ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3428/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
14 tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN CẢI THIỆN
DINH DƯỠNG (TIỂU DỰ ÁN 2- DỰ ÁN 3) NĂM 2024 THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 -2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ
Quyết định số 90/QĐ–TTg ngày 18/01/2022 của Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững 2021- 2025; Quyết định số
3452/QĐ-BYT ngày 06/9/2023 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn thực hiện nội dung “Cải
thiện dinh dưỡng” thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh quy
định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn
đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025; Quyết định số
2873/QĐ-UBND ngày 25/10/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng
Nam, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 5729/KH-UBND ngày 29/8/2022 về thực hiện
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Kế hoạch số 1736/KH-UBND ngày 13/3/2024 của UBND tỉnh
về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024; Căn cứ Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày
25/3/2024 phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách tỉnh thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
UBND
tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Tiểu dự án cải thiện dinh dưỡng (Tiểu dự án 2
– Dự án 3) năm 2024 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 – 2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung
Cải
thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe,
nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo.
2.
Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu
a)
Mục tiêu cụ thể 1:
Hạ xuống
mức thấp các thể thiếu dinh dưỡng ở trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo.
Các
chỉ tiêu năm 2024:
- Phấn
đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi sinh sống trên địa
bàn các huyện nghèo xuống 2% so với năm 2023.
- Phấn
đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể gầy còm sinh sống trên địa
bàn các huyện nghèo xuống từ 0,7% - 1% so với năm 2023.
- Phấn
đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ học đường từ trên 5-16 tuổi thể thấp còi sinh
sống trên địa bàn các huyện nghèo xuống 2% so với năm 2023.
b)
Mục tiêu cụ thể 2:
Cải
thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú sinh sống
trên địa bàn các huyện nghèo.
Các
chỉ tiêu năm 2024:
- Tối
thiểu 80% trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo được bổ sung đa vi chất dinh dưỡng.
- Tối
thiểu 80% phụ nữ mang thai sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo được cung cấp
viên đa vi chất từ khi phát hiện mang thai đến 01 tháng sau sinh.
c)
Mục tiêu cụ thể 3:
Bảo đảm
ứng phó về phòng, chống suy dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp cho hộ gia
đình nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo trên địa bàn các huyện nghèo.
Các
chỉ tiêu năm 2024:
-
Tăng tỷ lệ trẻ em 6 - 23 tháng tuổi sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo ăn bổ
sung đúng, tối thiểu 7 - 10% so với năm 2023.
- Tối
thiểu tỷ lệ hộ gia đình nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo được cung cấp các sản
phẩm dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp trên địa bàn các huyện nghèo đạt 80%.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1.
Đối tượng hỗ trợ trực tiếp
- Trẻ
em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Trẻ
em dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường
học trên địa bàn các huyện nghèo.
2.
Phạm vi thực hiện:
Thực
hiện trên địa bàn các huyện: Nam Trà My, Bắc Trà My, Nam Giang, Phước Sơn, Đông
Giang, Tây Giang, Hiệp Đức, Quế Sơn, Thăng Bình, Duy Xuyên, Đại Lộc.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Nhóm hoạt động chung
-
Tham gia các cuộc họp, hội thảo chuyên đề, hội nghị tập huấn, sơ kết… do Trung
ương tổ chức.
-
Thành phần: Lãnh đạo và các phòng chuyên môn Sở Y tế, lãnh đạo và các khoa, phòng
chuyên môn của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
2. Nhóm hoạt động cụ thể
2.1. Hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu
vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em từ 0 đến 16 tuổi.
a)
Cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ từ lúc mang thai cho đến khi
trẻ được 2 tuổi
Thực
hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 3598/BYT-BM-TE ngày
29/4/2021 của Bộ Y tế về hướng dẫn xây dựng và triển khai Chương trình Chăm sóc
dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, tài liệu hướng dẫn tư vấn dinh dưỡng 1.000 ngày
đầu đời của Viện Dinh dưỡng và các văn bản hiện hành.
b)
Bổ sung vi chất dinh dưỡng cho các nhóm đối tượng.
Thực
hiện theo Quyết định số 3452/QĐ-BYT ngày 06/9/2023 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn
thực hiện nội dung cải thiện dinh dưỡng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Địa
phương rà soát lại hiện trạng, nguồn cung ứng và nguồn hỗ trợ khác nếu có, xây
dựng kế hoạch và thực hiện theo các quy định hiện hành về mua sắm, cấp phát và
quản lý các sản phẩm vi chất dinh dưỡng theo các nhóm đối tượng dưới đây:
- Bổ
sung vitamin A cho trẻ em từ 6 tháng đến 59 tháng tuổi;
- Bổ
sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em từ 6 tháng đến 59 tháng tuổi bị suy dinh dưỡng
thấp còi;
- Bổ
sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 16 tuổi bị suy dinh dưỡng;
- Bổ
sung vi chất sắt cho trẻ em gái vị thành niên từ 12 đến dưới 16 tuổi có kinh
nguyệt;
- Bổ
sung vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai.
c)
Phát hiện, điều trị và quản lý suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em tại cộng đồng.
- Đối
tượng: Trẻ em từ 0 đến 72 tháng tuổi được chẩn đoán suy dinh dưỡngcấp tính nặng.
- Thực
hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 4487/QĐ-BYT ngày 18/8/2016
của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hướng dẫn chẩn đoán về điều trị bệnh suy dinh dưỡng
cấp tính ở trẻ em từ 0 đến 72 tháng tuổi và Quyết định số 3779/QĐ-BYT ngày
26/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hướng dẫn thực hiện quản lý suy dinh
dưỡng cấp tính ở trẻ em từ 0 đến 72 tháng tuổi và hướng dẫn của các đơn vị
chuyên môn trực thuộc Bộ Y tế. Bao gồm các hoạt động: tổ chức khám sàng lọc để
phát hiện trẻ và đưa vào chương trình; quản lý và điều trị trẻ bị suy dinh dưỡng
cấp tính nặng tại cộng đồng; tổ chức mua, quản lý cấp phát và sử dụng các sản
phẩm dinh dưỡng theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế; tư vấn hướng dẫn dinh dưỡng
cho bà mẹ/người chăm sóc và thăm hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
d)
Tẩy giun định kỳ cho trẻ em dưới 6 tuổi và phụ nữ tuổi sinh đẻ chuẩn bị mang
thai
- Số
lượng cấp phát: trẻ em từ 2 tuổi đến dưới 6 tuổi, phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ tẩy
giun 2 lần/năm.
- Thực
hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 6437/QĐ-BYT ngày
25/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tẩy giun đường ruột
tại cộng đồng. Hoạt động thực hiện trên địa bàn huyện nghèo.
e)
Lập kế hoạch và dự trữ nguồn sản phẩm dinh dưỡng cho việc ứng phó với ảnh hưởng
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh đối với việc chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ mang thai
và cho con bú, trẻ em. Thực hiện tại các huyện nghèo.
- Số
lượng sản phẩm dinh dưỡng: theo nhu cầu thực tế của địa phương.
- Thực
hiện theo hướng dẫn kỹ thuật chuẩn bị và ứng phó về dinh dưỡng trong tình huống
khẩn cấp và các hướng dẫn của các đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ Y tế.
- Xây
dựng được kế hoạch ứng phó về dinh dưỡng với khẩn cấp hoặc lồng ghép trong kế
hoạch ứng phó về thiên tai thảm họa.
- Có
kế hoạch sử dụng các trang thiết bị, vật tư, thuốc, sản phẩm dinh dưỡng nếu không
có tình huống khẩn cấp xảy ra một cách phù hợp, hiệu quả, tránh lãng phí.
f)
Tăng cường chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú; tăng cường
nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung thông qua các hình thức truyền thông trực tiếp
như thảo luận nhóm, hướng dẫn trình diễn thức ăn cho trẻ em cho đối tượng là phụ
nữ có thai và bà mẹ/người chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi tại Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn, thôn bản.
- Thực
hiện theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày
29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản; Công văn số 3598/BYT-BM-TE ngày 29/4/2021 của Bộ Y tế về
hướng dẫn xây dựng và triển khai Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu
đời của Bộ Y tế và các hướng dẫn khác của các đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ Y
tế.
g)
Tổ chức thực hiện bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng cho học
sinh.
- Thực
hiện theo các hướng dẫn chuyên môn hiện hành của ngành Y tế và Giáo dục và Đào
tạo.
- Phối
hợp giữa ngành Giáo dục và Đào tạo và ngành Y tế, lập kế hoạch, tập huấn cho các
cán bộ triển khai dự án về tổ chức bữa ăn học đường, các kiến thức và kỹ năng
giáo dục dinh dưỡng học đường, đẩy mạnh chất lượng giáo dục dinh dưỡng chính
khóa và các hình thức ngoại khóa phù hợp với điều kiện địa phương. Cán bộ y tế
có vai trò tham gia hướng dẫn chuyên môn và giám sát hoạt động cho các trường học
triển khai bữa ăn bán trú và công tác giáo dục dinh dưỡng trong trường học, phối
hợp với giáo dục dinh dưỡng tại gia đình. Triển khai các mô hình tạo nguồn thực
phẩm tại chỗ ở địa phương thông qua kết hợp với các dự án thành phần khác của
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024.
h)
Tư vấn dinh dưỡng về chăm sóc dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực,
phòng chống suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng tại trường học.
- Thực
hiện theo các hướng dẫn hiện hành của ngành Y tế và ngành Giáo dục và Đào tạo
(Thông tư số 23/2017/TT-BYT ngày 15/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc
lập hồ sơ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ theo độ tuổi cho trẻ em; tư
vấn chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em; tài liệu hướng
dẫn công tác y tế trường học ban hành kèm theo Quyết định số 3822/QĐ-BGDĐT ngày
23/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các văn bản cập nhật nếu
có).
- Phối
hợp giữa ngành Giáo dục và Đào tạo và ngành Y tế, lập kế hoạch và tập huấn cho
cán bộ triển khai dự án về dinh dưỡng và hoạt động thể lực hợp lý, các kiến thức
và kỹ năng cần thiết để triển khai hoạt động. Ngành Y tế tham gia với vai trò
hướng dẫn chuyên môn và giám sát hoạt động. Các cơ sở giáo dục tổ chức các hình
thức tư vấn phù hợp, lồng ghép với chăm sóc y tế học đường. Tạo điều kiện cơ sở
vật chất để học sinh có thể thực hành dinh dưỡng và thể lực hợp lý.
i)
Hướng dẫn, tổ chức khảo sát, theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng hàng năm
và định kỳ theo kế hoạch của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo; trẻ em dưới 16 tuổi và phụ nữ mang thai trên địa bàn huyện
nghèo.
- Thực
hiện theo hướng dẫn của các đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ Y tế (tùy theo thực
tế, có thể bao gồm: cân đo nhân trắc, xét nghiệm máu, phỏng vấn khẩu phần, chế
độ ăn, thói quen tiêu thụ thực phẩm, phỏng vấn thông tin nhân khẩu học, tiền sử
nuôi dưỡng, tiền sử bệnh tật, phỏng vấn về thực hành dinh dưỡng và các yếu tố
nguy cơ...). Đối tượng phỏng vấn bao gồm cả đối tượng thụ hưởng chương trình và
các đối tượng có tham gia chương trình hoặc ảnh hưởng đến đối tượng thụ hưởng.
k)
Cung cấp trang thiết bị đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em cho cơ sở y tế
tỉnh, huyện, xã, thôn bản và trường học, cung cấp các dụng cụ thực hành dinh dưỡng,
vật tư y tế, tài liệu truyền thông, tài liệu chuyên môn để triển khai các hoạt
động theo dõi, giám sát tình trạng dinh dưỡng và can thiệp tại cộng đồng. Địa
phương rà soát lại hiện trạng và thực hiện theo các quy định hiện hành về mua sắm,
cấp phát và quản lý.
l)
Tổ chức hướng dẫn, nói chuyện chuyên đề, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ
y tế các tuyến, nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dinh dưỡng, y tế trường
học, giáo viên, cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở trường học và liên ngành khác
về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.
- Hướng
dẫn, tập huấn cho cán bộ dinh dưỡng các tuyến và thôn bản về công tác triển
khai và các kỹ thuật chuyên môn triển khai hoạt động về dinh dưỡng.
- Hướng
dẫn, tập huấn cho y tế trường học và giáo viên trường học các tuyến để hỗ trợ
triển khai hoạt động về dinh dưỡng tại trường học.
- Tổ
chức hội nghị, hội thảo, hướng dẫn, nói chuyện chuyên đề cho cán bộ y tế các
tuyến, nhân viên y tế thôn bản, y tế trường học, giáo viên, cán bộ giảm nghèo,
cán bộ nông nghiệp, phụ nữ về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng phụ nữ, trẻ em từ 0
đến dưới 16 tuổi.
2.2. Hoạt động về truyền thông dinh dưỡng
- Xây
dựng, biên tập các nội dung truyền thông hoặc sử dụng các tài liệu truyền thông
do Trung ương cấp để truyền thông tại cộng đồng. Nhân bản, phát sóng, phát hành
nội dung truyền thông bằng nhiều hình thức và nhiều kênh truyền thông, bao gồm
truyền thông đại chúng, loa đài, báo giấy, tờ rơi, pano, áp phích, khẩu hiệu,
tháp dinh dưỡng, đoạn băng hình, internet - mạng xã hội, phần mềm công nghệ số.
- Tổ
chức các chiến dịch, lễ phát động, các buổi truyền thông trong Tuần lễ Nuôi con
bằng sữa mẹ, Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển, Ngày Vi chất dinh dưỡng, ngày
tiêm chủng theo điều kiện và kế hoạch của địa phương và dựa trên các văn bản hướng
dẫn của Bộ Y tế hàng năm.
2.3. Hoạt động về kiểm tra, giám sát, khảo sát, đánh giá thực
hiện
- Thực
hiện theo Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Sở
Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế huyện theo dõi, kiểm
tra, giám sát hoạt động dinh dưỡng theo nhiệm vụ quản lý.
- Lập
kế hoạch thu thập các thông tin để khảo sát, đánh giá cho các huyện, xã can thiệp.
-
Theo dõi và báo cáo các chỉ số giám sát quá trình triển khai hoạt động.
- Báo
cáo về nguồn vốn được tiếp nhận, huy động các nguồn vốn hợp pháp và sử dụng cho
chương trình.
IV. KINH PHÍ
Theo
Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày 25/3/2024 của UBND tỉnh về phân bổ nguồn kinh
phí sự nghiệp ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững đợt 1 năm 2024.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ
trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện Kế hoạch này trên phạm vi toàn tỉnh đảm bảo
đạt tiến độ và mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra;
- Phối
hợp với các đơn vị liên quan tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các
chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) và Bộ Y tế theo quy định.
-
Theo dõi, đánh giá tiến độ giải ngân kinh phí của các đơn vị.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đẩy
mạnh truyền thông, giáo dục dinh dưỡng, tăng cường hoạt động giáo dục thể chất
và thể thao trong trường học.
- Phối
hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai, thực hiện, giám sát các hoạt động về dinh
dưỡng hợp lý trong trường học, bữa ăn học đường, an toàn thực phẩm, đánh giá
tình trạng dinh dưỡng của học sinh, quản lý căn tin trường học, tăng cường hoạt
động thể lực cho trẻ em, học sinh; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn,
đồ uống có đường và các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe trong trường học và
bên cạnh trường học theo quy định.
- Chỉ
đạo, đẩy mạnh triển khai các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng hợp lý cho học
sinh trong Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
theo Kế hoạch số 2442/KH-UBND ngày 21/4/2022 của UBND tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tổng
hợp phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh
đối ứng thực hiện Kế hoạch này theo đề xuất của Sở Y tế, gửi Sở Tài chính thẩm
định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; phối hợp, tổ chức kiểm tra, giám sát
đánh giá các nội dung thực hiện của Kế hoạch theo đúng quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối
hợp với Sở Y tế và các Sở, Ban, ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức các hoạt động
truyền thông về dinh dưỡng, chú trọng các hoạt động truyền thông nâng cao nhận
thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối
hợp với Sở Y tế và các Sở, Ban, ngành liên quan trong việc kiểm soát quảng cáo
về dinh dưỡng và thực phẩm.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo
lồng ghép hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ
vĩ đại” giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 558/KH-UBND ngày
24/01/2022 của UBND tỉnh kết hợp với dinh dưỡng hợp lý nhằm nâng cao sức khỏe
và thể lực; phát huy mạnh mẽ phong trào văn hóa - thể thao quần chúng gắn với
tăng cường tuyên truyền về lợi ích, tác dụng tích cực của việc rèn luyện thân
thể, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đối với sức khỏe dinh dưỡng.
6. Sở Công Thương
Phối
hợp với các Sở, Ban, ngành tăng cường quản lý về sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm thuộc lĩnh vực quản lý.
7. Sở Tài chính
Theo
dõi, tổng hợp phân bổ nguồn kinh phí thực hiện Chương trình kịp thời theo đề xuất
của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
8. UBND các huyện liên quan
- Căn
cứ nội dung Kế hoạch này, giao Trung tâm Y tế huyện chủ trì, phối hợp với các
đơn vị, phòng, ban, ngành liên quan xây dựng trình ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện nhiệm vụ "Cải thiện dinh dưỡng" thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn năm 2024.
-
Tăng cường các hoạt động truyền thông giáo dục dinh dưỡng trên các phương tiện
thông tin đại chúng nhằm nâng cao kiến thức và thực hành của người dân về nuôi dưỡng
trẻ nhỏ, dinh dưỡng hợp lý… nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống suy
dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em trên địa bàn.
- Định
kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp báo cáo các hoạt động trên địa bàn
theo các biểu mẫu liên quan quy định tại Thông tư số 10/2022/TT- BLĐTBXH ngày
31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về Sở Y tế, UBND tỉnh theo
quy định.
Trên
đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Tiểu dự án cải thiện dinh dưỡng (Tiểu dự
án 2 - Dự án 3) năm 2024 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; yêu cầu các Sở, Ban, ngành, địa phương
liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch,
nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, đề nghị các Sở, ngành, địa phương, đơn vị
phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- TT Kiểm soát bệnh tật tỉnh
(để thực hiện);
- UBND huyện: Bắc Trà My,
Nam Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, Thăng Bình, Hiệp Đức,
Quế Sơn, Duy Xuyên, Đại Lộc (phối hợp);
- TTYT huyện: Bắc Trà My,
Nam Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, Thăng Bình, Hiệp Đức,
Quế Sơn, Duy Xuyên, Đại Lộc (thực hiện);
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX (Châu).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|