường tuyên truyền, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch này.
d. Thực hiện rà soát, quy hoạch, quản lý phát
triển làng nghề, nghề truyền thống trên địa bàn theo đúng các quy định của pháp
luật và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn.
12. Ủy ban nhân dân cấp xã
a. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải
pháp về bảo tồn và phát triển làng nghề, nghề truyền thống trên địa bàn.
b. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về
phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án “Bảo tồn và phát triển làng nghề, nghề truyền thống tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2022- 2025”, yêu cầu các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh
và các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Kèm theo Kế hoạch số 506/KH-UBND ngày 11/11/2022 của UBND
tỉnh Bắc Ninh)
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian
|
Nguồn kinh phí
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
1
|
Hội nghị tuyên truyền chính
sách phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
PTNT)
|
Phòng Nông nghiệp và PTNT,
Phòng Kinh tế các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
2023 - 2025
|
Ngân sách tỉnh
|
2
|
Hỗ trợ các cơ sở làng nghề,
nghề truyền thống tham gia hội chợ tại các tỉnh bạn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
PTNT)
|
Phòng Nông nghiệp và PTNT,
Phòng Kinh tế các huyện, thành phố
|
2023 - 2025
|
Ngân sách tỉnh
|
3
|
Tổ chức hội thi sản phẩm thủ
công mỹ nghệ tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
PTNT)
|
Sở Công thương, Sở Nội vụ, Sở
Văn hóa, thể thao và du lịch, các sở ngành, hiệp hội
|
2023 - 2025
|
Ngân sách tỉnh
|
4
|
Thưởng danh hiệu được công nhận
làng nghề truyền thống, làng nghề, nghề truyền thống
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
PTNT)
|
Các Sở, ngành; UBND huyện,
UBND cấp có liên quan
|
2023 - 2025
|
Ngân sách tỉnh
|
5
|
Xây dựng khu trưng bày, giới thiệu sản phẩm kết
hợp với du lịch trải nghiệm làng nghề; xây dựng cổng chào làng nghề
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
PTNT)
|
Các Sở, ngành có liên quan,
UBND huyện Quế Võ, Gia Bình, thành phố Từ Sơn; các xã phường có liên quan
|
2023 - 2025
|
Ngân sách tỉnh
|
6
|
Xây dựng các công trình cảnh
quan làng nghề (đường, rãnh thoát nước thải và ao cảnh quan làng nghề)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục
PTNT)
|
Các Sở, ngành có liên quan,
UBND huyện Quế Võ, Lương Tài, Gia Bình
|
2023 - 2025
|
Ngân sách tỉnh
|