ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3868/KH-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 07 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY, MẠNG LƯỚI
VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CẦN GIỜ ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Kế hoạch số 1829/KH-UBND
ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về triển
khai Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối
hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân huyện xây dựng Kế hoạch
Triển khai Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ
chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn
huyện Cần Giờ đến năm 2030 như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Tiếp tục chuyển trọng tâm chính
sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Đầu tư cho công
tác dân số là đầu tư cho phát triển. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách, đồng thời
đẩy mạnh xã hội hóa; bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống
nhất của cấp ủy, chính quyền các cấp; sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân đối với công tác dân số và phát
triển.
3. Nhà nước chăm lo, nâng cao khả
năng tiếp cận và cung cấp dịch vụ về công tác dân số và phát triển cho mọi tầng
lớp Nhân dân.
4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về công tác dân số và phát triển phù hợp với tình hình thực tế của huyện;
xây dựng mạng lưới, cơ chế phối hợp liên ngành phù hợp với trọng tâm công tác
dân số và phát triển, đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
II. SỰ CẦN THIẾT
Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược,
vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
Công tác dân số không chỉ đơn thuần
như trước đây là kế hoạch hóa gia đình mà phải cấp thiết chuyển trọng tâm sang
dân số và phát triển với rất nhiều mục tiêu, chỉ tiêu quan trọng cần đạt được
liên quan đến các yếu tố: quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số.
Trọng tâm công tác dân số tại huyện Cần
Giờ đến năm 2030 là nỗ lực giải quyết tình trạng mức sinh thấp; kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với
già hóa dân số; phân bổ dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số nhằm góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Nội dung quản
lý nhà nước và cung cấp dịch vụ dân số và phát triển rộng hơn rất nhiều so với
thời kỳ trọng tâm là dân số - kế hoạch hóa gia đình. Mặt khác, tác động của dân
số đến phát triển hiện nay cũng rất đa dạng (già hóa, di cư, mất cân bằng giới
tính khi sinh, bệnh tật,...) nên cần có sự phối hợp giữa cơ quan dân số và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân. Do đó, tổ chức bộ máy quản lý công tác dân số hiện
nay phải phù hợp với nội dung quản lý Nhà nước đã nêu trong Nghị quyết số
21-NQ/TW. Trước các vấn đề đặt ra của công tác dân số nên cần có một tổ chức đủ
mạnh và ổn định từ cấp quận đến cấp phường và đội ngũ cộng tác viên dân số quản
lý địa bàn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Tổ chức bộ máy làm công tác dân số
không chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân số mà còn cung cấp các dịch
vụ để thực hiện các giải pháp nhằm tác động trực tiếp đến quy mô, cơ cấu, phân
bố, chất lượng, sinh sản, tử vong, di cư và còn phải phối, kết hợp với các cơ
quan có liên quan tác động đến và thích ứng với các thành tố nói trên (trước mắt,
đến năm 2030 là thực hiện được 24 chỉ tiêu cụ thể nêu trong Nghị quyết số
21-NQ/TW).
Yếu tố quyết định thành công của công
tác dân số là sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của cấp ủy đảng,
chính quyền từ huyện đến xã, thị trấn. Cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của
các ban ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội nhằm tạo nên sức mạnh
tổng hợp trong suốt quá trình triển khai thực hiện công tác dân số. Công tác
dân số sẽ đạt được nhiều kết quả mang tính bền vững khi có tổ chức bộ máy ổn định,
có đội ngũ cán bộ làm công tác dân số nhiệt tình, trách nhiệm, được kiện toàn,
củng cố, được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên
và liên tục, có chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp.
Để thực hiện chủ trương của Đảng về
đáp ứng các yêu cầu thực tiễn khách quan nêu trên thì việc tiếp tục nghiên cứu,
xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm
công tác dân số và phát triển ở các cấp là hết sức cần thiết.
III. CĂN CỨ XÂY DỰNG
1. Căn cứ pháp lý
a) Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
về công tác dân sô trong tình hình mới;
b) Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác Dân số
trong tình hình mới;
c) Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22
tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030;
d) Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17
tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Truyền
thông Dân số đến năm 2030;
đ) Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28
tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh
mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
e) Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13
tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
g) Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19
tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình củng cố,
phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
h) Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07
tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng
tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm
2030;
i) Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30
tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình củng cố
và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030;
k) Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30
tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án nghiên cứu, xây dựng
mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác
dân số và phát triển;
l) Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14
tháng 5 năm 2008 của Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
bộ máy Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở địa phương;
m) Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 25
tháng 01 năm 2021 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác viên
dân số;
n) Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày 27
tháng 5 năm 2021 của Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
o) Chương trình hành động số
42-CTr/TU ngày 02 tháng 10 năm 2020 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về thực
hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
p) Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày
11 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định chức
danh, bố trí số lượng và một số chế độ, chính sách đối với hoạt động không
chuyên trách ở phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
q) Kế hoạch số 2347/KH-UBND ngày 15 tháng
7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Chiến lược
dân số Việt Nam đến năm 2030 tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025;
r) Kế hoạch hành động số 299/KH-UBND
ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Quận 8 về thực hiện Chiến lược
dân số Việt Nam đến năm 2030 tại Quận 8 giai đoạn 2021 - 2025;
s) Kế hoạch số 1829/KH-UBND ngày 06
tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về triển khai Đề án
Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên
ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2030.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Tổ chức và biên chế cấp huyện
Bộ phận làm công tác dân số tại Phòng
Y tế huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác dân số trên địa bàn
huyện. Chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Phần 2 Thông tư số 05/2008/TT-BYT
ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Bộ Y tế. Hiện nay, dân số trên địa bàn huyện dưới
300.000 dân nên được bố trí tối thiểu 04 biên chế, trong đó 01 Phó Trưởng phòng
phụ trách công tác dân số.
2.2. Tổ chức và biên chế cấp xã,
thị trấn
- Cán bộ làm công tác dân số xã, thị
trấn là một trong các chức danh cán bộ không chuyên trách theo quy định tại Nghị
quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng; nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh, trực thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn. Chức năng, nhiệm vụ
theo quy định tại Mục I Phần 3 Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14 tháng 5 năm
2008 của Bộ Y tế. Hiện tại số cán bộ không chuyên trách làm công tác dân số xã,
thị trấn trên địa bàn huyện là 07/07 xã, thị trấn.
- Cộng tác viên dân số thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 24 tháng 01 năm 2021 của Bộ Y tế
quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số. Hiện tại, huyện có 366
cộng tác viên dân số và bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2.3. Cơ chế phối hợp liên ngành
dân số các huyện
2.3.1 Cấp huyện
Ban Chỉ đạo công tác dân số huyện gồm:
Trưởng ban - Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân huyện; Phó Trưởng ban Thường
trực - Trưởng phòng Phòng Y tế huyện; thành viên là đại diện các phòng, ban,
đoàn thể, Trung tâm Y tế huyện. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và
có nhiệm vụ:
a) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch phối hợp
liên ngành nhằm tổ chức, huy động sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể thực
hiện có hiệu quả công tác dân số trên địa bàn huyện.
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác dân số trên địa
bàn huyện.
c) Định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh
nghiệm, báo cáo kết quả thực hiện công tác dân số cho Ủy ban nhân dân huyện, Sở
Y tế và Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Thành phố.
2.3.2. Cấp xã, thị trấn
Ban Chỉ đạo công tác dân số cấp xã,
thị trấn: Trưởng ban: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phụ trách văn
hóa - xã hội; Phó Trưởng ban Thường trực: cán bộ không chuyên trách công tác
dân số; thành viên gồm cán bộ các ngành, đoàn thể xã, thị trấn. Ban Chỉ đạo làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác
dân số và phát triển theo hệ thống các cấp từ huyện đến xã, thị trấn; xây dựng
mạng lưới cộng tác viên dân số và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số
và phát triển theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực,
hiệu quả; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới để giải quyết đồng bộ
các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số, đặc biệt là nỗ lực giải
quyết tình trạng mức sinh thấp và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo đảm sự phát triển nhanh và bền vững
của huyện Cần Giờ đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022 - 2025
a) Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy
làm công tác dân số và phát triển cấp huyện, xã, thị trấn; đồng thời tiếp tục củng
cố, kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành các cấp nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các ngành, cơ
quan có liên quan đến lĩnh vực dân số và phát triển.
c) Triển khai đội ngũ cộng tác viên
dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em trên địa bàn dân cư theo hướng tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả (lồng ghép công tác gia đình, trẻ em vào nhiệm vụ của cộng
tác viên dân số); khuyến khích sự tham gia tích cực và tình nguyện của cộng đồng.
2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
a) Tiếp tục giữ ổn định mô hình tổ chức
bộ máy làm công tác dân số và phát triển cấp huyện, xã, thị trấn.
b) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp
liên ngành từ cấp huyện đến cấp xã, thị trấn. Thường xuyên củng cố, kiện toàn
Ban Chỉ đạo công tác dân số và phát triển huyện, xã, thị trấn.
c) Tiếp tục triển khai và đánh giá kết
quả việc triển khai lồng ghép nhiệm vụ của đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm
công tác gia đình và trẻ em trên địa bàn huyện.
V. PHẠM VI VÀ ĐỐI
TƯỢNG
1. Phạm vi: Triển khai trên phạm vi toàn huyện.
2. Đối tượng:
a) Thành viên Ban Chỉ đạo công tác
Dân số và Phát triển cấp huyện, xã, thị trấn;
b) Công chức, viên chức làm công tác
dân số và phát triển tại Phòng Y tế và Trung tâm Y tế huyện.
c) Mạng lưới đội ngũ cộng tác viên
dân số tại các ấp/khu phố, tổ dân phố/tổ nhân dân;
d) Các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển
huyện, xã, thị trấn.
VI. MÔ HÌNH TỔ CHỨC
BỘ MÁY, CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH, MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN
1. Mô hình tổ chức
bộ máy làm công tác dân số và phát triển huyện, xã, thị trấn.
Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy, biên
chế làm công tác dân số huyện và xã, thị trấn như hiện nay cụ thể:
1.1. Tại cấp huyện
Thực hiện Thông tư số 37/2021/TT-BYT
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày 27 tháng 5 năm
2021 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương; căn cứ vào tổ chức bộ máy, có sự phân công phân nhiệm
giữa các đơn vị có liên quan trong triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác dân số:
1.1.1. Phòng Y tế huyện: Ngoài chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm;
an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế còn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
dân số:
a) Tổ chức thực hiện và phối hợp liên
ngành trong triển khai thực hiện các hoạt động về công tác dân số nhằm điều chỉnh
mức sinh, kiểm soát quy mô dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh,
nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với
già hóa dân số trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
b) Tuyên truyền, cung cấp thông tin về
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tổ chức các hoạt động
tư vấn, giáo dục, truyền thông, vận động nhân dân tham gia các hoạt động bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe, công tác dân số và phát triển trên địa bàn huyện.
c) Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo; xây dựng, tổng hợp, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về y tế, dân số theo
quy định của pháp luật.
Số lượng công chức làm công tác dân số
tại Phòng Y tế huyện được bố trí tối thiểu 04 biên chế, trong đó 01 Phó Trưởng
phòng phụ trách công tác dân số.
1.1.2.
Phòng Dân số - Truyền thông và Giáo dục sức khỏe; Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản
và Phụ sản thuộc Trung tâm Y tế huyện phối hợp với Phòng Y tế huyện thực hiện
các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về dân số:
a) Triển khai thực hiện các hoạt động
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tư vấn, tầm soát, sàng lọc trước sinh,
sàng lọc sơ sinh; dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
b) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch
vụ về chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe sinh sản: triển khai thực hiện
các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em; chăm sóc sức khỏe
sinh sản vị thành niên và thanh niên; sức khỏe sinh sản nam giới và người cao
tuổi; thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật chuyên ngành phụ sản và biện pháp tránh
thai theo quy định; phòng, chống nhiễm khuẩn, ung thư đường sinh sản và các bệnh
lây truyền từ cha mẹ sang con.
c) Tuyên truyền, cung cấp thông tin về
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tổ chức các hoạt động
tư vấn, giáo dục, truyền thông, vận động nhân dân tham gia các hoạt động bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe, công tác dân số và phát triển trên địa bàn huyện.
1.2. Cấp xã, thị trấn
Bố trí một vị trí cán bộ không chuyên
trách làm công tác dân số tại 07 xã, thị trấn thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
theo quy định tại Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2020 của Hội
đồng nhân dân Thành phố; chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Mục I, Phần 3,
Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Bộ Y tế. Tại các khu phố,
tổ dân phố, bố trí cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em quản
lý địa bàn, mỗi cộng tác viên phụ trách từ 100 đến 150 hộ gia đình.
2. Cơ chế phối hợp
liên ngành dân số và phát triển
- Thành lập Ban Chỉ đạo công tác Dân
số và Phát triển cấp huyện, xã, thị trấn trên cơ sở Ban Chỉ đạo công tác Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình hiện nay, bảo đảm hoạt động thống nhất từ cấp huyện đến
cấp xã, thị trấn. Ban Chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, không phát sinh tổ
chức, biên chế.
- Tăng cường thực hiện cơ chế phối hợp
liên ngành các cấp để thực hiện nhiệm vụ phối hợp liên ngành về dân số và phát
triển tại địa phương, đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành địa phương
nhằm giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề dân số trong tình hình mới tiến tới
thực hiện thành công Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới và
Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
3. Mạng lưới cộng
tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em
- Trên cơ sở đội ngũ 366 cộng tác
viên dân số và bảo vệ, chăm sóc trẻ em hiện có, lồng ghép nhiệm vụ của cộng tác
viên với công tác gia đình; mỗi cộng tác viên đảm nhiệm ba nhiệm vụ (công tác
dân số, công tác gia đình và công tác trẻ em).
- Rà soát, lựa chọn cộng tác viên dân
số và bảo vệ, chăm sóc trẻ em để kiêm nhiệm thêm công tác gia đình tại các ấp/khu
phố, tổ dân phố; ưu tiên lựa chọn cộng tác viên dân số có kinh nghiệm lâu năm,
đạo đức tốt, nhiệt huyết với công việc, có hiểu biết, có trình độ chuyên môn,
có sức khỏe.
VII. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
a) Tiếp tục quán triệt nội dung Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới đảm bảo thống nhất nhận thức,
hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội
về chuyển trọng tâm chính sách từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình hành động số 42-CTr/TU ngày 02 tháng 10 năm 2020 của Thành ủy
Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình
hình mới và Kế hoạch số 2347/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về việc thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 tại
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 21
tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Quận 4 về hành động thực hiện Chiến lược
dân số Việt Nam đến năm 2030 tại Quận 4 giai đoạn 2021 - 2025.
c) Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với các vấn đề liên quan đến công tác dân số
trong tình hình mới; đưa công tác dân số và phát triển thành một nội dung trọng
tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; vận động,
phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng, người
có ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện
chính sách dân số và phát triển.
d) Trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp
liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa ngành y
tế với ban, ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số và phát
triển trên địa bàn các cấp. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia giám sát thực hiện
công tác dân số và phát triển.
đ) Chỉ đạo ổn định tổ chức của bộ máy
làm công tác dân số và phát triển. Kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác Dân số và
Phát triển để chỉ đạo điều phối hoạt động phối hợp liên ngành, triển khai đội
ngũ cộng tác viên Dân số tại ấp/khu phố, tổ dân phố, tổ nhân dân.
e) Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
đối với công tác dân số và phát triển. Việc chỉ đạo, triển khai thực hiện, đôn
đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện của các cấp về công tác dân số
phải là công việc thường xuyên trong nội dung công tác của các cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương.
2. Đổi mới nội
dung tuyên truyền, vận động về dân số và phát triển
a) Nghiên cứu, đổi mới, nâng cao hiệu
quả công tác tuyên truyền, giáo dục các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về dân số và phát triển trên tất cả các kênh truyền
thông; tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại,
internet, mạng xã hội... trong truyền thông giáo dục về dân số và phát triển.
b) Nâng cao nhận thức, thực hành về
bình đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tạo chuyển biến về nhận thức và hành động
về bình đẳng giới.
c) Tiếp tục kiên trì thực hiện, đẩy mạnh
chuyển tải thông điệp truyền thông “Mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con, bảo đảm
quyền, trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt” nhằm tác động đến
nhận thức của người dân, góp phần điều chỉnh, ứng phó với mức sinh hiện đang giảm
sâu của huyện.
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động, nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư
trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, đặc biệt là quy định nghiêm cấm
lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
đ) Đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp truyền thông giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà
trường góp phần hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản
trong thế hệ trẻ.
e) Tuyên truyền, vận động, nâng cao
nhận thức về chăm sóc người cao tuổi, hướng tới già hóa tích cực, chủ động.
3. Hoàn thiện
chính sách, pháp luật về dân số và phát triển
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn
thiện chức năng nhiệm vụ của hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số và
phát triển từ huyện đến xã, thị trấn nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện
công tác dân số trong tình hình mới.
b) Triển khai các chính sách trong
lĩnh vực dân số phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện,
trong đó ưu tiên các chính sách về: giải quyết vấn đề mức sinh thấp, kiểm soát
mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc người cao tuổi; khuyến khích các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc người cao tuổi.
c) Đưa chính sách dân số vào quy ước,
quy định của ấp/khu phố, tổ dân phố phù hợp với quy định của pháp luật; lồng
ghép với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao,
du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.
d) Đề xuất khen thưởng các tập thể,
cá nhân thực hiện tốt công tác dân số và phát triển; chính sách hỗ trợ đối với
đội ngũ cộng tác viên Dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.
đ) Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xử phạt hành vi vi phạm hành
chính về dân số; đặc biệt là những hành vi quy định về cấm lựa chọn giới tính
thai nhi.
e) Nâng cao hiệu lực quản lý và tổ chức
triển khai đồng bộ, toàn diện các nội dung của công tác dân số trong tình hình
mới. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm.
4. Bảo đảm nguồn
lực cho công tác dân số và phát triển
a) Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu
triển khai toàn diện công tác dân số và phát triển. Ưu tiên bố trí ngân sách của
quận cho việc thực hiện công tác dân số và phát triển và thực hiện chế độ hỗ trợ
thực hiện chính sách dân số tại huyện giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn tiếp
theo.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động đa dạng
hóa các nguồn đầu tư từ cộng đồng, các nguồn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước
cho công tác dân số và phát triển.
5. Kiện toàn tổ
chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số và phát triển
các cấp:
a) Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với
kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ Nhân dân.
b) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy
làm công tác dân số và phát triển theo hướng chuyên nghiệp, tăng cường hiệu lực,
hiệu quả, bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đồng thời
thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.
c) Bảo đảm ổn định mạng lưới cộng tác
viên Dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở cơ sở và có chính sách hỗ trợ,
nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cộng tác viên.
d) Kiện toàn tổ chức phối hợp liên
ngành ở cấp huyện và cấp xã, thị trấn để thực hiện nhiệm vụ phối hợp liên ngành
về công tác dân số và phát triển, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không phát
sinh tổ chức, không phát sinh biên chế.
đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ về dân số và phát triển; dự báo, cung
cấp số liệu dân số nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho việc lồng ghép các yếu
tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
e) Đánh giá tác động về dân số đối với
phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh.
g) Khảo sát, đánh giá, xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý nhà nước về dân số và phát triển cho đội ngũ cán bộ dân số.
h) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
làm công tác dân số và phát triển của các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội
tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội
dung về dân số vào các hoạt động của ngành, đơn vị.
VIII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch do
ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và từ các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
IX. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phòng Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các ban
ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn triển khai, tổ chức
thực hiện kế hoạch trên phạm vi toàn huyện; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo về Ủy
ban nhân dân huyện và Sở Y tế Thành phố (thông qua Chi cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình Thành phố).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện củng
cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển huyện để chỉ đạo, điều
phối hoạt động của các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan có chức năng quản lý các
lĩnh vực liên quan đến công tác dân số và phát triển.
- Chủ trì, phối hợp Phòng Nội vụ,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện hướng
dẫn, triển khai thực hiện đội ngũ cộng tác viên Dân số kiêm công tác gia đình
và trẻ em các xã, thị trấn; tập huấn, bồi dưỡng công tác chuyên môn nghiệp vụ,
cung cấp các tài liệu, văn bản có liên quan về lĩnh vực dân số; đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động trong việc thí điểm triển khai đội ngũ
cộng tác viên Dân số kiêm nhiệm công tác gia đình và trẻ em để kiến nghị điều
chỉnh kịp thời.
2. Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Phối hợp với Phòng Y tế, Phòng Văn
hóa và Thông tin huyện hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên Dân số kiêm
công tác gia đình và trẻ em các xã, thị trấn; đánh giá hiệu quả việc triển khai
đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em. Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp các tài liệu, văn bản có
liên quan về lĩnh vực trẻ em; phân công nhiệm vụ công tác trẻ em cho đội ngũ cộng
tác viên.
- Phối hợp Phòng Y tế, Ban đại diện Hội
người cao tuổi huyện và các cơ quan tổ chức có liên quan xây dựng, triển khai
thí điểm mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Đề xuất sửa đổi, bổ sung các
chính sách hỗ trợ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
3. Phòng Văn hóa và Thông tin
- Phối hợp Phòng Y tế, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện hướng dẫn triển khai đội ngũ cộng tác viên Dân số
kiêm công tác gia đình và trẻ em các xã, thị trấn; đánh giá hiệu quả việc triển
khai đội ngũ cộng tác viên Dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em. Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp các tài liệu, văn bản
có liên quan về lĩnh vực gia đình; phân công nhiệm vụ công tác gia đình cho đội
ngũ cộng tác viên.
- Thực hiện lồng ghép tuyên truyền
các nội dung về dân số và phát triển thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
tuyên truyền, cổ động. Lồng ghép đưa chính sách dân số và phát triển vào phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đề xuất đưa chính sách dân
số và phát triển vào trong hương ước, quy ước của địa phương phù hợp với quy định
của pháp luật.
4. Phòng Nội vụ
Phối hợp Phòng Y tế huyện kiện toàn
Ban Chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển huyện; đảm bảo số lượng cán bộ làm
công tác dân số cấp huyện và cán bộ không chuyên trách làm công tác dân số cấp
xã, thị trấn theo quy định để nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức bộ máy làm
công tác dân sô và phát triển trên địa bàn huyện. Đề xuất các chính sách đãi ngộ
phù hợp cho đội ngũ cộng tác viên Dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại
các xã, thị trấn.
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch
Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện bố trí
kinh phí triển khai thực hiện công tác dân số và phát triển tại huyện; kiểm
tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các quy định hiện hành.
6. Phòng Giáo dục và Đào tạo
Đề xuất đưa một số nội dung dân số, sức
khỏe sinh sản vào chương trình giảng dạy của nhà trường phù hợp với từng cấp học;
lồng ghép tổ chức các hoạt động sinh hoạt ngoại khóa tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh.
7. Chi cục Thống kê khu vực Nhà Bè
- Cần Giờ
Phối hợp với Phòng Y tế trong các hoạt
động điều tra, khảo sát, đánh giá quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số
đáp ứng yêu cầu quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội của huyện, xây dựng
chương trình dài hạn về công tác dân số và phát triển.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể huyện:
- Chỉ đạo tổ chức triển khai lồng
ghép các nội dung về dân số và phát triển vào trong các hoạt động tuyên truyền,
vận động, giáo dục cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực
tham gia thực hiện tốt các chính sách dân số và phát triển; phối hợp cùng các
ngành đưa chính sách dân số và phát triển vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị tham gia giám sát, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp
luật về dân số và phát triển trên địa bàn huyện.
9. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện việc nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến công tác dân số trong
tình hình mới; tham mưu cấp ủy Đảng ban hành nghị quyết, kế hoạch và huy động mọi
nguồn lực phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai tổ chức thực hiện
kế hoạch trên địa bàn xã, thị trấn.
- Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng
lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển tại xã, thị
trấn, giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển như
hiện nay.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác Dân
số và Phát triển xã, thị trấn; điều phối hoạt động phối hợp liên ngành về dân số
và phát triển. Phối hợp triển khai đội ngũ cộng tác viên Dân số kiêm công tác
gia đình và trẻ em tại địa bàn dân cư.
X. CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN BÁO CÁO
Các ban, ngành, đoàn thể có liên quan
và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đảm bảo chế độ thông tin báo cáo định kỳ hàng
năm, tổ chức sơ kết mỗi 5 năm và tổng kết cả giai đoạn; báo cáo gửi Ủy ban nhân
dân huyện (thông qua Phòng Y tế) trước ngày 28 tháng 11 hàng năm để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và Sở Y tế (Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình Thành phố) theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án
Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên
ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn huyện Cần Giờ đến
năm 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, thủ
trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn kịp
thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân huyện thông qua Phòng Y tế để bổ sung, điều
chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Chi cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- Thành viên BCĐ công tác DS-KHHGĐ huyện;
- Chi cục Thống kê khu vực Nhà Bè-Cần Giờ;
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn;
- VP: CVP, PVP/TH;
- Lưu: VT, PYT-Tuyền, T.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Xuân
|