ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 609/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 31
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ, NGHỀ
TRUYỀN THỐNG TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018
của Chính phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Kết luận số 299-KL/TU ngày 17/12/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Đề án “Bảo tồn và phát triển làng nghề,
nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2030”;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2073/TTr-SNN ngày 28/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Bảo tồn và phát triển làng nghề, nghề truyền
thống tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2030”, gồm những nội dung chủ yếu sau:
I. ĐỊNH HƯỚNG
Bảo tồn và phát triển làng nghề
là trụ cột, có vai trò rất quan trọng trong thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, lao động nông thôn, tạo việc làm và nâng
cao đời sống của người dân, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về phát triển
giữa thành thị và nông thôn, đẩy nhanh sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.
Bảo tồn và phát triển làng nghề trên cơ sở phát triển
hài hòa giữa sản xuất hàng hóa với phát triển du lịch, dịch vụ; giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống
dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
Bảo tồn và phát triển làng nghề phải
có hệ thống cơ chế, chính sách đảm bảo huy động cao các nguồn lực
xã hội và sự hỗ trợ của nhà nước. Phát triển hài hòa các
cơ sở ngành nghề quy mô vừa và nhỏ, kết hợp công nghệ hiện đại với công
nghệ truyền thống, đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh trong các làng nghề.
Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề
phải gắn với thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu, phù hợp
phát triển kinh tế - xã hội và phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng, mỗi địa
phương.
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn và phát triển làng nghề nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống
của làng nghề tỉnh Bắc Ninh, thúc đẩy phát triển sản xuất,
tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn bền vững,
đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phấn đấu có thêm 8 nghề truyền thống, 7 làng nghề
và 12 làng nghề truyền thống được UBND tỉnh cấp bằng công nhận;
- Phấn đấu có 40 sản phẩm làng nghề được đánh giá
và xếp hạng sản phẩm Chương trình OCOP; đăng ký chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa
và xây dựng, quản lý, quảng bá thương hiệu cho 5 làng nghề;
- Phấn đấu mỗi năm tổ chức từ 10 - 12 lớp dạy nghề,
truyền nghề tại các làng nghề;
- Phấn đấu hoàn thành xây dựng 2 nhà trưng bày, giới
thiệu sản phẩm tại các làng nghề truyền thống, nghề truyền thống để thúc đẩy
phát triển du lịch làng nghề, du lịch trải nghiệm; hoàn thành xây dựng 3 cổng
chào làng nghề và thực hiện cắm biển chỉ dẫn, quảng bá cho 5 nghề, làng nghề
truyền thống;
- Hoàn thành xây dựng 2 cửa hàng giới thiệu và bán
sản phẩm của các làng nghề tại các điểm du lịch của tỉnh;
- Thu nhập bình quân của lao động làng nghề đạt
trên 8 triệu đồng/người/tháng.
2.1. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2030
- Phấn đấu có thêm 7 nghề truyền thống, 11 làng nghề
và 16 làng nghề truyền thống được UBND tỉnh cấp bằng công nhận;
- Phấn đấu có thêm 60 sản phẩm làng nghề được đánh
giá và xếp hạng sản phẩm Chương trình OCOP; đăng ký chứng nhận nhãn hiệu hàng
hóa và xây dựng, quản lý, quảng bá thương hiệu cho 6 làng nghề;
- Phấn đấu mỗi năm tổ chức từ 8 - 10 lớp dạy nghề,
truyền nghề tại các làng nghề;
- Phấn đấu hoàn thành xây dựng 2 nhà trưng bày, giới
thiệu sản phẩm tại các làng nghề truyền thống, nghề truyền thống để thúc đẩy
phát triển du lịch làng nghề, du lịch trải nghiệm; hoàn thành xây dựng 5 cổng
chào làng nghề và thực hiện cắm biển chỉ dẫn, quảng bá cho 5 nghề, làng nghề
truyền thống;
- Hoàn thành xây dựng 5 cửa hàng giới thiệu và bán
sản phẩm của các làng nghề tại các điểm du lịch của tỉnh;
- Thu nhập bình quân của người lao động làm việc
trong làng nghề đạt trên 10 triệu đồng/người /tháng.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ, NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1. Nhiệm vụ bảo tồn và phát
triển làng nghề, nghề truyền thống
a. Phát huy vai trò của
các nghệ nhân, thợ giỏi
- Duy trì và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi
tham gia công tác bảo tồn, phát triển kỹ năng nghề truyền thống, sáng tạo thêm
nhiều sản phẩm, tác phẩm mới có giá trị.
- Tôn vinh nghệ nhân, thợ giỏi và có cơ chế chính
sách hỗ trợ nghệ nhân, thợ giỏi tham gia công tác đào tạo nghề, truyền nghề.
b. Xây dựng dự án
- Việc xây dựng và triển khai các dự án đầu tư xây
dựng phải theo nguyên tắc:
+ Các dự án phải được bố trí trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn và được cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Thực hiện việc xã hội hóa một số công trình xây dựng
như khu trưng bày (bảo tàng), cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm…
+ Thực hiện lồng ghép các chương trình, đề án đang
triển khai trên địa bàn để tránh trồng chéo, lãng phí.
- Tập trung đầu tư xây dựng các dự án bảo tồn và
phát triển làng nghề để thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn và phát triển
các điểm du lịch làng nghề, như: Dự án khu trưng bày và giới thiệu sản phẩm
làng nghề; biển quảng bá, chỉ dẫn làng nghề, cổng chào làng nghề; dự án cải tạo
cảnh quan môi trường làng nghề. Từ nay đến năm 2030 tập trung nguồn lực thực hiện
cho một số làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống đã có thương hiệu
(Làng nghề gốm Phù Lãng, gốm Luy Lâu, đúc đồng Đại Bái, gỗ mỹ nghệ Phù Khê, Đồng
Kỵ, tre trúc Xuân Lai, đúc đồng Quảng Bố, Mỳ gạo Tử Nê, bún Khắc Niệm,...)
- Xây dựng các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
của các làng nghề tại các điểm du lịch của tỉnh như: Đền Bà Chúa Kho, đền Đô,
chùa Phật Tích, chùa Dâu, chùa Bút Tháp, đền Lê Văn Thịnh, chùa Dạm,…
- Khôi phục và bảo tồn và phát triển nghề truyền thống
có từ lâu đời đang có nguy cơ bị mai một, thất truyền như: nghề gốm Luy Lâu,
sơn son thiếp vàng Bình Cầu (Thuận Thành),... Đây là những nghề truyền thống có
từ lâu đời đã tồn tại và phát triển qua các thời kỳ lịch sử gắn với nền văn hóa
của vùng đất Bắc Ninh, góp phần tạo nên nền văn hóa văn minh.
- Sưu tầm, thu thập và bảo tồn bí quyết và kỹ thuật
sản xuất nghề thủ công truyền thống kết hợp với nghiên cứu cải tiến để nâng cao
năng suất lao động, nhưng vẫn giữ được các giá trị văn hóa truyền thống đặc
thù, tinh sảo của sản phẩm; Bảo tồn các mẫu hoa văn truyền thống trên các sản
phẩm.
- Sưu tầm, xuất bản cuốn sách và đĩa CD, DVD,.. giới
thiệu “Tinh hoa nghề Bắc Ninh - Kinh Bắc” của các làng nghề, nghệ nhân, thợ giỏi.
c.
Phát triển các nghề mới
Đẩy mạnh phát triển ngành nghề và dịch vụ ở nông
thôn, trước hết tập trung phát triển làng nghề mới, ngành nghề mới từ những
làng nghề thuần nông và tại những làng nghề có các ngành nghề phi nông nghiệp.
Phương thức đầu tư chủ yếu dựa vào cộng đồng với sự hỗ trợ của Nhà nước.
* Đối với các làng đã có nghề:
- Bảo tồn, lưu giữ nét văn hóa truyền thống trong sản
phẩm, bí quyết nghề, đồng thời thiết kế những sản phẩm mới phù hợp với thị trường,
nâng cao khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng mô hình/dự án trên cơ sở đó phát triển
nhân rộng quy mô cơ sở sản xuất để hình thành làng nghề; tăng cường liên kết với
Hiệp hội, các doanh nghiệp lớn để cải tiến mẫu mã, cung cấp vốn và thông tin thị
trường; đào tạo nâng cao năng lực của các chủ cơ sở sản xuất ngành nghề nông
thôn, ….
- Khuyến khích mở rộng quy mô, tập trung vốn, tạo mặt
bằng sản xuất thuận lợi trong các khu, cụm công nghiệp làng nghề tại địa
phương.
* Đối với các làng chưa có nghề phi nông nghiệp
- Thúc đẩy phát triển ngành nghề phi nông nghiệp với
hình thức du nhập phát triển nghề thông qua việc học tập, phổ biến, lan tỏa từ
các làng nghề truyền thống, làng nghề đã có sản phẩm trên thị trường.
- Xây dựng các dự án khôi phục, bảo tồn nghề cũ (nếu
có), chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống
nông thôn.
- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn và truyền
nghề từ các nghệ nhân cao tuổi, có kinh nghiệm lâu năm trong các làng nghề đã
có trong vùng hoặc tại các địa phương khác.
- Những làng nghề mới cần hướng tập trung vào phát
triển các ngành nghề chế biến nông lâm thủy sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch
và sản xuất sản phẩm cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp; ưu tiên chế biến các
sản phẩm sạch.
- Phát triển mối liên kết doanh nghiệp xuất khẩu với
gia công bán thành phẩm ở các làng nghề. Liên kết, góp vốn, xúc tiến hình thành
các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết sản xuất.
- Ưu tiên phát triển các làng nghề sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ; bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản; gây trồng và kinh doanh
sinh vật cảnh; cơ khí nhỏ ở nông thôn và phát triển dịch vụ ở nông thôn. Không
khuyến khích phát triển ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao theo
quy định.
d. Tôn vinh làng nghề, nghề truyền thống và
các nghệ nhân, thợ giỏi
- Hàng năm tổ chức hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ
nhằm tôn vinh các nghệ nhân, thợ giỏi các làng nghề, nghệ truyền thống tỉnh Bắc
Ninh.
- Tổ chức xét và công nhận, phong tặng các danh hiệu: Làng nghề, nghề truyền thống, làng
nghề truyền thống; nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới về các địa
phương trong tỉnh.
2. Một số giải pháp bảo tồn và
phát triển làng nghề, nghề truyền thống
a. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển làng
nghề, nghề truyền thống
- Hàng năm tổ chức các lớp tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn; đặc biệt là công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức
trách nhiệm về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, phong trào chống rác thải
nhựa và sử dụng sản phẩm truyền thống, thân thiện với môi
trường nhằm bảo vệ sức khỏe cho người lao động và cộng đồng
dân cư.
- Tuyên truyền trên báo, đài phát
thanh và truyền hình (Xây dựng các mục, phóng sự giới thiệu về lịch sử hình thành, phát triển của nghề, làng nghề, tinh
hoa của sản phẩm làng nghề). Xuất bản các ấn phẩm về
làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống dưới các hình thức sách,
báo, tờ gấp, USB, bảng tuyên truyền, chỉ dẫn làng nghề để quảng bá những sản phẩm
với cộng đồng và khách du lịch.
- Hỗ trợ cho địa phương mở lớp đào tạo
nghề cho lao động nông thôn. Khuyến khích các Nghệ nhân
làng nghề tham gia công tác truyền nghề, dạy nghề truyền thống cho lao động
nông thôn
b. Quy hoạch khu sản xuất, cụm công nghiệp
làng nghề và quy hoạch xây dựng cơ sở
hạ tầng gắn với điểm du lịch làng nghề
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
khu cụm công nghiệp làng nghề; quy hoạch bố trí các khu tập
kết nguyên vật liệu và hàng hóa; khu dịch vụ, trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm phù hợp với tình
hình thực tế từng loại hình làng nghề; quy hoạch phát triển làng
nghề, làng nghề truyền thống gắn với các điểm, tuyến du lịch, phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, trong
đó chú trọng công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời, quy hoạch vùng nguyên liệu
để phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn, như: Vùng khai thác đất sét để làm
gốm,…
Xây dựng hệ thống giao thông, hệ thống
điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, hệ thống thu gom xử lý chất thải cho
khu, cụm công nghiệp làng nghề.
Xây dựng một số điểm gắn với
tour du lịch cộng đồng, du lịch trải
nghiệm tại các làng nghề trên cơ sở đề xuất xây dựng trung tâm bảo
tàng, nhà thờ tổ nghề, khu trưng bày, giới thiệu và
bán sản phẩm phục vụ du lịch đối với địa phương có làng nghề, nghề
truyền thống trong danh mục bảo tồn (Lựa chọn làng nghề có khả năng vừa bảo tồn vừa phát triển thành điểm du
lịch - sản phẩm OCOP để bổ sung quy
hoạch kêu gọi đầu tư hình thành sản phẩm OCOP).
c. Tăng cường
ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến nhằm bảo vệ môi trường làng nghề
Đẩy mạnh khuyến khích áp dụng khoa học kỹ thuật hiện
đại, công nghệ mới vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là áp dụng khoa
học kỹ thuật mới nhằm giảm sức lao động trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Hỗ trợ đầu tư mua trang thiết bị máy
móc tiên tiến, sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề.
Tăng cường cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư phục vụ mục
đích đổi mới công nghệ, thực hiện ưu đãi tín dụng và hỗ trợ vốn đối với những
ngành nghề và cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến. Phát triển các hoạt động
thông tin tư vấn và chuyển giao công nghệ trong sản xuất làng nghề.
Xây dựng kế hoạch, lộ trình để từng
bước tiến tới thực hiện triệt để việc tách khu sản xuất của các làng nghề
ra khỏi khu dân cư. Triển khai thực hiện việc
di dời các cơ sở sản xuất ra khu, cụm công
nghiệp làng nghề.
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ môi
trường làng nghề đối với các địa phương có làng nghề.
d. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, cải tiến mẫu mã, hoàn thiện sản phẩm
của làng nghề, nghề truyền thống
Thực hiện gắn kết làng nghề với
các tuyến du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm; hình thành mối liên kết với
các doanh nghiệp giúp làng nghề trở thành nơi cung cấp sản phẩm cho các doanh
nghiệp. Hỗ trợ các cơ sở làng nghề cung cấp thông tin, tìm kiếm thị trường, kết
nối giao thương, tham gia hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế để quảng bá,
giới thiệu và bán sản phẩm, tham quan khảo sát thị trường trong và ngoài
nước…
Hàng năm tổ chức không gian văn hóa,
hội chợ triển lãm quảng bá sản phẩm làng nghề, OCOP tại Trung
tâm văn hóa Kinh Bắc tỉnh Bắc Ninh.
Hỗ trợ các cơ sở làng nghề mở rộng sản xuất, kinh
doanh dịch vụ gắn với bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa truyền thống của
dân tộc. Tổ chức các hoạt động du lịch trong không gian văn hóa của làng nghề.
Thực hiện việc kết nối, liên kết với các đơn vị lữ
hành, giới thiệu sản phẩm mới, sản phẩm đặc sắc cho việc xây dựng các tour tham
quan du lịch làng nghề (tour du lịch trải nghiệm, du lịch cộng đồng, du lịch
sinh thái,...)
Hỗ trợ các các làng nghề xây dựng
và duy trì Website nhằm quảng bá thương hiệu sản phẩm trên internet; kết nối
Website làng nghề với các Website du lịch trên cả nước và tích hợp các trang mạng
xã hội: kênh Zalo, Facebook, Twitter, Youtuble, Instagram,.. để nâng cao hiệu
quả quảng bá làng nghề.
Đẩy mạnh hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản
phẩm làng nghề, nghề truyền thống nhằm bảo hộ và quảng bá danh tiếng sản phẩm
chủ lực, sản phẩm đặc trưng của địa phương, tránh bị lạm dụng hoặc giả mạo,
giúp người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn đúng những sản phẩm có chất lượng tốt,
đồng thời thúc đẩy phát phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch
vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, tạo việc làm, nâng cao
thu nhập cho người lao động. Từ đó nâng cao giá trị sản xuất và phát huy lợi thế
cạnh tranh cho các làng nghề, nghề truyền thống của địa phương, đặc biệt việc
xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa sẽ hỗ trợ đắc lực cho phát
triển du lịch, dịch vụ của tỉnh, phục vụ tốt nhu cầu mua sắm, trải nghiệm và
khám phá giá trị văn hóa làng nghề vùng Bắc Ninh - Kinh Bắc, cũng như các giá
trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
Bảo tồn và phát triển làng nghề trên cơ sở gắn với
việc triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm” trong các làng
nghề nhằm hoàn thiện các sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh.
e. Tăng cường công tác bảo vệ
môi trường làng nghề
Khuyến khích các cơ sở sản xuất
xây dựng phương án bảo vệ môi trường trong các làng nghề.
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xử lý ô
nhiễm môi trường làng nghề để từng bước khôi phục môi trường trong các khu dân cư, cải tạo
cảnh quan môi trường để trả lại cảnh quan xanh - sạch - đẹp cho làng
nghề.
f. Tăng cường quản lý nhà nước
đối với làng nghề và nghề truyền thống
Tăng cường nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của việc phát triển làng nghề, nghề truyền thống trên địa bàn toàn tỉnh.
Tăng cường công tác phối hợp giữa
các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố để xây dựng kế hoạch thực
hiện hàng năm.
Củng cố, khôi phục, du nhập và
phát triển làng nghề, nghề truyền thống góp phần thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về làng nghề, ngành nghề nông thôn, thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch
làng nghề, làng có nghề.
Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ
đối với lĩnh vực làng nghề, làng có nghề, đẩy mạnh hoạt động khuyến công, XTTM,
khuyến nông cho các làng nghề.
IV. KINH PHÍ (dự
kiến)
1. Kinh phí sự nghiệp
* Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2030: 38.632
triệu đồng. Trong đó:
- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2021 - 2025: 17.170
triệu đồng.
- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2026 - 2030: 21.462
triệu đồng.
+ Kinh phí hỗ trợ tuyên truyền,
phổ biến chính sách phát triển ngành nghề nông thôn là: 800 triệu đồng.
+ Kinh phí xuất bản sách, báo, tờ gấp, USB để tuyên
truyền quảng bá làng nghề: 2.000 triệu đồng.
+ Kinh phí hỗ trợ các cơ sở làng nghề, nghề truyền
thống tham gia hội chợ tỉnh ngoài: 1.200 triệu đồng.
+ Kinh phí tổ chức Hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ
và trưng bày giới thiệu sản phẩm: 2.320 triệu đồng.
+ Kinh phí thưởng công nhận danh hiệu nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống: 2.850 triệu đồng.
+ Kinh phí hỗ trợ dạy nghề, truyền nghề: 504 triệu
đồng.
2. Kinh phí thực hiện các dự án đầu
tư giai đoạn 2022 - 2030
- Tổng kinh phí thực hiện các công trình, dự án đầu
tư giai đoạn 2022 - 2030 (xây dựng nhà truyền thống hoặc bảo tàng, xử lý môi
trường làng nghề, cổng chào làng nghề, biển chỉ dẫn, quảng bá làng nghề):
231.000 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách nhà nước: 151.000 triệu đồng.
+ Vốn khác (xã hội hóa): 80.000 triệu đồng
- Tổng kinh phí mua trang thiết bị máy móc, xây dựng
các điểm bán sản phẩm và xây dựng dự án phát triển ngành nghề nông thôn năm
2022 - 2030: 150.700 triệu đồng. Trong đó:
+ Kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ: 56.870 triệu đồng;
+ Kinh phí của các chủ thể sản xuất: 93.830 triệu đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a. Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện đề án: Đôn đốc, kiểm
tra, tổng hợp báo cáo hàng năm, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện.
b. Chủ trì triển
khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển làng nghề, nghề
truyền thống; tổng hợp, đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án hệ
thống hạ tầng cần xây dựng và các nội dung liên quan đến thực hiện
đề án.
c. Chủ trì triển khai thực hiện đề án
“Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm” trong các làng nghề nhằm
phát triển các sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Tham mưu cơ
chế, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển làng nghề,
nghề truyền thống; Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã ngành nghề.
b. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn cân đối ngân sách địa phương để
thực hiện các dự án đầu tư của Đề án; Hướng dẫn lập, trình thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ chế độ, chính
sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT và các đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của đề án, trình
cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách
của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành. Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đề án.
4. Sở Công thương
a. Chủ trì phối hợp
với các ngành, địa phương rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp
làng nghề.
b. Phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở làng nghề xây dựng
thương hiệu sản phẩm làng nghề, tổ chức kết nối cung cầu, xúc tiến thương mại, tiếp
cận mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm làng nghề.
d. Thực hiện tốt
Chương trình Khuyến công và tạo điều kiện cho các cơ sở trong làng nghề thuê mặt
bằng tại các khu, cụm công nghiệp làng nghề.
5. Sở Văn hóa - Thể thao và Du
lịch
Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương xây dựng và thực hiện khai thác có hiệu quả các tour du lịch
qua các điểm du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm làng nghề.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a. Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan và các địa phương rà soát tổng thể về tình
hình sử dụng đất của các dự án. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh và các địa phương có làng nghề, nghề truyền thống.
b. Hướng dẫn các
địa phương thực hiện công tác công tác quy hoạch sử dụng đất để xây dựng khu
trung tâm, điểm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm làng nghề và quy hoạch
vùng nguyên liệu để khai thác phục vụ cho quá trình sản xuất gốm Phù Lãng.
c. Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tập huấn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về bảo vệ môi trường làng nghề.
d. Tiếp tục chủ
trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nghiêm
túc Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 09/5/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê
duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019 - 2025,
kiên quyết xử lý các cơ sở sản xuất trong làng nghề gây ô nhiễm môi trường. Triển khai các dự án tạo cảnh quan môi trường làng
nghề đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
7. Sở Xây dựng
Tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, địa phương trong công tác lập, thẩm định, phê
duyệt, quản lý, quy hoạch xây dựng nhà truyền thống, khu trưng bày giới thiệu
và bán sản phẩm tại các làng nghề, nghề truyền thống và tại các điểm du lịch
tâm linh trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với các ngành, địa
phương xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề, chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa,
chỉ dẫn địa lý, cấp bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm, các cơ sở
ngành nghề nông thôn.
9. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tăng cường công tác huấn luyện các biện pháp phòng ngừa trong
an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ tại các làng nghề; Hướng dẫn,
giám sát, kiểm tra thực hiện Luật Giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo nghề.
10. Các Sở, ngành, đoàn thể
khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng
kế hoạch, chương trình, dự án triển khai thực hiện, chủ động tham mưu đề xuất với
HĐND, UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách nhằm thực hiện có hiệu quả đề
án; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giám sát, kiểm tra thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển làng nghề, nghề truyền thống trên
địa bàn tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a. Xây dựng chương trình, kế hoạch
triển khai thực hiện đề án này phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; bố trí ngân sách cấp huyện kết hợp với vốn hỗ trợ của ngân sách
Trung ương, tỉnh, huy động nguồn lực xã hội hóa đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh ngành nghề nông thôn.
b. Tổ chức hướng dẫn các địa phương không ngừng
phát huy thế mạnh, khôi phục, duy trì và phát triển nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống.
c. Tăng cường tuyên truyền, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này.
d. Thực hiện rà soát, quy hoạch, quản lý phát triển
làng nghề, nghề truyền thống trên địa bàn theo đúng các quy định của pháp luật
và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án này.
12. Ủy ban nhân dân cấp xã
a. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về
bảo tồn và phát triển làng nghề, nghề truyền thống trên địa bàn.
b. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về phát
triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn.
Điều 2: Các Sở, ban, ngành, địa
phương căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện Đề án theo đúng quy định.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Thủ trưởng
các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, PCVP NN;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|