|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 4487/QĐ-BYT hướng dẫn chẩn đoán điều trị bệnh suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em 2016
Số hiệu:
|
4487/QĐ-BYT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Y tế
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Viết Tiến
|
Ngày ban hành:
|
18/08/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Biểu hiện của trẻ mắc bệnh suy dinh dưỡng cấp tính nặng
Vừa qua, Bộ Y tế ban hành Quyết định 4487/QĐ-BYT về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em từ 0 đến 72 tháng tuổi.Theo đó, trẻ mắc bệnh suy dinh dưỡng nặng cấp tính có các biểu hiện:
- Các chỉ tiêu nhân trắc
+ Chu vi vòng cánh tay: MUAC <= 115mm; hoặc
+ Cân nặng theo chiều cao (chiều dài): CN/CC <= -3SD
- Các triệu chứng lâm sàng sẽ tùy thuộc vào triệu chứng mà có thể gặp một trong số các thể sau:
+ Suy dinh dưỡng thể phù (Kwashiorkor);
+ Suy dinh dưỡng theo thể teo đét (Marasmus);
+ Suy dinh dưỡng thể phối hợp: Trẻ có triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của cả hai thể trên.
Ngoài ra, Quyết định cũng hướng dẫn điều trị bệnh suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em từ 0 đến 72 tháng tuổi.
Quyết định 4487/QĐ-BYT có hiệu lực kể từ ngày 18/8/2016.
BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4487/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH SUY DINH DƯỠNG CẤP TÍNH Ở
TRẺ EM TỪ 0 ĐẾN 72 THÁNG TUỔI
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị bệnh suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em từ 0 đến 72 tháng tuổi.
Điều 2. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh suy dinh dưỡng cấp tính
ở trẻ em từ 0 đến 72 tháng tuổi được ban hành kèm theo Quyết định này được áp dụng
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Căn cứ vào Hướng dẫn này và điều kiện
cụ thể của cơ sở, giám đốc cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh xây dựng và ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh suy dinh
dưỡng cấp tính ở trẻ em từ 0 đến 72 tháng tuổi phù hợp để thực hiện tại đơn vị.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng của các Vụ/Cục
thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám
đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ,
ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi
nhận:
-
Như
Điều 4;
- Bộ
trưởng (để b/c);
- Cổng TTĐTBYT,
Website Cục QLKCB;
- Lưu:
VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Viết Tiến
|
HƯỚNG
DẪN
CHẨN
ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH SUY DINH DƯỠNG CẤP TÍNH Ở TRẺ EM TỪ 0 ĐẾN 72 THÁNG TUỔI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 4487/QĐ-BYT ngày 18 tháng 8 năm 2016)
I. Đại cương
Bệnh suy dinh dưỡng (SDD) cấp tính là
tình trạng bệnh lý mà cơ thể không nhận đủ năng lượng và đạm theo nhu cầu do cung cấp
thiếu hoặc do bệnh lý, gây tình trạng trẻ bị giảm cân nhanh (gầy mòn) hoặc bị
phù.
Nguy cơ tử vong của trẻ mắc bệnh suy
dinh dưỡng cấp tính nặng cao gấp từ 5- 20 lần so với trẻ bình thường và
có thể là nguyên nhân trực tiếp gây tử vong ở trẻ hoặc có thể đóng vai trò
gián tiếp làm tăng nhanh nguy cơ tử vong ở những trẻ bị mắc các bệnh phổ biến
như tiêu chảy và viêm phổi.
Hướng dẫn này áp dụng cho trẻ từ 0
tháng tuổi đến 72 tháng tuổi.
II. Tiêu chuẩn chẩn
đoán bệnh suy dinh dưỡng cấp tính
Trẻ chỉ cần có 1 trong 2 điều
kiện về nhân trắc là Chu vi vòng cánh tay (MUAC) hoặc Cân nặng theo chiều cao
(CN/CC) thấp hơn so với ngưỡng là được
chẩn đoán bệnh suy dinh dưỡng cấp tính.
1. Trẻ mắc bệnh suy dinh
dưỡng cấp tính vừa có các biểu hiện sau:
- Chỉ tiêu nhân trắc
+ Chu vi vòng cánh tay: MUAC từ
>115mm đến 125mm (Tiêu chuẩn chẩn đoán dựa vào MUAC chỉ áp dụng cho trẻ từ
6-59 tháng tuổi).
+ Hoặc Cân nặng theo chiều cao (chiều
dài): CN/CC từ >-3SD đến -2SD
- Các triệu chứng lâm sàng thường kín đáo, dễ bỏ sót.
2. Trẻ mắc bệnh suy dinh
dưỡng cấp tính nặng có các biểu hiện sau:
- Các chỉ tiêu nhân trắc
+ Chu vi vòng cánh tay: MUAC ≤ 115mm.
+ Hoặc Cân nặng theo chiều
cao (chiều dài): CN/CC ≤ -3SD.
- Triệu chứng lâm sàng: tùy thuộc vào triệu chứng
có thể gặp một trong
các thể sau:
+ Suy dinh dưỡng thể phù
(Kwashiorkor)
- Phù dinh dưỡng: Phù bắt đầu từ hai chi dưới,
sau đó phù toàn thân. Phù đều hai bên, phù trắng mềm, ấn lõm. Phù
dinh dưỡng được coi là tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh SDD cấp tính có biến chứng. Cần phân
biệt với phù do các nguyên nhân khác (tim, thận...).
- Chu vi vòng cánh tay và cân nặng theo chiều
cao có thể bình thường.
- Hay gặp kèm theo rối loạn tiêu hóa, viêm phổi.
- Rối loạn sắc tố da: trẻ xuất hiện những nốt đỏ
ở bẹn, chi, mông và xung quanh hậu môn. Các nốt này tập trung thành mảng đỏ và
thâm đen sau đó
bong ra để lại lớp da
non dễ bị nhiễm trùng làm da trẻ loang lổ.
- Tình trạng SDD còn biểu hiện ở các mô, tổ chức
khác như: loãng xương do thiếu canxi, thiếu vitamin A, gan to do thoái hóa mỡ, tim suy
do thiếu đạm.
- Các triệu chứng cận lâm sàng: Huyết sắc tố giảm.
Hematocrit giảm, Protein máu giảm, Pre-albumin máu giảm, Natri và Kali giảm. Đường
máu giảm, Tỷ lệ Albumin/Globulin đảo ngược. Chỉ số White Head: acid
amin không thiết yếu/acid
amin thiết yếu tăng cao (bình thường 0,8-2).
+ Suy dinh dưỡng
thể teo đét (Marasmus)
- Trẻ mất hết lớp mỡ dưới da ở mặt,
mông, chi nên trẻ gày đét, mặt hốc hác, mắt trũng da khô nhăn nheo
như cụ già.
- Trẻ có triệu chứng thiếu vitamin A, D, K, B1,
B12... nhưng nhẹ hơn.
- Trẻ có thể mất cảm giác thèm ăn.
- Các triệu chứng cận lâm sàng: Huyết sắc tố giảm,
Hematocrit giảm, Protein máu giảm, Pre-albumin máu giảm, chỉ số đường máu và điện
giải đồ thay đổi.
+ Suy dinh dưỡng thể phối hợp: Trẻ có
triệu chứng lâm sàng và
cận lâm sàng của cả hai thể trên.
III. Hướng dẫn điều
trị bệnh SDD cấp tính:
1. Phân loại điều trị bệnh
SDD cấp tính
Dựa trên tình trạng lâm sàng và nhân
trắc của trẻ. Bao gồm:
- Điều trị nội trú
- Điều trị ngoại trú
- Điều trị duy trì/dự phòng
Có sự kết nối, chuyển tuyến
giữa các hợp phần điều trị tùy thuộc vào sự xuất hiện của các biến chứng
cũng như mức độ của bệnh SDD cấp tính (Sơ đồ 1). Theo đó, bệnh nhi
SDD cấp tính có biến chứng được điều trị nội trú ở bệnh viện đến khi hết biến
chứng (thường trong 1 tuần), sau đó sẽ được chuyển về y tế cơ sở để tiếp tục điều trị
ngoại trú. Khi đạt tiêu chuẩn
xuất khỏi điều trị ngoại trú (thường từ 6 đến 10 tuần), người bệnh sẽ được chuyển
sang điều trị duy
trì/dự
phòng trong thời gian từ 2 đến 4 tháng (xem Sơ đồ qui trình điều trị bệnh suy
dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em tại Phụ lục 1).
Sơ đồ 1- Phân loại điều trị suy dinh dưỡng cấp tính
* Các dấu hiệu nguy hiểm của IMCI bao gồm:
không thể uống/bú mẹ; nôn
tất cả mọi thứ; thờ
ơ/bất tỉnh; co giật; thở rít;
viêm phổi với rút lõm
lồng ngực; mất nước nặng; thiếu máu nặng.
** Tiêu chuẩn chẩn đoán dựa vào MUAC
chỉ áp dụng cho trẻ
từ 6-59 tháng tuổi.
- Hướng dẫn cách đo chu vi vòng cánh tay (MUAC) cheo Phụ lục II
- Bảng cân nặng theo chiều cao/chiều dài
theo Phụ lục III
- Với trẻ dưới 6 tháng tuổi, xem Phần điều trị nội
trú
2. Các xét nghiệm cận
lâm sàng:
- Các xét nghiệm thường qui: Công thức máu, điện
giải đồ, chức năng gan thận, Protein/Albumin/Đường máu, sắt huyết thanh, chỉ số Ferritin,
canxi.
- Các xét nghiệm theo dõi và tiên lượng bệnh:
Pre-albumin
máu,
tỷ lệ
Albumin/Globulin, chỉ số White Head: acid amin không thiết yếu/acid amin thiết
yếu.
- Các xét nghiệm phục vụ chẩn đoán và điều trị
bệnh kèm theo thực hiện theo yêu cầu chuyên môn.
3. Điều trị:
3.1. Điều trị nội trú:
Điều trị nội trú dành cho những bệnh
nhân mắc bệnh SDD cấp
tính có biến chứng hoặc tiến triển xấu hay không đáp ứng với điều trị ngoại trú. Điều
trị nội trú chia ra làm 2 giai đoạn:
● Giai đoạn cấp cứu cho trẻ có tình trạng cấp
tính và thương tổn nặng.
● Giai đoạn chuyển tiếp trước khi chuyển bệnh
nhân sang điều trị ngoại trú.
Điều trị nội trú được thực hiện ở bệnh
viện.
Người chịu trách nhiệm điều trị là bác
sỹ.
Sử dụng và theo dõi việc sử dụng chế
phẩm dinh dưỡng điều trị cho
trẻ mắc bệnh SDD là
điều dưỡng viên.
3.1.1. Tiêu chuẩn tiếp nhận
Bảng
1- Tiêu chuẩn tiếp nhận của điều trị nội trú
|
Phân
loại
|
Tiêu
chuẩn
|
Tiếp nhận mới
|
▪ SDD cấp tính nặng hoặc vừa (theo định
nghĩa ở trên) VÀ
▪ kèm theo một trong những dấu hiệu
sau:
- Nôn.
- Lơ mơ/không tỉnh táo.
- Co giật.
- Thở rít.
- Viêm phổi rút lõm lồng ngực.
- Mất nước nặng.
- Thiếu máu nặng.
- Không còn cảm giác thèm ăn (Kiểm tra
cảm giác thèm ăn theo Phụ lục
IV).
- Phù dinh dưỡng.
|
Trường hợp đặc biệt
|
▪ Trẻ mắc bệnh SDD cấp tính nặng dưới
6 tháng tuổi.
▪ Đủ tiêu chuẩn để điều trị ngoại trú
nhưng người chăm sóc từ chối
|
Chuyển tuyến từ cơ sở điều trị
ngoại trú
|
Tình trạng suy giảm.VD:
▪ Không còn cảm giác thèm ăn
▪ Tụt cân sau 3 lần khám liên tiếp (3
tuần liên tục)
▪ Không tăng cân trong vòng 4 tuần
▪ Không đáp ứng với điều trị
▪ Xuất hiện các biến chứng lâm sàng
- Tình trạng sức khỏe xấu đi
- Xuất hiện phù dinh dưỡng
|
3.1.2. Các yêu cầu về tổ chức
điều trị
Các yếu tố tổ chức và hoạt động đóng
vai trò quan trọng trong việc quyết định kết quả điều trị trẻ suy dinh dưỡng
cấp tính bao gồm:
- Môi trường bố trí phù hợp: có khu vực cách ly cho những trường hợp có nguy cơ truyền
nhiễm cao; khu vực
vệ sinh sạch sẽ; nhiệt độ phòng đủ ấm (28 - 32°C, không có gió lùa).
- Khu vực pha chế sữa điều trị sạch sẽ.
- Trang thiết bị đầy đủ (cân; thước đo chiều cao/chiều
dài nằm; thước đo
chu vi
vòng
cánh tay, dụng cụ pha chế sữa,
pha chế ReSoMal) được bảo quản và thường xuyên kiểm
tra/hiệu chỉnh.
- Đánh giá lâm sàng phải thực hiện cẩn thận, thường
xuyên và nhắc lại nhằm đảm bảo tất
cả các vấn đề sức khỏe được
phát hiện và điều trị kịp thời.
- Duy trì việc ghi chép trẻ mắc bệnh SDD và phát
hiện các yếu tố nguy cơ tử vong bao gồm:
+ Tình trạng không tỉnh táo (kiệt sức/hôn mê).
+ Co giật.
+ Nhịp tim chậm.
+ Dấu hiệu của sốc có hay không có mất nước.
+ Hạ đường huyết < 3 mmol/l
+ Hạ thân nhiệt.
3.1.3. Điều trị
* Giai đoạn cấp cứu
Các biến chứng thường gặp trong giai
đoạn này là: hạ đường huyết, hạ thân nhiệt, rối loạn nước điện giải, nhiễm khuẩn,
thiếu vi chất dinh dưỡng.
Mục đích của giai đoạn này
là ổn định các biến chứng và bắt đầu cho sử dụng chế phẩm điều trị phù hợp.
Bao gồm các bước sau:
- Điều trị/dự phòng hạ đường huyết
- Điều trị/dự phòng hạ thân nhiệt
- Điều trị/dự phòng mất nước
- Cân bằng điện giải
- Điều trị/dự phòng nhiễm khuẩn
- Điều trị thiếu vi chất dinh dưỡng
- Bắt đầu cho sử dụng chế phẩm điều trị với liều
phù hợp.
Bước 1: Điều trị/dự
phòng hạ đường huyết
Xử lý hạ đường huyết nếu có. Thận trọng
khi sử dụng đường tĩnh mạch.
Bước 2: Điều trị/dự phòng hạ thân nhiệt
Đảm bảo cho trẻ được ủ ấm (Mặc đủ quần
áo, ủ trong chăn ấm
hoặc lò sưởi, hoặc sưởi ấm bằng bế áp da trẻ với
da mẹ).Tránh để ướt. Sử dụng
chế phẩm dinh dưỡng điều trị ngay (xem bước 7).
Bước 3: Điều trị/dự phòng mất nước
- Tình trạng mất nước thường khó đánh giá ở trẻ
mắc bệnh SDD nặng. Hạn chế bù dịch bằng đường truyền tĩnh mạch trừ khi có sốc hoặc rối loạn điện
giải, hạ đường huyết mà trẻ không uống được.
- Chế phẩm ORS của WHO có nồng độ Na cao và K
thấp nên không thích hợp với trẻ mắc bệnh SDD cấp tính, do vậy cần dùng chế phẩm
ReSoMal.
Bảng 2. Thành
phần ReSoMal (WHO 1999)
Thành phần
|
Hàm lượng
(mmol/l)
|
Glucose
|
125
|
Natri
|
45
|
Kali
|
40
|
Chlorid
|
70
|
Citrate
|
7
|
Magie
|
3
|
Kẽm
|
0.3
|
Đồng
|
0.045
|
Độ thẩm thấu
|
300
|
- Nếu không có sẵn ReSoMal thì có thể pha theo
cách sau: 2 lít nước pha cho 01 Gói ORS (loại tiêu chuẩn pha với 1 lít), thêm
Sucrose: 50g, thêm 45 ml KCl 10%. (Chế phẩm này có 45 mmol Na, 40 mmol K).
- Trẻ cần được bù nước chậm bằng đường uống
hoặc qua ống thông mũi dạ dày với
lượng 5-10ml/kg/giờ tối đa trong 12h.
- Không sử dụng ReSoMal trong trường họp nghi
ngờ mắc bệnh tả hoặc tiêu chảy nhiều nước.
- Cách cho dịch đường
tĩnh mạch chống sốc ở trẻ mắc bệnh SDD cấp tính nặng:
Khi trẻ có dấu hiệu sốc, và li bì, mất
ý thức hoặc không thể uống được, cho chế phẩm đường tĩnh mạch. Sử dụng một trong
các chế phẩm sau (chọn theo thứ tự):
Ringer lactate cùng với glucose 5%; hoặc
chế phẩm NaCl 0,9% pha loãng một nửa cùng với 1/2 glucose 5%; hoặc chế phẩm
Darrow pha loãng một nửa cùng
với glucose 5% hoặc Ringer lactate. Liều: 15ml/kg/h. Nếu không cải thiện: cần
xem xét lại chẩn đoán vì có thể trẻ bị sốc nhiễm khuẩn hoặc bệnh lý khác kèm
theo.
Bước 4: Điều chỉnh cân bằng
điện giải
Chế phẩm F75, F100, RUTF đã chứa đủ K
và Mg.
Nếu sử dụng các chế phẩm nuôi dưỡng
khác thì cần đảm bảo bổ
sung: Kali 3- 4mmol/kg/ngày, Mg: 0,4-0,6 mmol/kg/ngày.
Chế biến thức ăn không thêm muối, khi bù
nước sử dụng chế phẩm bù nước có hàm lượng Na thấp (VD ReSoMal).
Bước 5: Điều trị/ dự phòng nhiễm khuẩn
Trẻ mắc bệnh SDD nặng, dấu hiệu thường
gặp của nhiễm khuẩn như sốt thường khó phát hiện do đó phải mặc định tất cả trẻ
mắc bệnh SDD cấp tính nặng nhập viện đều có nhiễm khuẩn và điều trị kháng sinh
thích hợp.
Bước 6: Điều chỉnh thiếu hụt các vi
chất dinh dưỡng
Nếu trẻ mắc bệnh SDD cấp tính nặng được
điều trị bằng F75, F100, RUTF hoặc các chế phẩm dinh dưỡng điều trị tương đương
theo đúng tiêu chuẩn của WHO (theo Phụ lục XI) thì các tình trạng thiếu
hụt các vi chất dinh dưỡng đều được giải quyết vì vậy không cần bổ sung thêm sắt, vitamin A,
kẽm, acid folic, đa vi chất...
- Vitamin A
+ Nếu trẻ mắc bệnh SDD cấp tính nặng
và có các dấu hiệu tổn thương mắt do thiếu vitamin A và/hoặc gần đây mới mắc sởi
(dù trẻ đang sử dụng F75, F100,
RUTF): Cung cấp Vitamin A liều cao (Trẻ 0-6 tháng: 50.000 IU/lần; Trẻ
6-12 tháng: 100.000 IU/lần; Trẻ 1 đến 6 tuổi 200.000 IU/lần). Liều thứ 1 vào ngày 1, liều
thứ 2 vào ngày 2, và liều thứ 3 vào ngày 15 (hoặc vào ngày xuất viện của trẻ)
+ Nếu trẻ không được sử dụng các sản phẩm F75, F100 hoặc
chế phẩm dinh dưỡng điều trị
theo đúng tiêu chuẩn của WHO thì bổ sung hàng ngày cho trẻ với liều 5000 IU hoặc cung cấp một liều
cao vitamin A (50.000 IU; 100.000 IU hoặc 200.000 IU, tùy theo tuổi của trẻ)
khi tiếp nhận.
- Kẽm
Tất cả trẻ mắc bệnh SDD cấp
bị tiêu chảy cần được bổ sung kẽm ngay lập tức để giảm thời gian mắc bệnh, mức độ nặng
của bệnh và nguy cơ mất nước. Nếu có sử dụng F75, F100, RUTF thì không cần bổ
sung. Nếu không,
cần cung cấp trong 10 đến 14 ngày:
+ Trẻ dưới 6 tháng tuổi: 10mg kẽm/ngày.
+ Trẻ trên 6 tháng tuổi: 20mg kẽm/ngày.
- Các vi chất khác: Bổ sung hàng ngày trong ít
nhất 2 tuần nếu không sử dụng chế
phẩm dinh dưỡng điều trị đặc hiệu
+ Acid Folic 1 mg/ngày (Riêng ngày đầu
cung cấp 5mg)
+ Đa vi chất: Đồng 0,3 mg/kg/ngày; Sắt
3 mg/kg/ngày khi bắt đầu ổn định và bắt đầu tăng cân.
Bước 7: Bắt đầu sử dụng chế phẩm dinh
dưỡng điều trị
Cho sử dụng chế phẩm dinh dưỡng điều
trị một cách thận trọng. Bắt đầu càng sớm càng tốt. Mục tiêu của bước này là cung cấp đủ năng lượng và
chất đạm để
duy
trì các hoạt động sinh lý cơ bản của cơ thể và ổn định biến chứng, làm giảm
nguy cơ tử vong. Không quá kỳ vọng vào sự tăng cân của trẻ trong bước này. Sử dụng
chế phẩm dinh dưỡng điều trị F-75 (Phụ lục V) được khuyến cáo và sử dụng theo
các nguyên lý cơ bản sau:
Bảng 3 - Nguyên tắc sử dụng
chế phẩm dinh dưỡng điều trị cho trẻ mắc bệnh SDD trong giai đoạn cấp cứu
|
- Sử dụng chế phẩm dinh dưỡng điều trị có
thành phần chất đạm, chất béo, đường lactose, vitamin/khoáng chất và có áp lực
thẩm thấu thấp (để tránh quá tải cho đường ruột, gan và thận)
- Tổng lượng sử dụng chế phẩm dinh dưỡng điều
trị tăng dần để đạt được 100 kcal/kg cân nặng/ngày (= 130ml/kg cân nặng/ngày
dung dịch F-75)
- Khởi đầu từ nhu cầu dịch của cơ thể và
tăng dần.
- Cho ăn thường xuyên nhiều bữa nhỏ
- Giảm bớt số lượng (100mg/kg cân nặng/ngày)
nếu trẻ bị phù nặng.
- Cho sử dụng chế phẩm dinh dưỡng điều trị
qua đường miệng bất cứ khi nào có thể; Sử dụng chế phẩm dinh dưỡng điều trị
qua ống thông đường mũi nếu cần thiết (VD: nếu trẻ bị nôn hoặc không dung nạp
chế phẩm dinh dưỡng điều trị qua đường miệng; miệng bị loét và không thể nuốt
được).
- Cân nhắc chỉ định nuôi dưỡng tĩnh mạch (do
nguy cơ quá tải lỏng/mất cân bằng điện giải).
- Khuyến khích cho trẻ bú mẹ bất cứ lúc
nào: cho bú trước khi sử dụng chế phẩm điều trị nhưng phải đảm bảo trẻ được
cung cấp nhu cầu dinh dưỡng thông qua việc quy định số lượng chế phẩm dinh dưỡng
điều trị cần sử dụng.
|
Sử dụng chế phẩm dinh dưỡng điều trị 8
lần một ngày (khoảng 3h một lần) kể cả ban đêm, ưu tiên đối với những trẻ không
ăn được trong nhiều ngày, trẻ bị ốm nặng hoặc nôn nhiều hay đi ngoài.
Nếu việc sử dụng chế phẩm dinh dưỡng
điều trị đêm khó thực hiện, sử dụng chế phẩm điều trị 6 lần một ngày đôi khi có
thể chấp nhận được.
* Giai đoạn chuyển tiếp
Mục đích của giai đoạn chuyển tiếp là
để quản lý có hiệu quả việc chuyển đổi từ giai đoạn cấp cứu sang giai đoạn nuôi
ăn phục hồi có
tăng đậm độ dinh dưỡng. Đặc biệt lưu ý nếu thực hiện giai đoạn này quá nhanh có
thể dẫn đến tiêu chảy
và hội chứng nuôi ăn lại (Refeeding - Hội chứng không hay gặp và có thể bao gồm
rối loạn nhịp tim; suy tim; suy hô hấp; suy thận cấp; thậm chí tử vong đột ngột).
Trẻ sẵn sàng chuyển từ giai đoạn cấp cứu
sang giai đoạn chuyển tiếp khi:
Bảng
4 - Tiêu chuẩn để
chuyển trẻ mắc bệnh SDD cấp sang giai đoạn chuyển tiếp
|
- Có
cảm giác thèm ăn trở lại: sử dụng hết lượng F-75
một cách dễ dàng
- Cải
thiện tình trạng lâm sàng:
không có các vấn đề lâm sàng nghiêm trọng như nôn, tiêu chảy,
mất nước, ăn qua sonde mũi dạ dày, suy hô hấp hay bất cứ các biến chứng cần
truyền dịch nào.
- Giảm
phù: trong phù suy dinh dưỡng, xác định bằng khám
lâm sàng và giảm cân nặng
|
Điều trị trong giai đoạn chuyển tiếp tùy thuộc mức
độ đáp ứng của trẻ. Thường kéo dài từ 2-3 ngày nhưng cũng có thể lâu hơn nếu trẻ
không khỏe, chế phẩm dinh dưỡng điều trị trong giai đoạn này là RUFT (Phụ lục
VI) hay F-100 (Phụ lục VII). Tăng dần mỗi 10% thể tích/ 2 ngày cho đến khi
trẻ không thể sử dụng thêm, cố gắng đạt 100-135 kcal/kg/ngày. Cần cho trẻ bú
mẹ trước khi sử dụng chế phẩm dinh dưỡng điều trị.
- Nếu sử dụng chế phẩm dinh dưỡng điều trị RUFT
trong giai đoạn chuyển tiếp
(tiếp theo chế phẩm F-75 ở
giai đoạn cấp cứu): có hai cách chuyển đổi từ F-75 sang RUTF như sau
Cách 1: Bắt đầu sử dụng chế phẩm dinh
dưỡng điều trị bằng cách sử dụng
chế phẩm RUTF với liều lượng quy định trong giai đoạn chuyển tiếp (100-
135kcal/kg cân nặng/ngày).Trẻ được uống nước tùy thích. Nếu trẻ không sử
dụng hết số lượng chế phẩm
RUTF thì bù phần còn lại bằng chế phẩm F-75. Tăng lượng chế phẩm
RUTF sau 2-3 ngày cho đến khi trẻ sử dụng hết khẩu phần chế phẩm RUTF yêu cầu
(150-220 kcal/kg cân nặng/ngày, trung bình 170kcal/kg
cân nặng/ngày). Không sử dụng RUTF cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.
Hoặc Cách 2: Cho trẻ sử dụng
chế phẩm RUTF với liều lượng quy định
trong giai đoạn chuyển tiếp. Trẻ uống
nước theo nhu cầu. Nếu trẻ không sử dụng ít nhất một nửa liều của chế phẩm
RUTF theo yêu cầu trong 12 giờ
đầu thì dừng sử dụng RUTF và sử dụng chế phẩm F-75 trở lại. Cố gắng thử lại
sau 1-2 ngày tiếp theo cho đến khi trẻ sử dụng hết liều của chế phẩm RUTF.
- Nếu sử dụng chế phẩm F-100 (hoặc tương đương)
trong giai đoạn chuyển tiếp:
+ Khi trẻ sẵn sàng chuyển sang giai đoạn
chuyển tiếp, thay thế chế phẩm
F-75 bằng một lượng tương đương chế phẩm F-100 trong tối thiểu 2 ngày. Nếu vẫn tiếp tục tiến triển tốt,
tăng dần số lượng F-100
đến mức tối đa (150-220 kcal/kg cân nặng/ngày, trung bình 170kcal/kg cân nặng/ngày)
+ Khi trẻ tăng cân nhanh với chế phẩm
F-100, chuyển sang dùng
chế phẩm RUTF và quan sát xem trẻ có thể sử dụng hết số lượng yêu cầu không trước
khi chuyển sang giai đoạn điều trị ngoại trú.
- Với những trẻ được chuyển từ điều trị ngoại
trú sang điều trị nội
trú do không
tăng
cân hoặc giảm cân, không phải do có các biến chứng y tế nặng: những trẻ này có thể điều
trị ngay lập tức với
chế phẩm RUTF nếu còn cảm giác thèm ăn. Nếu không, trẻ phải bắt đầu giai đoạn điều trị
cấp cứu với chế phẩm F-75.
- Trẻ không cần kỳ vọng tăng đến cân nặng đích
(CN/CC = -2SD) khi
còn điều trị nội trú. Việc phục hồi dinh dưỡng và tình trạng lâm sàng có thể tiếp
tục thực hiện trong điều trị ngoại trú. Để đảm bảo thành công, trước khi chuyển
trẻ sang điều trị ngoại trú trẻ cần được theo dõi sử dụng chế phẩm dinh dưỡng
điều trị ít nhất 24 giờ để đảm bảo trẻ không bị các biến chứng.
- Các vấn đề gặp phải trong giai đoạn chuyển tiếp:
+ Nếu trẻ xuất hiện các dấu hiệu nguy
hiểm (Bảng 1), quay lại
điều trị
như
giai đoạn cấp cứu, sử dụng chế
phẩm F-75 và tiến hành chăm sóc y tế cần thiết.
+ Nếu trẻ không thể ăn chế phẩm RUTF
trong 4-5 ngày thì cần chuyển sang sử dụng chế phẩm F100 nhưng vẫn tiếp tục cho
trẻ sử dụng chế
phẩm
RUTF. Nếu không có sẵn RUTF hoặc trẻ không thích ăn RUTF cũng có thể sử
dụng chế phẩm F100 để thay thế vì chúng có giá trị dinh dưỡng tương đương.
Với trẻ dưới 6 tháng tuổi
bị bệnh SDD cấp tính
- Tất cả trẻ dưới 6 tháng bị bệnh SDD cấp tính
cần được nhập
viện và điều trị
nội
trú
- Bà mẹ hoặc người phụ nữ chăm sóc trẻ
nên được khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ. Nếu đứa trẻ không được cho bú, hỗ trợ cần làm
là giúp bà mẹ hoặc người phụ nữ chăm sóc trẻ tái tiết sữa. Nếu điều này không thể thực hiện được,
khuyến khích việc
cho trẻ bú nhờ các
bà mẹ khác.
- Trẻ dưới 6 tháng tuổi cũng cần được cung cấp
thực phẩm bổ sung:
o Trẻ dưới 6 tháng tuổi không phù có
thể được điều
trị
với các dạng thực
phẩm
sau (theo thứ tự ưu tiên, sử dụng 1 thực phẩm hoặc kết hợp thực phẩm đó với bú
mẹ): sữa mẹ vắt ra; sữa
công thức cho trẻ sơ sinh; dung dịch F-75 hoặc F-100 pha loãng (Phụ lục
VII). Trẻ dưới 6 tháng tuổi không nên cho sử dụng dung dịch F-100 chưa pha
loãng bất cứ thời điểm nào (do tăng áp lực lọc thận và nguy cơ tăng natri máu
gây mất nước).
o Trẻ dưới 6 tháng tuổi có phù nên
được điều trị bằng sữa công thức cho trẻ sơ sinh hoặc dung dịch F-75 (cho sử dụng
kèm bú mẹ).
3.1.4. Tiêu chuẩn xuất/chuyển tuyến
Bảng
5 -Tiêu chuẩn xuất /chuyển tuyến của điều trị nội trú
|
Phân
loại
|
Tiêu
chuẩn
|
Hướng
xử trí
|
Ổn định biến chứng
|
▪ Tình trạng
lâm sàng ổn định: Tỉnh táo; không có dấu
hiệu nguy hiểm như: Hạ
đường huyết, hạ thân nhiệt, rối loạn nước điện giải,
nhiễm khuẩn, thiếu vi chất dinh dưỡng; không có các vấn đề sức khỏe
nghiêm trọng cần điều trị nội trú/thăm dò
VÀ
▪ Hết phù.
|
Chuyển sang điều trị ngoại trú hoặc
chuyển tuyến dưới.
|
Không đáp ứng với điều trị
|
▪ Không cải thiện về cảm giác thèm
ăn hoặc tình trạng phù sau 4 ngày điều trị.
▪ Phù vẫn còn hoặc không chuyển được sang
giai đoạn 2 sau 10 ngày điều trị.
▪ Không tăng được trên 5g/kg/ngày
trong giai đoạn chuyển tiếp.
|
Chuyển tuyến trên (nếu
có) hoặc điều trị chuyên khoa
|
3.2. Điều trị ngoại
trú:
Điều trị ngoại trú cung cấp điều trị
và phục hồi tại hộ gia đình cho trẻ em bị bệnh SDD cấp tính nặng nhưng chưa có
các biến chứng. Điều trị ngoại trú cần được tiến hành mỗi tuần.
Điều trị ngoại trú được
thực hiện chủ yếu tại tuyến
y tế cơ sở. Tùy từng trường hợp cụ thể việc điều trị ngoại trú có thể được thực hiện
tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù hợp với tình trạng của trẻ mắc bệnh
SDD.
Người chịu trách nhiệm điều trị là bác
sỹ, y sĩ.
3.2.1. Tiêu chuẩn tiếp nhận
Bảng
6- Tiêu chuẩn tiếp nhận
điều trị ngoại trú trẻ mắc
bệnh SDD cấp
|
Phân
loại
|
Tiêu
chuẩn
|
Tiếp nhận mới
|
▪ Chu vi vòng cánh tay MUAC < 115mm * HOẶC
chỉ số
CN/CC < -3SD
VÀ
▪ Trẻ tỉnh
táo và tình trạng lâm sàng tốt (không có dấu hiệu nguy hiểm của IMCI)
▪ Còn cảm giác thèm ăn
▪ Không phù
|
Các tiếp nhận khác
|
▪ Trường hợp đặc biệt,
ví dụ: sinh đôi**
▪ Người chăm sóc từ chối đến điều trị
nội trú mặc dù đã được khuyên
|
Chuyển từ cơ sở điều
trị nội trú SDD cấp tính
|
▪ Trẻ mắc bệnh SDD cấp tính nặng và vừa
có biến chứng đã được điều trị cấp cứu ổn định biến chứng ở cơ sở điều trị nội
trú.
|
Chuyển từ cơ sở điều trị ngoại trú SDD cấp
tính
|
▪ Trẻ mắc bệnh SDD được chuyển đến từ điều trị
ngoại trú ở địa điểm khác nhưng chưa kết thúc đợt điều trị.
|
*
Tiêu chuẩn chu vi vòng cánh tay chỉ áp dụng
cho trẻ 6-59 tháng tuổi.
**
Nếu có 1 trong 2 trẻ sinh đôi
mắc bệnh SDD nặng thì chỉ
có trẻ mắc bệnh SDD được đăng ký
và tiếp nhận điều trị ngoại trú. Trẻ không bị SDD trong 2 trẻ sinh đôi cũng
được nhận một khẩu
phần RUTF nhưng không
nhận thuốc điều trị. Khẩu
phần gấp đôi
cần được ghi lại trên
phiếu điều trị ngoại trú của
trẻ bị SDD.
|
3.2. Điều trị
- Các thuốc khác được cấp thêm tùy thuộc vào
tình trạng bệnh lý kèm theo của trẻ, theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị khác.
- Sử dụng thuốc bao gồm kháng sinh cho trẻ được
tiếp nhận điều
trị ngoại trú (Phụ lục VIII).
- Sử dụng chế phẩm RUTF với liều lượng 170
kcal/kg cân nặng/ngày để phục hồi dinh dưỡng.
+ Xác định đủ lượng chế phẩm RUTF cho
người chăm sóc trẻ. Lượng chế phẩm RUTF được tính dựa vào cân nặng của trẻ và
thời gian sử dụng cho tới đợt sử dụng kế tiếp (Phụ lục IX).
+ Tư vấn cho người chăm sóc về điều trị
dinh dưỡng sử dụng chế phẩm RUFT trong điều trị SDD cấp tính nặng (Phụ lục X).
- Nếu trẻ được chuyển đến từ các cơ sở
điều trị nội trú, đánh giá tình trạng sức khỏe, hồ sơ sức khỏe và những thuốc
đã sử dụng để có hướng điều trị phù hợp.
- Hướng dẫn và tư vấn cho những người trực tiếp
chăm sóc trẻ về việc quản lý thuốc, tầm quan trọng của việc tuân thủ phác đồ điều
trị, chế độ dinh dưỡng
và chăm sóc tại nhà. Những người mắc bệnh truyền nhiễm không được chăm sóc trẻ.
- Theo dõi: Cán bộ y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh cần thu thập và ghi nhận những thông tin sau đây vào sổ và phiếu
theo dõi điều trị ngoại trú cho mỗi lần khám:
+ Cân nặng và MUAC cần được kiểm tra mỗi
lần đến khám
+ Chiều cao/chiều dài cần được đo khi
tiếp nhận; do hàng tháng; khi kết thúc điều trị ngoại trú (VD: khi CN/CC đạt mức
yêu cầu)
+ Hỏi bệnh sử (để phát hiện các bệnh
khác so với lần khám trước)
+ Khám lâm sàng
+ Kiểm tra cảm giác thèm ăn bằng RUTF.
+ Xác định lượng chế phẩm RUFT phù hợp
và ghi lại vào phiếu sử dụng chế
phẩm dinh dưỡng điều trị. Tăng cường tư vấn, giáo dục
dinh dưỡng.
+ Yêu cầu người chăm sóc trẻ tuân thủ
điều trị.
- Trẻ mắc bệnh SDD cần được chú ý đặc biệt nếu
có một trong các dấu hiệu/biểu hiện sau:
+ Trẻ sụt cân trong 2 lần khám liên tiếp
(2 tuần liên tục).
+ Cân nặng và tình trạng sức khỏe không
cải thiện trong 3 tuần (cân nặng giữ nguyên hoặc tăng ít).
+ Trẻ không tuân thủ điều trị.
+ Trẻ được chuyển về từ điều trị nội
trú.
Trẻ cần được thăm khám hoặc đến thăm tại
hộ gia đình để tìm hiểu
nguyên nhân nhằm có hướng điều trị phù hợp.
3.2.3. Tiêu chuẩn xuất/
chuyển tuyến
Bảng
7- Tiêu chuẩn xuất/ chuyển tuyến của điều trị ngoại trú
|
Phân
loại
|
Tiêu
chuẩn
|
Hướng
xử trí
|
Khỏi
|
▪ CN/CC ≥
-2SD HOẶC MUAC ≥ 125 mm trong 2 lần khám liên tục.
VÀ
▪ Tình
trạng lâm sàng được cải thiện và không phù dinh dưỡng.
|
Chuyển sang điều trị
duy trì/dự phòng
|
Chuyển
tuyến
|
Tình trạng xấu đi
và cần được chăm sóc điều trị nội trú nếu:
▪ Không
có cảm giác thèm ăn.
▪ Tình
trạng sức khỏe xấu đi.
▪ Xuất
hiện phù 2 bên.
▪ Sụt
cân sau 3 lần khám liên tiếp (3
tuần liên tục).
▪ Không
tăng cân trong vòng 4 tuần liên tục.
▪ Cân
nặng đích* không đạt được sau 3 tháng
điều trị (không đáp ứng).
|
Chuyển điều trị nội
trú.
|
* Cân nặng đích
là mức cân nặng ở ngưỡng CN/CC = -2SD
3.3. Điều trị duy trì/dự
phòng:
Điều trị duy trì/dự phòng được áp dụng
đối với trẻ mắc bệnh SDD cấp tính vừa, không có biến chứng hoặc trẻ mắc
bệnh SDD cấp tính nặng sau khi đủ tiêu chuẩn xuất khỏi điều trị ngoại trú cần
tiếp tục chăm sóc. Bổ sung năng lượng và các chất dinh dưỡng có thể thiếu trong
khẩu phần của trẻ bằng cách hướng
dẫn cho trẻ sử dụng chế phẩm dinh dưỡng bổ sung ăn liền (RUSF) hoặc thực phẩm
giàu dinh dưỡng tại nhà, trong thời gian từ 2 đến 4 tháng để có thể hồi phục trẻ
mắc bệnh SDD đến mức cân nặng và sức khỏe đủ tiêu chuẩn xuất khỏi điều trị duy
trì/dự phòng.
Điều trị duy trì/dự phòng được chủ yếu
được thực hiện tại tuyến y tế cơ sở. Người chịu trách nhiệm điều trị là bác sỹ,
y sĩ.
3.3.1. Tiêu chuẩn tiếp nhận
Bảng
8 - Tiêu chuẩn tiếp nhận của
điều trị duy trì/ dự phòng
|
▪ Chu
vi vòng cánh tay (MUAC) từ 115 đến 125mm*
HOẶC
▪ Chỉ
số CN/CC ≥ -3
SD và <-2SD
▪ Tình
trạng lâm sàng tốt (Không có dấu hiệu nguy hiểm của IMCI,
tỉnh táo, có cảm giác thèm ăn).
Các
trường hợp chuyển tuyến:
▪ Tất
cả trẻ mắc bệnh SDD cấp tính sau điều trị
ngoại trú đều yêu cầu phải được tiếp tục theo dõi và chăm sóc dinh dưỡng
trong điều trị duy trì/dự phòng.
▪ Từ điều trị duy trì/dự
phòng khác
|
* Tiêu chuẩn chu vi vòng cánh tay chỉ áp dụng
cho trẻ 6-59 tháng tuổi.
3.3.2. Điều trị
Việc tiếp nhận điều trị cũng là một cơ hội để
trẻ có thể tiếp cận các chăm sóc y tế thông thường khác như tiêm chủng, uống
vitamin A, tẩy giun.
Bao gồm:
- Kiểm tra cân nặng hàng tháng
- Kiểm tra chiều dài/chiều cao 3 tháng một lần
- Tuân thủ theo hướng dẫn về cung cấp chế phẩm
dinh dưỡng điều trị.
- Tư vấn sức khỏe và dinh dưỡng cho người chăm sóc, đặc
biệt là về thực hành nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, phòng và điều trị các bệnh
thường mắc (tiêu chảy, viêm đường hô hấp cấp), dinh dưỡng khi trẻ bệnh.
- Hẹn khám lại hàng tháng để nhận chế phẩm dinh
dưỡng điều trị và tư vấn dinh dưỡng
- Tiếp tục sử dụng chế phẩm dinh dưỡng điều trị
cho đến khi chỉ tiêu cân nặng/chiều cao của trẻ vượt qua mức -2SD và kéo dài
thêm 2 tháng nữa để duy trì mức độ đó.
3.2.3. Tiêu chuẩn chuyển tuyến/kết thúc điều trị
Bảng
9 - Tiêu chuẩn chuyển tuyến/kết thúc điều trị
|
Phân
loại
|
Tiêu
chuẩn
|
Hướng
xử trí
|
Khỏi
|
▪ MUAC ≥ 125 mm HOẶC CN/CC ≥ -2 SD trong 2 lần khám
liên tiếp
Nếu
trẻ được chuyển tới từ cơ sở điều trị nội trú hoặc ngoại trú, trẻ cần phải được
điều trị duy trì tối
thiểu 4 tháng.
|
Kết thúc điều trị
|
Không đáp ứng
|
▪ MUAC <115 mm HOẶC
CN/CC < -3SD
(VD: tiến triển xấu
thành SDD nặng nhưng chưa có biến chứng)
▪ Giảm cân trong 2
lần khám liên tiếp
▪ Không đáp ứng:
không đạt tiêu chuẩn sau 4 tháng
Tất cả những trường
hợp này, việc đánh giá tại cơ sở điều trị ngoại trú nên bao gồm khám lâm sàng
để xác định nguyên nhân của tình trạng
suy giảm.
|
Chuyển điều trị ngoại
trú
|
IV. Phòng bệnh
Tăng cường giáo dục truyền thông để cải thiện
các thực hành chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em bao gồm:
- Tư vấn và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang
thai và bà mẹ đang cho con bú.
- Thực hành cho bú mẹ theo khuyến nghị: bú sớm
trong 1 giờ đầu, bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu, bú mẹ theo nhu cầu.
- Thực hành cho trẻ ăn bổ sung theo khuyến nghị,
bắt đầu từ tròn 6 tháng tuổi và tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến 2 tuổi hoặc hơn.
- Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ mắc bệnh và chậm
tăng trưởng.
- Bổ sung đủ sắt/acid folic và phòng chống thiếu
máu cho phụ nữ và trẻ em.
- Phòng chống thiếu vitamin A ở phụ nữ và trẻ
em.
- Sử dụng muối/gia vị có i-ốt cho tất cả các
thành viên của gia đình.
- Tiêm chủng đầy đủ theo lịch
PHỤ LỤC
I
SƠ
ĐỒ QUI TRÌNH ĐIỀU TRỊ BỆNH SDD CẤP TÍNH Ở TRẺ EM TỪ 0-72 THÁNG TUỔI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số …….. /QĐ-BYT ngày tháng năm )
PHỤ LỤC
II
HƯỚNG
DẪN CÁCH ĐO CHU VI VÒNG CÁNH TAY (MUAC)
(Ban
hành kèm theo Quyết định số …….. /QĐ-BYT ngày tháng năm )
PHỤ LỤC
III
BẢNG
CÂN NẶNG THEO CHIỀU CAO/CHIỀU DÀI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số …….. /QĐ-BYT ngày tháng năm )
SDD cấp tính vừa:
|
CN/CC (hoặc CN/chiều dài)
|
từ -3SD đến
<-2SD
|
SDD cấp tính nặng:
|
CN/CC (hoặc CN/chiều dài)
|
<-3SD
|
Cân nặng đích:
|
CN/CC (hoặc CN/chiều dài)
|
= - 2SD
|
Cân nặng trẻ
trai (kg)
|
Chiều dài
|
Cân nặng trẻ
gái (kg)
|
-3SD
|
-2SD
|
Trung vị
|
Cm
|
Trung vị
|
-2SD
|
-3SD
|
2,4
|
2,6
|
3,1
|
49
|
3,2
|
2,6
|
2,4
|
2,6
|
2,8
|
3,3
|
50
|
3,4
|
2,8
|
2,6
|
2,7
|
3,0
|
3,5
|
51
|
3,6
|
3,0
|
2,8
|
2,9
|
3,2
|
3,8
|
52
|
3,8
|
3,2
|
2,9
|
3,1
|
3,4
|
4,0
|
53
|
4,0
|
3,4
|
3,1
|
3,3
|
3,6
|
4,3
|
54
|
4,3
|
3,6
|
, 3,3
|
3,6
|
3,8
|
4,5
|
55
|
4,5
|
3,8
|
3,5
|
3,8
|
4,1
|
4,8
|
56
|
4,8
|
4,0
|
3,7
|
4,0
|
4,3
|
5,1
|
57
|
5,1
|
4,3
|
3,9
|
4,3
|
4,6
|
5,4
|
58
|
5,4
|
4,5
|
4,1
|
4,5
|
4,8
|
5,7
|
59
|
5,6
|
4,7
|
4,3
|
4,7
|
5,1
|
6,0
|
60
|
5,9
|
4,9
|
4,5
|
4,9
|
5,3
|
6,3
|
61
|
6,1
|
5,1
|
4,7
|
5,1
|
5,6
|
6,5
|
62
|
6,4
|
5,3
|
4,9
|
5,3
|
5,8
|
6,8
|
63
|
6,6
|
5,5
|
5,1
|
5,5
|
6,0
|
7,0
|
64
|
6,9
|
5,7
|
5,3
|
5,7
|
6,2
|
7,3
|
65
|
7,1
|
5,9
|
5,5
|
5,9
|
6,4
|
7,5
|
66
|
7,3
|
6,1
|
5,6
|
6,1
|
6,6
|
7,7
|
67
|
7,5
|
6,3
|
5,8
|
6,3
|
6,8
|
8,0
|
68
|
7,7
|
6,5
|
6,0
|
6,5
|
7,0
|
8,2
|
69
|
8,0
|
6,7
|
6,1
|
6,6
|
7,2
|
8,4
|
70
|
8,2
|
6,9
|
6,3
|
6,8
|
7,4
|
8,6
|
71
|
8,4
|
7,0
|
6,5
|
7,0
|
7,6
|
8,9
|
72
|
8,6
|
7,2
|
6,6
|
7,2
|
7,7
|
9,1
|
73
|
8,8
|
7,4
|
6,8
|
7,3
|
7,9
|
9,3
|
74
|
9,0
|
7,5
|
6,9
|
7,5
|
8,1
|
9,5
|
75
|
9,1
|
7,7
|
7,1
|
7,6
|
8,3
|
9,7
|
76
|
9,3
|
7,8
|
7,2
|
7,8
|
8,4
|
9,9
|
77
|
9,5
|
8,0
|
7,4
|
7,9
|
8,6
|
10,1
|
78
|
9,7
|
8,2
|
7,5
|
8,1
|
8,7
|
10,3
|
79
|
9,9
|
8,3
|
7,7
|
8,2
|
8,9
|
10,4
|
80
|
10,1
|
8,5
|
7,8
|
8,4
|
9,1
|
10,6
|
81
|
10,3
|
8,7
|
8,0
|
8,5
|
9,2
|
10,8
|
82
|
10,5
|
8,8
|
8,1
|
8,7
|
9,4
|
11,0
|
83
|
10,7
|
9,0
|
8,3
|
8,9
|
9,6
|
11,3
|
84
|
11,0
|
9,2
|
8,5
|
9,1
|
9,8
|
11,5
|
85
|
11,2
|
9,4
|
8,7
|
9,3
|
10,0
|
11,7
|
86
|
11,5
|
9,7
|
8,9
|
9,6
|
10,4
|
12,2
|
87
|
11,9
|
10,0
|
9,2
|
9,8
|
10,6
|
12,4
|
88
|
12,1
|
10,2
|
9,4
|
10,0
|
10,8
|
12,6
|
89
|
12,4
|
10,4
|
9,6
|
10,2
|
11,0
|
12,9
|
90
|
12,6
|
10,6
|
9,8
|
10,4
|
11,2
|
13,1
|
91
|
12,9
|
10,9
|
10,0
|
10,6
|
11,4
|
13,4
|
92
|
13,1
|
11,1
|
10,2
|
10,8
|
11,6
|
13,6
|
93
|
13,4
|
11,3
|
10,4
|
11,0
|
11,8
|
13,8
|
94
|
13,6
|
11,5
|
10,6
|
11,1
|
12,0
|
14,1
|
95
|
13,9
|
11,7
|
10,8
|
11,3
|
12,2
|
14,3
|
96
|
14,1
|
11,9
|
10,9
|
11,5
|
12,4
|
14,6
|
97
|
14,4
|
12,1
|
11,1
|
11,7
|
12,6
|
14,8
|
98
|
14,7
|
12,3
|
11,3
|
11,9
|
12,9
|
15,1
|
99
|
14,9
|
12,5
|
11,5
|
12,1
|
13,1
|
15,4
|
100
|
15,2
|
12,8
|
11,7
|
12,3
|
13,3
|
15,6
|
101
|
15,5
|
13,0
|
12,0
|
12,5
|
13,6
|
15,9
|
102
|
15,8
|
13,3
|
12,2
|
12,8
|
13,8
|
16,2
|
103
|
16,1
|
13,5
|
12,4
|
13,0
|
14,0
|
16,5
|
104
|
16,4
|
13,8
|
12,6
|
13,2
|
14,3
|
16,8
|
105
|
16,8
|
14,0
|
12,9
|
13,4
|
14,5
|
17,2
|
106
|
17,1
|
14,3
|
13,1
|
13,7
|
14,8
|
17,5
|
107
|
17,5
|
14,6
|
13,4
|
13,9
|
15,1
|
17,8
|
108
|
17,8
|
14,9
|
13,7
|
14,1
|
15,3
|
18,2
|
109
|
18,2
|
15,2
|
13,9
|
14,4
|
15,6
|
18,5
|
110
|
18,6
|
15,5
|
14,2
|
14,6
|
15,9
|
18,9
|
111
|
19,0
|
15,8
|
14,5
|
14,9
|
16,2
|
19,2
|
112
|
19,4
|
16,2
|
14,8
|
PHỤ LỤC
IV
KIỂM
TRA CẢM GIÁC THÈM ĂN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số …….. /QĐ-BYT ngày tháng năm )
Cảm giác thèm ăn là triệu chứng quan
trọng nhất để quyết định xem trẻ được nhận vào điều trị nội trú hay ngoại trú.
Cảm giác thèm ăn được khám bằng cách cho trẻ ăn RUTF hoặc các chế phẩm dinh dưỡng
tương đương được sử dụng để phục hồi dinh dưỡng cho trẻ.
Các
bước thực hiện kiểm tra cảm giác thèm ăn:
|
1. Cảm
giác thèm ăn cần được thực hiện ở một nơi riêng biệt
và yên tĩnh.
2. Giải
thích với mẹ/người chăm sóc trẻ về mục đích của việc kiểm tra và các tiến
hành
3. Mẹ/người
chăm sóc rửa tay sạch.
4. Mẹ/người
chăm sóc ngồi thoải mái, đặt trẻ ngồi trên đùi
và cho trẻ sử dụng RUTF từ túi
hoặc dùng tay đút cho trẻ.
5. Mẹ/người
chăm sóc cần cho trẻ ăn RUTF một cách từ tốn, liên tục khuyến khích
trẻ. Nếu trẻ không chịu sử dụng RUTF, mẹ/người chăm sóc cần kiên
nhẫn thuyết phục trẻ và dành nhiều thời gian
hơn. Thông thường việc kiểm tra chiếm ít thời gian nhưng cũng
có thể kéo dài đến 1h
đồng hồ. Không được ép trẻ sử dụng RUTF. Cần
cho trẻ uống nhiều nước khi trẻ sử dụng
RUTF.
|
Kết quả của kiểm tra cảm giác thèm ăn:
- Có cảm giác thèm ăn: Một đứa trẻ ăn được ít
nhất bằng số lượng
RUTF ở cột mức vừa/tốt ghi trong Bảng dưới đây được cho là có/còn cảm giác thèm
ăn.
- Không có cảm giác thèm ăn: Một đứa trẻ không
ăn hết số lượng RUTF ít nhất ở mức trung bình ghi trong Bảng dưới đây cần phải
được chuyển đến cơ sở điều trị nội trú.
Bảng số lượng RUTF tối
thiểu trẻ cần sử dụng để qua được kiểm tra cảm giác thèm ăn
Trọng lượng
cơ thể
(kg)
|
Túi RUTF
|
Dưới 4kg
|
1/8 đến 1/4
|
4 - 6,9
|
1/4 đến 1/3
|
7 - 9,9
|
1/3 đến 1/2
|
10 - 14,9
|
1/2 đến 3/4
|
15 - 29
|
3/4 đến 1
|
Trên 30
|
> 1
|
Lưu ý: Nếu người chăm sóc hoặc cán bộ
y tế cho rằng trẻ không chịu sử dụng RUTF vì trẻ không thích vị của thực phẩm
này hoặc sợ hãi, khi đó cũng cần phải chuyển trẻ vào cơ sở nội trú
trong 1 thời gian ngắn. Trong trường họp đó, khi bắt đầu cho sử dụng F75, cố gắng thực
hiện kiểm tra cảm giác thèm ăn trong điều kiện tốt hơn. Nếu thấy rằng trẻ thực sự có thể sử
dụng được RUTF đủ để qua được việc kiểm tra này thì cần chuyển ngay trẻ đến cơ
sở ngoại trú.
PHỤ LỤC
V
Bảng
tính liều sử dụng chế phẩm F-75 trong giai đoạn cấp cứu điều trị nội trú
(Ban
hành kèm theo Quyết định số …….. /QĐ-BYT ngày tháng năm )
Cân
nặng (kg)
|
12
lần/ngày
|
8
lần/ngày
|
6
lần /ngày
|
5
lần/ngày
|
Số
ml cho mỗi lần sử dụng*
|
Số
ml cho mỗi lần
sử dụng
|
Số
ml cho mỗi lần
sử dụng
|
Số
ml cho mỗi lần sử dụng
|
2,0
đến <2,2 kg
|
25
ml 1 lần
|
40
ml 1 lần
|
50
ml 1 lần
|
65
ml 1 lần
|
2,2
-< 2,5
|
30
|
45
|
60
|
70
|
2,5
-< 2,8
|
33
|
50
|
65
|
75
|
2,8
-< 3,0
|
35
|
55
|
70
|
80
|
3,0
-< 3,5
|
38
|
60
|
75
|
85
|
3,5
-< 4,0
|
40
|
65
|
80
|
95
|
4,0
-< 4,5
|
43
|
70
|
85
|
110
|
4,5
-< 5,0
|
48
|
80
|
95
|
120
|
5,0
-< 5,5
|
55
|
90
|
110
|
130
|
5,5
-< 6,0
|
60
|
100
|
120
|
150
|
6,0
-< 7,0
|
70
|
110
|
140
|
175
|
7,0
-< 8,0
|
80
|
125
|
160
|
200
|
8,0
-< 9,0
|
90
|
140
|
180
|
225
|
9,0
-< 10,0
|
95
|
155
|
190
|
250
|
10,0
-< 11,0
|
100
|
170
|
200
|
275
|
11,0
-< 12,0
|
115
|
190
|
230
|
275
|
12,0
-< 13,0
|
125
|
205
|
250
|
300
|
13,0
-< 14,0
|
138
|
230
|
275
|
350
|
14,0
-< 15,0
|
145
|
250
|
290
|
375
|
15,0
-< 20,0
|
150
|
260
|
300
|
400
|
20,0
-< 25,0
|
160
|
290
|
320
|
450
|
25,0
-< 30,0
|
175
|
300
|
350
|
450
|
30,0
-< 40,0
|
185
|
320
|
370
|
500
|
* Mặc định cho hầu hết các trẻ là 8 lần/ngày.
Những trẻ rất yếu có thể
sử dụng thường xuyên hơn, 2 giờ một lần lúc đầu tiếp nhận.
** Trong một số hoàn cảnh (VD. Không có nhân
viên trực đêm) cho sử dụng 8 lần/ngày (3 giờ/lần) có thể không thực hiện được:
trong trường hợp này thay thế bằng một lựa chọn tối ưu nhất - mặc dù vậy mục
đích vẫn là cung cấp cho trẻ những trẻ yếu nhiều bữa nhất
PHỤ LỤC
VI
BẢNG TÍNH LIỀU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM RUTF TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN
TIẾP ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TRONG 24H
(Ban
hành kèm theo Quyết định số …….. /QĐ-BYT ngày tháng năm )
Cân nặng
|
Trọng lượng
(g)
|
Túi
|
Tổng số
Kcal
|
3,0 đến
<3,5
|
90
|
1,00
|
500
|
3,5 -< 4,0
|
100
|
1,00
|
550
|
4,0 -<
5,0
|
110
|
1,25
|
600
|
5,0 -< 6,0
|
130
|
1,50
|
700
|
6,0 -<
7,0
|
150
|
1,75
|
800
|
7,0 -<
8,0
|
180
|
2,00
|
1000
|
8,0 -< 9,0
|
200
|
2,00
|
1100
|
9,0 -< 10,0
|
220
|
2,50
|
1200
|
10,0 -< 12,0
|
250
|
3,00
|
1350
|
12,0 -< 15,0
|
300
|
3,50
|
1600
|
15,0 -< 25,0
|
370
|
4,00
|
2000
|
25,0 -< 40,0
|
450
|
5,00
|
2500
|
PHỤ LỤC
VII
BẢNG
TÍNH LIỀU SỬ DỤNG F-100 TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số …….. /QĐ-BYT ngày tháng năm )
Cân nặng (kg)
|
8 lần 1 ngày
|
6 lần 1 ngày
|
5 lần 1 ngày
|
Dưới 3kg
|
Không cho sử dụng F100 nguyên mà phải
pha loãng
|
3,0 đến <3,5 kg
|
60 ml 1 lần
|
75 ml 1 lần
|
85 ml 1 lần
|
3,5 -< 4,0
|
65
|
80
|
95
|
4,0 -< 4,5
|
70
|
85
|
110
|
4,5 -< 5,0
|
80
|
95
|
120
|
5,0 -< 5,5
|
90
|
110
|
130
|
5,5 -< 6,0
|
100
|
120
|
150
|
6,0 -< 7,0
|
110
|
140
|
175
|
7,0 -< 8,0
|
125
|
160
|
200
|
8,0 -< 9,0
|
140
|
180
|
225
|
9,0 -< 10,0
|
155
|
190
|
250
|
10,0 -< 11,0
|
170
|
200
|
275
|
11,0 -< 12,0
|
190
|
230
|
275
|
12,0 -< 13,0
|
205
|
250
|
300
|
13,0 -< 14,0
|
230
|
275
|
350
|
14,0 -< 15,0
|
250
|
290
|
375
|
15,0 -< 20,0
|
260
|
300
|
400
|
20,0 -< 25,0
|
290
|
320
|
450
|
25,0 -< 30,0
|
300
|
350
|
450
|
30,0 -< 40,0
|
320
|
370
|
500
|
Bảng tính trên là
lượng chế phẩm F100 (nguyên) cần
cho trẻ mắc bệnh SDD sử dụng trong giai đoạn chuyển tiếp nếu trẻ
mắc bệnh SDD không sử dụng chế phẩm RUTF. Thường cho sử dụng khoảng 6 lần 1
ngày và không ăn vào ban đêm.
F100 pha loãng dùng cho trẻ dưới 3kg hoặc
trẻ dưới 6 tháng tuổi: Lấy 100ml F100 đã pha, cộng
thêm 35ml nước để được
135ml
F100 pha loãng.
PHỤ LỤC
VIII
CÁC
THUỐC SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TRẺ MẮC BỆNH SDD CẤP TÍNH NẶNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số …….. /QĐ-BYT ngày tháng năm )
Tên
thuốc
|
Khi
nào
|
Đối
tượng
|
Kê
đơn
|
Liều
lượng
|
AMOXICILLIN
(hoặc thuốc khác tương đương như co- trimoxazole)
|
Khi
tiếp nhận
|
Tất
cả trẻ bệnh
|
Theo
hướng dẫn sử dụng thuốc
|
2
lần 1 ngày trong 7 ngày
|
THUỐC
SỐT RÉT
|
Khi
tiếp nhận ở vùng có sốt rét lưu hành
|
Theo
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh sốt rét
(Bộ
Y tế)
|
Theo
hướng dẫn sử dụng thuốc
|
Liều
đơn khi nhập viện
|
MEBENDAZOLE* *
|
Lần
khám 2
|
<12
tháng
|
KHÔNG
SỬ DỤNG
|
Không
|
12-23
tháng
|
250
mg
|
Liều
đơn ở lần khám 2
|
>24
tháng
|
500
mg
|
TIÊM PHÒNG SỞI
(Nếu trẻ chưa được tiêm phòng)
|
Vào
tuần thứ 4
|
từ
9 tháng
|
Tiêu
chuẩn
|
Một
lần
|
**
MEBENDAZOLE: hoặc các thuốc tẩy giun khác theo hướng
dẫn, như ALBENDAZOLE: 12-23 tháng 200mg, ≥24
tháng 400mg; cả hai loại đều có thể kê đơn lại sau 3 tháng nếu các triệu chứng
của tái nhiễm xuất hiện. Trẻ 12-23 tháng chỉ dùng thuốc tẩy giun khi có chỉ
định của bác sĩ.
|
PHỤ LỤC
IX
BẢNG
TÍNH LIỀU SỬ DỤNG RUTF - ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số …….. /QĐ-BYT ngày tháng năm )
RUTF 92g/túi có chứa
500 kcal
(trung bình 170 kcal/kg/ngày)
Cân
nặng (kg)
|
RUTF
(gram)
|
RUTF
(Túi)
|
Gram/1
ngày
|
Gram/1
tuần
|
Túi/1
ngày
|
Túi/1
tuần
|
3,0
đến < 3,5
|
105
|
750
|
1,25
|
8
|
3,5
-< 5,0
|
130
|
900
|
1,5
|
10
|
5,0
-< 7,0
|
200
|
1400
|
2
|
15
|
7,0
-< 10,0
|
260
|
1800
|
3
|
20
|
10,0
-< 15,0
|
400
|
2800
|
4
|
30
|
15,0
-< 20,0
|
450
|
3200
|
5
|
35
|
20,0
-< 30,0
|
500
|
3500
|
6
|
40
|
30,0
-< 40,0
|
650
|
4500
|
7
|
50
|
PHỤ LỤC
X
CÁC
THÔNG ĐIỆP CHO NGƯỜI CHĂM SÓC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số …….. /QĐ-BYT ngày tháng năm )
▪ RUTF là chế
phẩm dinh dưỡng điều trị chỉ dành cho trẻ em gầy yếu. Không được
chia sẻ cho những
người khác.
▪ Trẻ ốm thường
không thích ăn. Cho trẻ sử dụng
chế phẩm RUTF từng bữa nhỏ và khuyến khích trẻ ăn thường xuyên. Trẻ của
anh/chị cần được ăn…..
túi
1 ngày.
▪ RUTF là chế
phẩm dinh dưỡng điều trị duy nhất mà trẻ ốm/gầy yếu cần để hồi phục trong thời gian trẻ
được chăm sóc ngoại trú. Chỉ cho trẻ sử dụng chế phẩm RUTF và bú mẹ.
▪ Đối với những trẻ nhỏ, tiếp tục
cho trẻ bú thường xuyên.
▪ Luôn luôn cho
trẻ uống nhiều nước chín hoặc sữa mẹ khi trẻ sử dụng chế phẩm RUTF.
▪ Rửa tay cho trẻ bàng xà phòng trước
khi ăn.
▪ Giữ thức ăn sạch
và đậy kín.
▪ Trẻ ốm dễ bị
lạnh. Luôn luôn giữ trẻ được che phủ và ấm
▪ Khi trẻ bị
tiêu chảy, không bao
giờ dừng việc cho ăn. Tiếp tục cho trẻ bú. Cho trẻ ăn thêm và uống thêm nước
sạch
o Rửa tay sạch trước khi ăn (cả trẻ và
người chăm sóc).
o Sử dụng thường xuyên với một lượng nhỏ RUTF, uống
thêm nước để đảm bảo đủ nước.
o Cần sử dụng hết liều lượng của chế phẩm
RUTF quy định hàng ngày trước khi ăn các thực phẩm khác
o Tiếp tục cho bú nếu trẻ còn bú mẹ (sử
dụng chế phẩm RUTF sau khi bú mẹ để đảm bảo kích thích tiết sữa)
o Nhấn mạnh vai trò của chế phẩm RUTF
là vô cùng quan trọng để trẻ hồi phục và không được chia sẻ với các trẻ khác hoặc
thành viên trong gia đình.
o Chú ý không trộn chế phẩm RUTF với bất
cứ loại dung dịch nào vì điều này có thể làm lây nhiễm vi khuẩn và gây bệnh cho
trẻ.
Lưu ý:
Cần luôn luôn yêu cầu người chăm sóc
nhắc lại để đảm bảo thông điệp
được hiểu đúng. Các thông điệp chính cần được bổ sung với các chi tiết và các
thông điệp khác nếu có thời gian.
Khi trẻ gần ở lần cuối của đợt điều trị
ngoại trú, những thực phẩm khác (thực phẩm bổ sung, thực phẩm địa
phương) cần bắt đầu được cho trẻ ăn thêm cùng với RUTF.
PHỤ
LỤC XI
CÁC CHẾ PHẨM DINH DƯỠNG ĐIỀU TRỊ CHO TRẺ MẮC BỆNH SDD CẤP
TÍNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số …….. /QĐ-BYT ngày tháng năm )
Cho trẻ sử dụng chế phẩm dinh dưỡng điều
trị là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý và điều trị bệnh SDD cấp
tính nặng. Tuy nhiên, trẻ suy dinh dưỡng có những đặc điểm đặc thù về tình trạng
sinh lý. Trẻ có thể
giảm chức năng miễn dịch, tiếp tục suy dinh dưỡng nặng hoặc thậm chí tử vong nếu được cho ăn
những thực phẩm không phù hợp. Do đó, trẻ cần được điều trị bằng những chế phẩm
được thiết kế đặc biệt theo từng giai đoạn điều trị, đồng thời chế độ sử dụng
các chế phẩm điều trị phải rất thận trọng và được giám sát kỹ để đảm bảo liều lượng, cách thức
cho sử dụng theo chỉ dẫn.
1. Chế phẩm dinh dưỡng điều trị trong
bệnh viện
Tổ chức Y tế thế giới WHO đã khuyến
cáo 2 chế phẩm dinh dưỡng điều trị là F-75 và F-100 trong điều trị trẻ mắc bệnh
SDD cấp tính nặng1. Trong đó F-75 được sử dụng trong giai đoạn
điều trị cấp cứu và F-100 được sử dụng trong giai đoạn điều trị phục hồi.
Yêu cầu về F-75
F-75 là chế phẩm dinh dưỡng điều trị
trong giai đoạn cấp cứu (starter formula)2. F-75 được thiết kế đặc
biệt để đáp ứng nhu cầu của trẻ mà không làm cơ thể quá tải trong giai đoạn đầu
của quá trình điều trị. F-75 có chứa 75 kcal và 0,9g protein/100ml dịch. Với hàm
lượng protein và natri thấp và chứa hàm lượng carbohydrate cao, công thức dễ
dàng được trẻ tiếp nhận và cung cấp được phần lớn lượng glucose cần thiết cho
trẻ. Sử dụng F-75 có thể ngăn chặn được nguy cơ tử vong ở trẻ mắc bệnh SDD nặng.
Thành phần của
chế phẩm điều trị F-75 (100ml)
Thành phần
|
Số lượng
|
Năng lượng
Protein
Lactose
Kali
Natri
Magie
Kẽm
Đồng
% năng lượng từ:
Protein
Chất béo
Nồng độ thẩm thấu
|
75 kcal (315 kJ)
0,9g
1,3g
3,6mmol
0,6mmol
0,43mmol
2,0mg
0,25mg
5%
32%
333mOsmol/l
|
Yêu cầu về F-100
Sau giai đoạn điều trị cấp cứu, trẻ bắt
đầu cảm thấy đói và có biểu hiện thèm ăn trở lại. Yêu cầu của chế phẩm
dinh dưỡng điều trị trong giai đoạn này là có thể giúp trẻ tái xây dựng lại các
mô đã bị mất đi, giúp trẻ
bắt kịp tốc độ tăng trưởng. F-100 được thiết kế để trẻ có thể bắt kịp tốc độ tăng trưởng
(catch-up formula), cho phép tái xây dựng những mô đã bị mất đi. F-100 chứa
năng lượng và hàm lượng protein cao hơn: 100 kcal và 2,9g protein trong 100 ml
dịch.
Thành phần
dinh dưỡng của chế phẩm điều trị F-100
Thành phần
|
Số lượng
|
Năng lượng
Protein
Lactose
Kali
Natri
Magie
Kẽm
Đồng
% năng lượng từ:
Protein
Chất béo
Nồng độ thẩm thấu
|
100 kcal
(420 kJ)
2,9 g
4,2g
5,9mmol
1,9mmol
0,73mmol
2,3mg
0,25mg
12%
53%
419mOsmol/l
|
2. Chế phẩm dinh dưỡng điều trị tại cộng
đồng
Tổ chức Y tế thế giới WHO đã khuyến cáo sử dụng
Chế phẩm điều trị ăn liền (RUTF) trong điều trị trẻ mắc bệnh SDD cấp tính nặng
trong giai đoạn phục hồi, đặc biệt là tại cộng đồng3
Yêu cầu đối với chế phẩm
dinh dưỡng điều trị cho trẻ mắc bệnh SDD cấp tính nặng trên cộng đồng:
Trẻ mắc bệnh SDD nặng cần được
sử dụng những chế phẩm phù hợp
với khẩu vị trẻ, với năng lượng và protein cao và đủ hàm lượng vitamin, khoáng
chất để giúp trẻ có thể tái xây dựng lại các mô đã bị mất đi và tiếp tục bắt kịp
tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn điều trị phục hồi. Ngoài ra, chế phẩm dinh
dưỡng điều trị trên cộng đồng cần đảm bảo tiêu chí an toàn vệ sinh thực phẩm, dễ
dàng trong việc kê liều lượng sử dụng, giảm thiểu việc giám sát.
RUTF là chế phẩm điều trị ăn liền có đậm
độ năng lượng và protein cao, được
bổ sung vitamin, khoáng chất, đặc biệt được thiết kế cho Trẻ mắc bệnh SDD nặng
cấp, được phát triển từ năm 1998. Chế phẩm có giá trị dinh dưỡng tương đương với công thức
F- 100.
Giá trị dinh
dưỡng trong 100g RUTF
|
Độ ẩm
|
≤2,5%
|
Vitamin A
|
0.8-1,1 mg
|
Năng lượng
|
520-550 Kcal
|
Vitamin D
|
15-20 µg
|
Proteins
|
10%-12%NL
|
Vitamin E
|
≥ 20 mg
|
Chất béo
|
45%-60% NL
|
Vitamin K
|
15-30 µg
|
Natri
|
≤290 mg
|
Vitamin B1
|
≥ 0,5 mg
|
Kali
|
≤290 mg/100
|
Vitamin B2
|
≥ 1.6 mg
|
Canxi
|
300-600 mg
|
Vitamin C
|
≥ 50 mg
|
Phốt pho
|
300-600 mg
|
Vitamin B6
|
≥ 0.6 mg
|
Magiê
|
80-140 mg
|
Vitamin B12
|
≥ 1.6 µg
|
Sắt
|
10-14 mg
|
Axit folic
|
≥ 200 µg
|
Kẽm
|
11-14 mg
|
Niacin
|
≥ 5 mg
|
Đồng
|
1.4-1.8 mg
|
Axit Pantothenic
|
≥ 3 mg
|
Selen
|
20-40 µg
|
Biotin
|
≥ 60 µg
|
I ốt
|
70-140 µg
|
Omega 6
Omega 3
|
3%-10% NL
0,3%-2,5% NL
|
(Lưu ý: RUTF có chứa sắt mặc
dù F-100 thì không chứa; Ít nhất một nửa lượng protein trong thực
phẩm nên có nguồn gốc từ
sản phẩm sữa; NL: Năng lượng)
Chế phẩm dinh dưỡng điều trị RUTF được
phát triển ở dạng sệt hoặc dạng bánh ép có đậm độ năng lượng cao, và gần như
không chứa nước. Điều này đồng nghĩa với việc vi khuẩn rất khó để phát triển
bên trong sản phẩm. Vì vậy, chế phẩm này có thể được sử dụng một cách an toàn tại
nhà mà không cần bảo quản tủ lạnh và thậm chí có thể sử dụng ở những vùng
mà điều kiện vệ sinh chưa tốt. Ngoài ra, RUTF được sử dụng mà không cần chuẩn bị
nấu nướng, do đó không phá hủy các vitamin, khoáng chất trong quá trình chế biến
cũng như giảm thiểu được thời gian chuẩn bị và cũng đặc biệt phù hợp trong những
điều kiện mà phương tiện chế biến và nhiên liệu bị hạn chế.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ TỪ
VIẾT TẮT
CN/CC
|
Chỉ số cân nặng theo chiều cao (hoặc
chiều dài)
|
F75
|
Chế phẩm dinh dưỡng điều trị cung
cấp 75Kcal/100ml
|
F100
|
Chế phẩm dinh dưỡng điều trị cung
cấp 100Kcal/100ml
|
IMCI
|
Intergrated Management of Childhood
Illness - Hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh
|
MUAC
|
Middle Upper Arm Circumference - Chu
vi vòng cánh tay
|
SDD
|
Suy dinh dưỡng
|
ReSoMal
|
Dung dịch bù nước và điện giải dành
cho trẻ mắc bệnh SDD cấp tính
|
RUTF
|
Ready-to-use Therapeutic Food - Chế phẩm
dinh dưỡng điều trị ăn liền dành cho đối tượng mắc bệnh SDD nặng
|
RUSF
|
Ready-to-use Supplementary
Food - Chế phẩm dinh dưỡng bổ sung ăn liền dành cho đối tượng mắc bệnh SDD
vừa
|
1 WHO, 1999.
Management of Severe Malnutrition: A Manual for Physicians and Other Senior
Health Workers, Geneva, 1999
2 WHO, Principles of Care, 2002. Training course on the management of
severe malnutrition-Principles of Care, 2002
3 WHO, WFP, SCN and UNICEF, 2007.Community-based
management of severe acute malnutrition: A Joint Statement by the World Health
Organization, the World Food Programme, the United Nations Standing Committee
on Nutrition and the United Nations Children's Fund. Geneva, 2007
Quyết định 4487/QĐ-BYT năm 2016 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em từ 0 đến 72 tháng tuổi do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 4487/QĐ-BYT ngày 18/08/2016 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em từ 0 đến 72 tháng tuổi do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
26.629
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|