BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3779/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ SUY DINH DƯỠNG CẤP TÍNH Ở TRẺ EM TỪ 0
ĐẾN 72 THÁNG TUỔI
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20
tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày
22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng
giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ -
Trẻ em, Bộ Y tế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này hướng dẫn thực hiện quản lý suy dinh dưỡng cấp
tính ở trẻ em từ 0 đến 72 tháng tuổi.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Cục trưởng
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh thanh tra Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Tổng
cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế;
Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BMTE
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
HƯỚNG
DẪN
THỰC HIỆN QUẢN LÝ SUY DINH DƯỠNG CẤP TÍNH Ở TRẺ EM TỪ 0 ĐẾN 72
THÁNG TUỔI
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT ngày tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA HƯỚNG DẪN
Suy dinh dưỡng (SDD) cấp
tính là tình trạng bệnh lý mà cơ thể không nhận đủ năng lượng và đạm theo nhu
cầu do cung cấp thiếu hoặc do bệnh lý, gây tình trạng trẻ bị giảm cân nhanh
(gầy mòn) hoặc bị phù. Nguy cơ tử vong của trẻ mắc bệnh suy dinh
dưỡng cấp tính nặng cao gấp từ 5-20 lần so với trẻ bình thường và có thể
là nguyên nhân trực tiếp gây tử vong ở trẻ hoặc có thể đóng vai trò gián tiếp
kéo dài ngày điều trị, làm tăng nhanh nguy cơ tử vong ở những trẻ bị mắc các
bệnh phổ biến như tiêu chảy và viêm phổi. Trong những năm qua, Việt Nam đã giảm
được tỷ lệ SDD nhẹ cân đạt Mục tiêu Thiên niên kỷ nhưng SDD cấp tính vẫn giữ ở
mức dao động 6 - 7% với tốc độ giảm chậm và vẫn cao hơn Mục tiêu phát triển bền
vững (SDG) và Kế hoạch hành động dinh dưỡng quốc gia đến 2020. Gánh nặng SDD
cấp tính tập trung ở những vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và khu vực đông dân
cư, tỷ lệ này tăng cao hơn khi xảy ra những vấn đề về dinh dưỡng khẩn cấp.
Trẻ em bị SDD cấp tính
được quản lý, điều trị tại cả bệnh viện và cộng đồng theo Hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị bệnh SDD cấp tính ở trẻ em từ 0-72 tháng tuổi được ban hành tại
Quyết định số 4487/QĐ-BYT ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Trẻ em bị SDD
cấp tính có biến chứng được tiếp nhận điều trị nội trú tại bệnh viện từ tuyến
huyện trở lên. Trẻ em bị SDD dinh dưỡng cấp tính không có biến chứng thì tùy
theo mức độ sẽ được tiếp nhận và điều trị tại trạm y tế xã: Mức độ nặng được điều
trị Ngoại trú, mức độ vừa được điều trị dự phòng/duy trì. Hoạt động quản lý, điều
trị SDD cấp tính là một trong những hoạt động chuyên môn tại các cơ sở y tế.
Hướng dẫn thực hiện này sẽ
cung cấp các nội dung mang tính thực hành và công cụ để triển khai các hoạt
động nhằm cải thiện chất lượng quản lý thông qua tăng tỷ lệ hồi phục, giảm số
lượng tử vong/bỏ cuộc hoặc thất bại trong điều trị, tăng cường khả năng tiếp
cận dịch vụ và độ bao phủ của can thiệp. Hướng dẫn cũng góp phần cải thiện việc
chuẩn hóa quản lý, điều trị, giám sát và báo cáo can thiệp lồng ghép vào các
hoạt động của y tế/dinh dưỡng của y tế cơ sở và các cơ sở khám chữa bệnh khác.
Đối tượng sử dụng hướng
dẫn là cán bộ y tế, cán bộ làm công tác dinh dưỡng và cán bộ quản lý ở các cấp
từ tuyến cơ sở trở lên.
II.
PHẠM VI THỰC HIỆN, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi thực hiện:
Hướng dẫn việc thực hiện quản lý SDD cấp tính trẻ em tại trạm y tế xã, phường,
thị trấn và Bệnh viện (từ tuyến Huyện trở lên) bao gồm các nội dung thực hiện,
cơ sở vật chất và năng lực để triển khai hoạt động.
2. Đối tượng áp dụng: trẻ
em 0-72 tháng tuổi bị SDD cấp tính theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị bệnh SDD cấp tính ở trẻ em 0-72 tháng tuổi,
III.
QUẢN LÝ SUY DINH DƯỠNG CẤP TÍNH TẠI TUYẾN XÃ
Trẻ em được xác định mắc
Suy dinh dưỡng cấp tính không có biến chứng được quản lý và điều trị tại trạm y
tế xã. Trạm y tế cần đẩy mạnh công tác huy động cộng đồng và truyền thông giáo
dục dinh dưỡng trước khi thực hiện và duy trì trong suốt thời gian quản lý và điều
trị trẻ. Tiếp đó, trạm y tế thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn bao gồm: Tổ chức
sàng lọc và chuyển tuyến; Tiếp nhận và quản lý trẻ tại trạm y tế; Theo dõi trẻ
tại hộ gia đình; Theo dõi, giám sát và báo cáo.
1. Huy
động cộng đồng – Truyền thông giáo dục dinh dưỡng
1.1. Nội dung thực hiện:
- Mời lãnh đạo các ban
ngành đoàn thể tham dự các buổi truyền thông.
- Báo cáo các nội dung
hoạt động trong các buổi họp giao ban với chính quyền địa phương và họp liên
ngành.
- Lồng ghép các nội dung
tuyên truyền trong các buổi sinh hoạt liên ngành, đoàn thể (Hội nông dân, Hội
phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc...).
- Phối hợp với các trưởng
thôn/bản trong việc vận động nhân dân tham gia hoạt động.
- Tổ chức truyền thông
trực tiếp (tư vấn, sinh hoạt nhóm người chăm sóc trẻ) và truyền thông gián tiếp
(phát thanh, tờ rơi, áp phích).
+ Thực hiện hàng tuần tại
trạm y tế, vào lúc tiếp nhận và tái khám của trẻ.
+ Thực hiện hàng tháng tại
các thôn bản thông qua tổ chức các buổi sinh hoạt, tuyên truyền.
+ Thực hiện khi có bất kỳ
cơ hội nào tiếp xúc với bà mẹ/người chăm sóc trẻ tại cộng đồng.
- Nội dung truyền thông:
+ Khái niệm, nguyên nhân
và hậu quả của SDD cấp tính.
+ Cách phát hiện trẻ bị
SDD cấp tính.
+ Các can thiệp để điều
trị trẻ bị SDD cấp tính.
+ Vai trò của chế phẩm điều
trị trong điều trị SDD cấp tính, các thông điệp cho người chăm sóc khi trẻ sử
dụng chế phẩm điều trị.
+ Các thực hành nuôi dưỡng
trẻ nhỏ: Nuôi con bằng sữa mẹ, ăn bổ sung, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ bệnh.
1.2. Trang thiết bị, vật
tư:Tài liệu tập huấn về quản lý và điều trị SDD cấp tính, tờ rơi, áp phích, tài
liệu truyền thông về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
1.3. Nhân lực: Cán bộ trạm
y tế xã, nhân viên y tế thôn bản đã được tập huấn về dinh dưỡng và kỹ năng
truyền thông tại cộng đồng.
2. Tổ chức sàng lọc và chuyển
tuyến
2.1. Nội dung thực hiện:
- Cán bộ trạm y tế xã phối
hợp với nhân viên y tế thôn bản tiến hành cân đo trẻ và đo vòng cánh tay (MUAC)
định kỳ hàng năm 2 lần (vào tháng 6 và tháng 12) toàn bộ trẻ em dưới 5 tuổi,
xác định trẻ đáp ứng tiêu chuẩn điều trị để đưa vào chương trình can thiệp phù
hợp tại xã hoặc chuyển tuyến.
- Nhân viên y tế thôn bản
đo vòng cánh tay trẻ dưới 2 tuổi 3 tháng một lần và trẻ SDD hàng tháng để phát
hiện những trẻ có vòng cánh tay có màu vàng hoặc đỏ, chuyển trạm y tế khám và
xác định tình trạng dinh dưỡng.
- Cán bộ trạm y tế cân đo
và đo vòng cánh tay cho trẻ từ 60 đến 72 tháng tuổi thông qua hoạt động chăm
sóc sức khỏe định kỳ một năm một lần để phát hiện trẻ SDD cấp tính ở nhóm tuổi
này.
- Cán bộ y tế và các cán
bộ cộng đồng khác đo vòng cánh tay trẻ dưới 5 tuổi vào bất cứ tình huống nào
được tiếp xúc với trẻ để có thể phát hiện những trẻ có vòng cánh tay màu vàng
hoặc đỏ, chuyển trạm y tế khám và xác định tình trạng dinh dưỡng.
2.2. Trang thiết bị, vật
tư:
- Trạm y tế được trang bị
cân trẻ em, thước đo chiều cao đứng/chiều dài nằm, thước đo vòng cánh tay bằng giấy,
bảng tra xác định tình trạng SDD cấp tính (cân nặng theo chiều cao).
- Cán bộ trạm y tế, nhân
viên y tế thôn bản và các cán bộ cộng đồng được trang bị thước đo vòng cánh tay
bằng giấy.
2.3. Nhân lực:
- Cán bộ trạm y tế được
tập huấn về kỹ thuật cân đo, đo vòng cánh tay và đánh giá tình trạng dinh
dưỡng.
- Nhân viên y tế thôn bản
và cán bộ cộng đồng được tập huấn về kỹ thuật đo vòng cánh tay và xác định tình
trạng SDD cấp tính.
3. Tiếp nhận và quản lý trẻ tại
trạm y tế
3.1. Nội dung thực hiện:
- Cán bộ trạm y tế thực
hiện qui trình tiếp nhận trẻ SDD cấp tính vừa và SDD cấp tính nặng theo phác đồ
của Bộ Y tế vào bất cứ thời điểm nào phát hiện trẻ bị SDD cấp tính.
- Hàng tuần, trạm y tế
quản lý tái khám cho trẻ SDD cấp tính nặng, cấp chế phẩm điều trị và thuốc cho
trẻ, tư vấn về điều trị SDD cấp tính tại nhà, về sử dụng chế phẩm điều trị, về
nuôi dưỡng trẻ nhỏ và vệ sinh. Với trẻ SDD cấp tính vừa, tăng cường tuyên
truyền và hướng dẫn chăm sóc trẻ tại hộ gia đình, cấp chế phẩm bổ sung dinh
dưỡng (nếu có).
- Cán bộ trạm y tế thực
hiện qui trình xuất khỏi chương trình với những trẻ đủ điều kiện xuất.Chuyển
trẻ từ điều trị ngoại trú (SDD cấp tính nặng) sang điều trị dự phòng/duy trì
(SDD cấp tính vừa) hoặc điều trị nội trú (SDD cấp tính có biến chứng) nếu đáp
ứng các điều kiện theo phác đồ điều trị và ngược lại.
3.2. Trang thiết bị, vật
tư:
- Chế phẩm điều trị cho
trẻ SDD cấp tính nặng: đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của Hướng dẫn ban hành kèm
Quyết định số 4487/QĐ-BYT ngày 18/8/2016. Liều điều trị hàng ngày được tính
theo cân nặng của trẻ. Liều điều trị trung bình của một trẻ là 13,8kg trong 6-
10 tuần. Trong trường hợp không sẵn có chế phẩm điều trị, cần hướng dẫn cho
người chăm sóc sử dụng các thực phẩm tương đương hoặc thực phẩm giàu dinh dưỡng
tại hộ gia đình để phục hồi dinh dưỡng cho trẻ.
- Chế phẩm bổ sung dinh
dưỡng cho trẻ SDD cấp tính vừa: sử dụng các sản phẩm được sản xuất cho trẻ SDD
vừa hoặc các sản phẩm bổ sung dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng kết hợp với thực
phẩm dinh dưỡng tại hộ gia đình.
- Thuốc thiết yếu theo
phác đồ của Hướng dẫn ban hành kèm Quyết định số 4487/QĐ-BYT ngày 18/8/2016
(kháng sinh, thuốc tẩy giun, thuốc điều trị sốt rét, tiêm phòng sởi) và các
thuốc điều trị thông thường tại tuyến cơ sở.
- Các mẫu phiếu theo dõi điều
trị ngoại trú cho trẻ SDD cấp tính nặng.
3.3. Nhân lực:Cán bộ trạm
y tế đã được tập huấn về quản lý SDD cấp tính dựa vào cộng đồng.
4. Theo dõi trẻ tại hộ gia đình
4.1. Nội dung thực hiện:
- Dựa trên
kết quả quản lý trẻ SDDcấp tính nặng tại
trạm y tế, cán bộ trạm phát hiện các trường hợp cần được đến thăm tại hộ gia
đình và chuyển danh sách trẻ cần đến thăm cho y tế thôn bản cùng với bảng kiểm.
- Y tế
thôn bản đến thăm hộ gia đình, điền vào nội dung bảng kiểm, sau đó mang bảng kiểm
đến trạm y tế, cùng thảo luận với cán bộ của trạm về nguyên nhân và cách khắc
phục cho từng trường hợp. Mục đích của thăm hộ gia đình nhằm đánh giá các vấn đề
liên quan đến việc phục hồi dinh dưỡng của trẻ tại nhà, bao gồm việc tuân thủ điều
trị bằng chế phẩm dinh dưỡng điều trị, việc tăng cường chăm sóc trẻ tại nhà, giữ
gìn vệ sinh cho trẻ và an ninh thực phẩm hộ gia đình.
- Cán bộ
trạm y tế và y tế thôn bản phối hợp giúp đỡ các trường hợp.Nếu khó khăn không
được giải quyết, đề nghị cán bộ tuyến huyện và tỉnh hỗ trợ tìm giải pháp hoặc kết
nối với các chương trình hỗ trợ khác tại địa phương.
4.2. Trang thiết bị, vật tư:Bảng
kiểm thăm hộ gia đình của y tế thôn bản.
4.3. Nhân lực: Cán bộ trạm y tế,
y tế thôn bản đã được tập huấn về Quản lý SDD cấp tính dựa vào cộng đồng.
5. Giám sát, theo dõi và báo cáo
5.1. Nội dung thực hiện:
- Giám sát hỗ trợ hoạt
động của nhân viên y tế thôn bản tại cộng đồng.
- Thực hiện báo cáo định
kỳ hàng tháng cho tuyến huyện.
5.2. Các chỉ số theo dõi giám
sát:
- Tổng số trẻ được tiếp
nhận vào chương trình.
- Số trẻ tiếp nhận mới.
- Số trẻ tiếp nhận cũ (từ
tuyến khác hoặc bỏ cuộc quay lại).
- Số trẻ khỏi (đáp ứng
tiêu chuẩn xuất).
- Số trẻ tử vong.
- Số trẻ bỏ cuộc (Ngoại
trú: vắng mặt ở 2 lần khám liên tiếp và đã thăm hộ gia đình).
- Số trẻ không đáp ứng
(Ngoại trú: không đạt tiêu chuẩn xuất khỏi chương trình sau 3 tháng điều trị,
chuyển chương trình khác).
- Số trẻ chuyển (sang
tuyến khác, chuyển nhưng chưa khỏi).
5.3. Tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả của hoạt động: theo tiêu chuẩn Sphere [1]
- Điều trị ngoại trú (tại
trạm y tế xã)
+ Độ bao phủ[2]: trên
50% cho nông thôn và trên 70% cho thành thị.
+ Tỷ lệ tử vong: dưới 10%.
+ Tỷ lệ bỏ cuộc: dưới 15%.
+ Tỷ lệ hồi phục: trên
75%.
- Điều trị duy trì/dự
phòng:
+ Độ bao phủ: trên 50% cho
nông thôn và trên 70% cho thành thị.
+ Tỷ lệ tử vong: dưới 3%.
+ Tỷ lệ bỏ cuộc: dưới 15%.
+ Tỷ lệ hồi phục: trên
75%.
IV. QUẢN LÝ SUY DINH DƯỠNG CẤP TÍNH TẠI TUYẾN HUYỆN
1. Trung tâm y tế huyện
Trung tâm y tế huyện thực
hiện việc chỉ đạo, hỗ trợ về mặt chuyên môn, giám sát lồng ghép định kỳ cho
tuyến xã. Trung tâm có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ của các trạm y tế (hàng
tháng) và cơ sở điều trị (6 tháng/lần) trên địa bàn quản lý và báo cáo lên
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh 6 tháng/lần.
Các chỉ số theo dõi giám
sát:
- Tổng số trẻ được tiếp
nhận vào chương trình.
- Số trẻ tiếp nhận mới.
- Số trẻ tiếp nhận cũ (từ
tuyến khác hoặc bỏ cuộc quay lại).
- Số trẻ khỏi (đáp ứng
tiêu chuẩn xuất).
- Số trẻ tử vong.
- Số trẻ bỏ cuộc (Ngoại
trú: vắng mặt ở 2 lần khám liên tiếp và đã thăm hộ gia đình).
- Số trẻ không đáp ứng
(Ngoại trú: không đạt tiêu chuẩn xuất sau 3 tháng điều trị, chuyển chương trình
khác).
- Số trẻ chuyển (sang
tuyến khác, chuyển nhưng chưa khỏi).
2. Bệnh viện huyện
2.1. Nội dung thực hiện:
- Quản lý và điều trị trẻ
SDD cấp tính được thực hiện tại khoa Nhi bệnh viện tuyến huyện tuân thủ theo
phác đồ điều trị nội trú đã được Bộ Y tế phê duyệt.
- Đánh giá tình trạng dinh
dưỡng và sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng cho tất cả bệnh nhi khi đến khám nhằm phát
hiện kịp thời các trẻ SDD cấp tính.
- Điều trị bệnh lý kèm
theo nếu có, theo hướng dẫn của tuyến trên (giấy chuyển tuyến). Thực hiện nuôi
dưỡng trẻ SDD bằng các chế phẩm dinh dưỡng, sử dụng thuốc theo hướng dẫn.
- Hướng dẫn cách chăm sóc,
vệ sinh và theo dõi trẻ hàng ngày, phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm để xử trí
kịp thời.
- Hướng dẫn theo dõi và
kích thích phát triển tâm lý vận động, phục hồi chức năng (tâm lý trị liệu,
phục hồi chức năng vận động cho trẻ chậm vận động, tập và phục hồi chức năng
nuốt,nhai). Tư vấn cá thể cho từng bệnh nhi nhằm ổn định và duy trì cách nuôi
dưỡng trẻ phù hợp sau này.
- Quản lý tái khám cho trẻ
SDD được xuất viện tại tuyến này bằng cấp chế phẩm điều trị và thuốc cho trẻ
trong thời gian 2 tuần, nếu ổn định chuyển tuyến xã theo dõi điều trị ngoại
trú.
- Thực hiện qui trình xuất
khỏi chương trình với những trẻ đủ tiêu chuẩn. Tăng cường tuyên truyền và hướng
dẫn chăm sóc trẻ tại hộ gia đình, cấp chế phẩm bổ sung dinh dưỡng (nếu
có).Hướng dẫn tiếp tục nuôi dưỡng trẻ bằng các sản phẩm dinh dưỡng sẵn có tại
địa phương.
- Chuyển trẻ lên tuyến
trên khi thất bại trong điều trị hoặc có biến chứng nặng vượt quá khả năng điều
trị của tuyến huyện.
2.2. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị:
- BV huyện phải có khoa
Nhi. Khoa Nhi phải có phòng riêng cho điều trị và phục hồi cho trẻ SDD để tránh
lây chéo trong thời gian nằm viện.Phòng riêng cho điều trị trẻ SDD cấp tính
phải bảo đảm đủ ấm, tránh gió lùa. Có nhà vệ sinh riêng, có bồn rửa tay, nước
sạch. Có chỗ pha chế sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ ăn ngay tại chỗ, đảm bảo cho
trẻ ăn cả ngày lẫn đêm. Bố trí phòng khám lại cho trẻ SDD theo hẹn.
- Đảm bảo đủ dụng cụ để
đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho trẻ hàng tuần: cân đứng và cân nằm. Tùy điều
kiện có thể chọn một trong những loại cân như: cân lòng máng, cân điện tử, cân
đồng hồ...Cân phải nhạy (thường độ chia độ tối thiểu cần đạt 0,1kg) và đảm bảo
độ chính xác. Thước đo chiều cao đứng (đối với trẻ trên 2 tuổi) hoặc chiều dài
nằm (trẻ nhỏ hơn 2 tuổi): thước gỗ hoặc thước Microtoise (chia độ tối thiểu 0,1
cm). Thước đo chu vi vòng cánh tay: thước mềm không chun giãn, độ chính xác 0,1
cm hoặc thước giấy. Bảng đánh giá tình trạng dinh dưỡng của WHO 2006,
- Dụng cụ pha chế chế
phẩm điều trị, ReSoMal (dung dịch bù nước điện giải cho trẻ SDD cấp tính).
- Thuốc: Ngoài các thuốc,
dịch truyền thiết yếu, cần thiết điều trị cho trẻ, cần có các chế phẩm dinh
dưỡng điều trị cho trẻ và các chế phẩm đa vi chất (hoặc các sản phẩm tương
đương) theo phác đồ điều trị của Bộ Y tế.
- Tài liệu truyền thông: Tờ
rơi, áp phích treo tường về lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ, ăn bổ sung, tiêm
chủng mở rộng, Hướng dẫn theo dõi tại nhà, phiếu hẹn khám lại… Tài liệu do địa
phương biên soạn và/hoặc thêm tài liệu từ tỉnh, trung ương.
2.3. Nhân lực: có ít nhất
1 bác sĩ nhi khoa chuyên trách về dinh dưỡng và 2 điều dưỡng đã được đào tạo về
chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ SDD, cán bộ y tế có chứng chỉ đào tạo về dinh dưỡng
lâm sàng ít nhất 3 tháng.
2.4. Báo cáo: Thực hiện
báo cáo 6 tháng/lần cho trung tâm y tế huyện
- Tổng số trẻ được tiếp
nhận vào chương trình.
- Số trẻ tiếp nhận mới.
- Số trẻ tiếp nhận cũ (từ
tuyến khác hoặc bỏ cuộc quay lại).
- Số trẻ khỏi (đáp ứng
tiêu chuẩn xuất).
- Số trẻ tử vong.
- Số trẻ bỏ cuộc (Nội trú:
bỏ viện hoặc không chấp nhận thực phẩm điều trị).
- Số trẻ không đáp ứng
(Nội trú: không đạt tiêu chuẩn xuất viện sau 4 tháng điều trị, chuyển chương trình
khác).
- Số trẻ chuyển (sang
tuyến khác, chuyển nhưng chưa khỏi).
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả điều trị nội trú (tại bệnh viện)
- Tỷ lệ tử vong: dưới 10%.
- Tỷ lệ bỏ cuộc: dưới 15%.
- Tỷ lệ hồi phục: trên
75%.
V. QUẢN LÝ SUY DINH DƯỠNG CẤP TÍNH TẠI TUYẾN TỈNH
1. Sở Y tế:
- Chỉ đạo các cơ sở điều
trị tại huyện/tỉnh báo cáo cáo định kỳ 6 tháng/lần cho các Trung tâm y tế
huyện/Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh theo qui định.
- Chỉ đạo cho Trung tâm
kiểm soát bệnh tật tỉnh, các Trung tâm y tế huyện và các bệnh viện trực thuộc
về chuyên môn nghiệp vụ.
- Đưa công tác quản lý SDD
cấp tính trẻ em vào kế hoạch của ngành nhằm triển khai hoạt động dựa trên các
nguồn lực hợp pháp.
- Thực hiện giám sát lồng
ghép các tuyến.
2. Trung tâm kiểm soát
bệnh tật:
- Tổng hợp báo cáo của
Trung tâm y tế huyện/thành phố và các cơ sở điều trị tuyến tỉnh, báo cáo Sở Y
tế và Viện Dinh dưỡng định kỳ 6 tháng/lần.
- Tổ chức đào tạo mới, đào
tạo lại cho các đơn vị triển khai hoạt động.
- Tổ chức việc mua sắm và
phân bổ các trang thiết bị, vật tư liên quan đến triển khai hoạt động ở tuyến
cơ sở.
- Thực hiện giám sát lồng
ghép các tuyến.
3. Bệnh viện tỉnh/thành
phố.
3.1. Nội dung thực hiện
- Điều trị phục hồi dinh
dưỡng, quản lý trẻ SDD được thực hiện tại khoa Dinh dưỡng (nếu có) hoặc khoa
Nhi bệnh viện tuyến tỉnh, thực hiện nội dung như tuyến huyện và tiếp nhận các
trường hợp chuyển từ tuyến dưới lên theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Có mẫu phiếu đánh giá
tình trạng dinh dưỡng và sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng cho tất cả bệnh nhi ngay
trong vòng 48 h đầu nhập viện. Tất cả các số liệu và mẫu đánh giá phải được lưu
vào hồ sơ bệnh án.
- Nếu có thể thì đưa thông
số đánh giá tình trạng dinh dưỡng vào bệnh án điện tử và có phần mềm phân loại
tình trạng dinh dưỡng cho mỗi bệnh nhi khi khám và nhập viện.
- Khi trẻ đã được chẩn
đoán, cần tuân thủ đúng phác đồ điều trị, tiêu chuẩn xuất hoặc chuyển tuyến
theo hướng dẫn kỹ thuật đã ban hành. Với tuyến tỉnh, tiếp nhận bệnh nhân có các
tiêu chuẩn:
+ SDD cấp nặng hoặc vừa có
kèm theo các biến chứng hay biểu hiện nặng
+ Không đáp ứng với điều
trị của tuyến dưới.
+ Thất bại với điều trị
ngoại trú (không tăng cân sau 2 lần tái khám hoặc xu hướng giảm cân hoặc phù có
kèm theo tổn thương da nặng)
+ SDD cấp nặng đã điều trị
ổn định: các trẻ được từ tuyến trên chuyển về để tiếp tục chăm sóc dinh dưỡng
và điều trị bệnh kèm theo nếu có.
- Sản phẩm dinh dưỡng điều
trị cho trẻ SDD gồm F75 và F100. Nếu không có F75 và F100 thì sử dụng các sản
phẩm dinh dưỡng công thức tương đương hoặc sản phẩm có thể tự chế từ nguồn thực
phẩm sẵn có tại địa phương. Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm qui định các sản
phẩm dinh dưỡng công thức dùng trong điều trị cho trẻ cũng như các thực phẩm
được chế biến bằng sản phẩm sẵn có tại địa phương (cháo, bột, súp bơm sonde…)
- Khoa Dinh dưỡng có trách
nhiệm cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng điều trị cho bệnh nhân như là thuốc. Chế
độ dinh dưỡng phải được ghi chép vào hồ sơ bệnh án. Trường hợp căng tin đấu
thầu suất ăn thì toàn bộ chế độ ăn trong bệnh viện đặc biệt chế độ ăn bệnh lý
phải được đặt dưới sự kiểm soát của khoa Dinh dưỡng. Sản phẩm dinh dưỡng công
thức phải do khoa Dinh dưỡng cấp phát như y lệnh thuốc trong điều trị. Các đơn
vị căng tin đấu thầu không được bán các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ trừ
khoa dược và khoa Dinh dưỡng
- Hội chẩn/khám các bệnh
phối hợp và quyết định/hướng dẫn theo dõi, điều trị, chăm sóc và theo dõi tiếp.
- Điều trị bệnh lý kèm theo
nếu có theo phác đồ bệnh lý tương ứng.
- Tăng cường truyền thông
giáo dục dinh dưỡng cho người bệnh và chỉ đạo đào tạo và hỗ trợ tuyến dưới
- Thực hiện qui trình xuất
với những trẻ đủ tiêu chuẩn theo phác đồ của Bộ Y tế.
- Chuyển trẻ lên tuyến
trên khi có các tiêu chuẩn sau
+ Thất bại trong điều trị.
+ Có biến chứng nặng vượt
quá khả năng điều trị của tuyến tỉnh
+ Bệnh nhân cần phải hỗ
trợ dinh dưỡng bằng các sản phẩm bệnh lý chuyên biệt hoặc đường tĩnh mạch dài
ngày.
3.2. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị:
Ngoài những nội dung như
Bệnh viện tuyến huyện, cần có thêm
- Tại các bệnh viện tỉnh
phải có khoa dinh dưỡng. Có đơn vị dành riêng cho phục hồi điều trị dinh dưỡng.
Phòng đảm bảo sạch, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông, trong phòng có bồn
rửa tay, nước sạch. Có khu vực vệ sinh riêng.
- Có đơn vị hồi sức nhi
khoa
- Có đơn vị cung cấp chế
độ ăn bệnh viện cho bệnh nhân và được kiểm soát bởi nhân viên dinh dưỡng về
thành phần, giá trị dinh dưỡng của mỗi suất ăn bệnh lý
- Có đủ phương tiện đánh
giá tình trạng dinh dưỡng như cân và thước tại khoa Dinh dưỡng, phòng khám, các
đơn vị điều trị nhi khoa.
- Có mẫu phiếu đánh giá
tình trạng dinh dưỡng và sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng cho trẻ.
3.3. Nhân lực: có ít nhất
2 bác sĩ nhi khoa chuyên trách về dinh dưỡng và 2 điều dưỡng chuyên trách đã
được đào tạo về chăm sócvà nuôi dưỡng trẻ SDD (có chứng chỉ dinh dưỡng lâm sàng
ít nhất 3 tháng), 1 cử nhân chuyên ngành Dinh Dưỡng – tiết chế phụ trách kiểm
soát và xây dựng chế độ ăn bệnh lý. Trưởng khoa Dinh dưỡng phải là bác sỹ điều
trị và có chứng chỉ dinh dưỡng lâm sàng tối thiểu 6 tháng.
3.4. Báo cáo: Thực hiện
báo cáo 6 tháng/lần cho Sở Y tế
- Tổng số trẻ được tiếp
nhận vào chương trình.
- Số trẻ tiếp nhận mới.
- Số trẻ tiếp nhận cũ (từ
tuyến khác hoặc bỏ cuộc quay lại).
- Số trẻ khỏi (đáp ứng
tiêu chuẩn xuất).
- Số trẻ tử vong.
- Số trẻ bỏ cuộc (Nội trú:
bỏ viện hoặc không chấp nhận thực phẩm điều trị).
- Số trẻ không đáp ứng
(Nội trú: không đạt tiêu chuẩn xuất viện sau 4 tháng điều trị, chuyển chương trình
khác).
- Số trẻ chuyển (sang
tuyến khác, chuyển nhưng chưa khỏi).
3.5. Tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả điều trị nội trú (tại bệnh viện)
- Tỷ lệ tử vong: dưới 10%.
- Tỷ lệ bỏ cuộc: dưới 15%.
- Tỷ lệ hồi phục: trên
75%.
VI. QUẢN LÝ SUY DINH DƯỠNG CẤP TÍNH TẠI TRUNG ƯƠNG
1. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ
em:
- Chỉ đạo các Sở Y tế,
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, các bệnh viện có bệnh nhi thực hiện theo nội
dung hướng dẫn kỹ thuật và hướng dẫn triển khai hoạt động được Bộ Y tế ban
hành.
2. Viện Dinh dưỡng:
- Tổng hợp báo cáo các tuyến
thành báo cáo hàng năm của chương trình, báo cáo Bộ Y tế và các cơ quan liên
quan. Có phản hồi cho các đơn vị báo cáo.
- Hỗ trợ về kỹ thuật,
chuyên môn nghiệp vụ cho các tuyến.
- Tập huấn nâng cao năng
lực quản lý SDD cấp tính tại cộng đồng và bệnh viện cho các tuyến.
- Giám sát hỗ trợ định kỳ
và lồng ghép với các hoạt động dinh dưỡng khác.
3. Bệnh Viện Nhi:
3.1. Nội dung thực hiện:
Ngoài nội dung như tuyến
tỉnh, thì cần phải thêm:
- Phải có qui định đánh
giá tình trạng dinh dưỡng, sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng trên bệnh án điện tử cho
tất cả bệnh nhân đến khám và nhập viện.
- Có phần mềm đánh giá
tình trạng dinh dưỡng, sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng cho tất cả bệnh nhân khám và
nhập viện. Các chỉ số nhân trắc và phân loại tình trạng dinh dưỡng phải được in
rõ ràng trong giấy vào viện và ra viện.
- Có qui định phòng công
nghệ thông tin phải báo cáo số liệu trẻ SDD ngoại trú và nội trú hàng tháng
theo mẫu cho khoa dinh dưỡng
- Đào tạo, chỉ đạo tuyến
các bệnh viện tuyến dưới
- Nghiên cứu khoa học để
ứng dụng trong thực hành lâm sàng
- Tư vấn cho cấp trên về
xây dựng các qui trình chăm sóc trẻ SDD, tiêu chuẩn đầu ra cho mỗi bệnh lý SDD.
- Có qui trình kỹ thuật
chăm sóc cho trẻ SDD, qui trình pha chế và chế biến sản phẩm dinh dưỡng điều
trị.
- Xây dựng các qui trình,
tờ rơi truyền thông về chăm sóc dinh dưỡng cho mỗi bệnh lý chuyên khoa.
- Điều trị những trẻ SDD
cấp nặng có biến chứng và không đáp ứng với điều trị của tuyến tỉnh. Những trẻ
cần phải hỗ trợ dinh dưỡng bằng các can thiệp dinh dưỡng chuyên biệt như nuôi dưỡng
tĩnh mạch với đủ thành phần, nuôi ăn đường ruột bằng các sản phẩm dinh dưỡng tự
chế hay sản phẩm công thức đặc biệt đã được chứng minh lâm sàng.
- Chẩn đoán và điều trị
bệnh lý nền kèm theo. Đánh giá lâm sàng phải thực hiện cẩn thận, thường xuyên
và nhắc lại nhằm đảm bảo tất cả các vấn đề sức khỏe được phát hiện và điều trị
kịp thời.
- Tư vấn cá thể cho từng
bệnh nhi nhằm ổn định và duy trì các nuôi dưỡng trẻ phù hợp sau này.
- Quản lý tái khám cho trẻ
SDD được xuất viện tại tuyến này bằng cấp chế phẩm điều trị và thuốc cho trẻ
trong thời gian 1 tháng, nếu ổn định chuyển điều trị ngoại trú hoặc thuyên giảm
cần nuôi dưỡng kéo dài chuyển tuyến dưới theo dõi điều trị.
- Thực hiện qui trình xuất
với những trẻ đủ tiêu chuẩn:
+ Giải quyết hay kiểm soát
được biến chứng, bệnh nền kèm theo.
+ Cảm giác ăn ngon miệng
trở lại.
+ Gia đình/người nuôi
dưỡng trẻ có đủ khả năng nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ tại cơ sở tuyến dưới hoặc
ngoại trú.
3.2. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị:
- Phải có khoa Khoa Dinh
dưỡng điều trị. Khoa phải có khu vực cách ly cho những trường hợp có
nguy cơ truyền nhiễm cao, có phòng cấp cứu dành cho theo dõi bệnh nhân nặng.
Phòng phải đảm bảo đủ ấm, tránh gió lùa, có nhà vệ sinh riêng, trong phòng có
bồn rửa tay, nước sạch và xà phòng rửa tay và giấy lau tay, có phương tiện cấp
cứu đầy đủ. Khoa phải có phòng pha chế sữa, chuẩn bị thức ăn và pha chế
ReSomal/ORS cho bệnh nhân. Phòng đảm bảo đủ điều kiện vệ sinh sạch sẽ.
- Có đơn vị chế biến các
sản phẩm dinh dưỡng bệnh lý và vận chuyển suất ăn đến tận tay người bệnh(súp ăn
sonde, súp hậu phẫu, súp cho bệnh lý kém hấp thu) hoặc cung cấp sản phẩm dinh
dưỡng công thức đặc trị cho từng loại bệnh (chế phẩm dinh dưỡng công thức dành
cho trẻ bệnh lý rối loạn hóa, hấp thu v..v) và khoa Dinh Dưỡng phải chịu trách
nhiệm cung cấp hoặc quản lý (nếu đơn vị chế biến đấu thầu).
- Các chế phẩm dinh dưỡng
công thức phải được quản lý như thuốc điều trị (kê đơn, bán, cấp phát...) tuân
thủ như cấp phát thuốc và khoa Dinh dưỡng chịu trách nhiệm quản lý các sản phẩm
này.
- Có bộ phận dược pha chế
các sản phẩm nuôi dưỡng tĩnh mạch đủ thành phần theo yêu cầu của các khoa lâm
sàng.
- Đảm bảo đủ dụng cụ để
đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho trẻ hàng ngày tại các khoa khám và điều trị.
- Khoa Dinh dưỡng: phải có
Compa đo bề dày lớp mỡ dưới da: loại compa hay sử dụng nhất là Harpenden, với 2
đầu compa là hai mặt phẳng, tiết diện 1cm2. Có một áp lực kế gắn và compa, đảm
bảo khi compa kẹp vào da bao giờ cũng có một áp lực không đổi khoảng 10 – 20
g/mm2. Có cân nhỏ để cân đo trong chế biến và chia suất ăn bệnh lý. Có trang
thiết bị và dụng cụ pha chế sữa.
- Tại khoa điều trị phục
hồi dinh dưỡng cho bệnh nhi phải có các loại cân để đo lượng thực phẩm ăn vào
và chất thải của bệnh nhân, cân đứng và cân nằm để đánh giá tình trạng dinh
dưỡng.
- Phải có góc truyền thông
dinh dưỡng tại các khoa khám và điều trị. Có các hướng dẫn cho bà mẹ chăm sóc
dinh dưỡng cho trẻ theo từng bệnh, ít nhất mỗi chuyên khoa có một hướng dẫn
dinh dưỡng bệnh lý.
- Có phần mềm quản lý SDD
hoặc áp dụng công nghệ thông tin trong sàng lọc và đánh giá tình trạng dinh
dưỡng.
- Có phần mềm kiểm soát
chế độ dinh dưỡng trong bệnh nhân
- Phòng khám tư vấn dinh
dưỡng cho trẻ: khám lại cho trẻ SDD theo hẹn. Tư vấn xây dựng thực đơn .
- Thuốc: Ngoài các thuốc,
dịch truyền thiết yếu, cần thiết điều trị cho trẻ, cần có các chế phẩm đa vi
chất, sản phẩm dinh dưỡng công thức, sản phẩm dinh dưỡng tự chế tại bệnh viện.
- Tài liệu truyền thông:
Tờ rơi, áp phích treo tường về lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ, tiêm chủng mở
rộng,ăn bổ sung,Hướng dẫn theo dõi tại nhà, phiếu hẹn khám lại, hướng dẫn dinh
dưỡng cho một số bệnh lý
3.3. Nhân lực:
- Có ít nhất 5 bác sĩ, 5 điều
dưỡng nhi chuyên trách điều trị, chăm sóc và tư vấn dinh dưỡng (phải có chứng
chỉ dinh dưỡng lâm sàng ít nhất 3-6 tháng)
- Có ít nhất 2 cử nhân
chuyên ngành dinh dưỡng tiết chế có nhiệm vụ xây dựng, kiểm soát chế độ ăn bệnh
lý cho bệnh nhân.
- Trưởng khoa dinh dưỡng
phải là bác sỹ nhi khoa và có trình độ sau đại học chuyên ngành dinh dưỡng hoặc
có chứng chỉ dinh dưỡng lâm sàng ít nhất 6 tháng và làm đề tài sau đại học về
dinh dưỡng.
3.4. Báo cáo: Thực hiện
báo cáo 6 tháng/lần cho Viện Dinh dưỡng
- Tổng số trẻ SDD trong
bệnh viện và mức độ SDD theo từng tháng
- Số trẻ tiếp nhận mới.
- Số trẻ tiếp nhận cũ (từ
tuyến khác hoặc bỏ cuộc quay lại).
- Số trẻ khỏi (đáp ứng
tiêu chuẩn xuất).
- Số trẻ tử vong.
- Số trẻ bỏ cuộc (Nội trú:
bỏ viện hoặc không chấp nhận thực phẩm điều trị).
- Số trẻ không đáp ứng
(Nội trú: không đạt tiêu chuẩn xuất viện sau 4 tháng điều trị, chuyển chương trình
khác).
- Số trẻ chuyển (sang
tuyến khác, chuyển nhưng chưa khỏi).
3.5. Tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả điều trị nội trú (tại bệnh viện)
- Tỷ lệ tử vong: dưới 10%.
- Tỷ lệ bỏ cuộc: dưới 15%.
- Tỷ lệ hồi phục: trên
75%.
PHỤ
LỤC 1
ĐỊNH NGHĨA CÁC THUẬT TỪ SỬ DỤNG
1. Suy dinh
dưỡng cấp tính: Bệnh suy dinh dưỡng (SDD) cấp tính là tình trạng bệnh lý mà cơ
thể không nhận đủ năng lượng và đạm theo nhu cầu do cung cấp thiếu hoặc do bệnh
lý, gây tình trạng trẻ bị giảm cân nhanh (gầy mòn) hoặc bị phù.
Trẻ chỉ cần có 1 trong 2 điều
kiện về nhân trắc là Chu vi vòng cánh tay (MUAC) hoặc Cân nặng theo chiều cao
(CN/CC) thấp hơn so với ngưỡng là được chẩn đoán bệnh suy dinh dưỡng cấp tính.
- Trẻ mắc bệnh
suy dinh dưỡng cấp tính vừa có các biểu hiện sau:
+ Chu vi vòng cánh tay:
MUAC từ 115mm đến dưới 125mm (màu vàng) (Tiêu chuẩn chẩn đoán dựa vào MUAC chỉ
áp dụng cho trẻ từ 6-59 tháng tuổi).
+ Hoặc Cân nặng theo chiều
cao (chiều dài): CN/CC từ -3SD đến dưới -2SD
- Trẻ mắc bệnh
suy dinh dưỡng cấp tính nặng có các biểu hiện sau:
+ Chu vi vòng cánh tay:
MUAC dưới 115mm (màu đỏ)
+ Hoặc Cân nặng theo chiều
cao (chiều dài): CN/CC dưới -3SD.
+ Hoặc có biểu hiện phù
dinh dưỡng (phù đều hai bên, phù từ chân lên)
2. Huy
động cộng đồng: bao gồm những hoạt động được thực hiện nhằm cho cộng đồng hiểu,
tham gia, ủng hộ chương trình, giúp chương trình tầm soát phát hiện những trẻ bị
suy dinh dưỡng cấp tính đưa vào quản lý, điều trị và những hỗ trợ cần thiết để
giữ trẻ trong chương trình cho đến khi điều trị khỏi.
3. Thước
đo vòng cánh tay là băng giấy màu chia nhỏ đến milimet dùng để đo chu vi điểm
giữa cánh tay của trẻ nhằm xác định xem trẻ có đáp ứng được tiêu chuẩn tiếp nhận
vào các chương trình điều trị trẻ SDD cấp tính hay không. Vòng cánh tay dưới
115 mm (màu đỏ) biểu thị trẻ bị SDD cấp tính nặng và có nguy cơ tử vong cao.
4. Chế
phẩm dinh dưỡng điều trị: là những chế phẩm được thiết kế đặc biệt theo từng
giai đoạn điều trị, bao gồm
- Chế
phẩm dinh dưỡng điều trị trong bệnh viện: Tổ chức Y tế thế giới WHO đã khuyến
cáo 2 chế phẩm dinh dưỡng điều trị là F-75 và F-100 trong điều trị trẻ mắc bệnh
SDD cấp tính nặng. Trong đó F-75 được sử dụng trong giai đoạn điều trị cấp cứu
và F-100 được sử dụng trong giai đoạn điều trị phục hồi.
- Chế
phẩm dinh dưỡng điều trị tại cộng đồng: Tổ chức Y tế thế giới WHO đã khuyến cáo
sử dụng Chế phẩm điều trị ăn liền (RUTF) trong điều trị trẻ mắc bệnh SDD cấp
tính nặng trong giai đoạn phục hồi, đặc biệt là tại cộng đồng. RUTF là chế phẩm
điều trị ăn liền có đậm độ năng lượng và protein cao, được bổ sung vitamin, khoáng
chất, đặc biệt được thiết kế cho Trẻ mắc bệnh SDD nặng cấp, được phát triển từ
năm 1998. Chế phẩm có giá trị dinh dưỡng tương đương với công thức F-100.
SƠ ĐỒ QUI TRÌNH ĐIỀU TRỊ BỆNH SDD CẤP TÍNH Ở TRẺ EM TỪ 0-72THÁNG
TUỔI
Trẻ mắc bệnh SDD cấp tính
nặng thường được phát hiện trên bệnh cảnh nền khác -trẻ nhập viện do các
bệnh cảnh nền
|
|
Trẻ mắc bệnh SDD cấp tính
nặng được phát hiện qua khám sàng lọc và được tiếp nhận điều trị
|
|