ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
286/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 15 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Nghị quyết số
24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/04/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức
thực hiện các Chương trình MTQG;
Căn cứ Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn
đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng chính
phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương giai
đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 Chương trình MTQG;
Căn cứ Quyết định số
653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng chính
phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương năm
2022 cho các địa phương thực hiện 03 Chương trình MTQG;
Căn cứ Thông tư số
09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/05/2022 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về hướng
dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm
nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số
10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/05/2022 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về hướng
dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 11/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 30/6/2022 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về hướng dẫn hướng dẫn một
số nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững
thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 -2025;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-BXD ngày 30/06/2022 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BNNPTNT ngày 11/7/2022 ngày của Bộ Nông nghiệp & PTNT về hướng dẫn
thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021
- 2025;
Căn cứ Quyết định số
1768/QĐ-BYT ngày 30/6/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn thực hiện nội
dung “Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
06/2022/TT-BTTT ngày 30/06/2022 của Bộ Thông tin & Truyền Thông về hướng dẫn
thực hiện dự án Truyền Thông về giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình MTQG
Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Văn bản số
2006/LĐTBXH-VPQGGN ngày 15/6/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
hướng dẫn phạm vi, đối tượng phân bổ vốn CTMTQG giảm nghèo bền vững năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số
01/2022/NQ-HĐND ngày 19/4/2022 của HĐND tỉnh Lào Cai về ban hành quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số
05/2022/NQ-HĐND ngày 19/6/2022 của HĐND tỉnh Lào Cai về ban hành quy định một số
nội dung về cơ chế thực hiện các Chương trình MTQG trên địa
bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị
quyết số 08/NQ-HĐND ngày 19/6/2022 của HĐND tỉnh Lào Cai về kế hoạch vốn đầu
tư phát triển nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện các Chương trình MTQG
trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
09/NQ-HĐND ngày 19/6/2022 của HĐND tỉnh Lào Cai về dự toán năm 2022, nguồn vốn
ngân sách trung ương thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số
18/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND tỉnh Lào Cai về kế hoạch thực hiện các
Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
25/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND tỉnh Lào Cai về Nghị quyết Kỳ họp thứ sáu, Hội
đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XVI;
Để triển khai thực hiện
tốt các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch Chương trình MTQG giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Lào Cai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động của Tỉnh ủy
Lào Cai về thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền
vững đến năm 2030; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn
2021-2025, cụ thể như sau:
I. Mục
tiêu
1. Mục tiêu chung
Thực hiện mục tiêu giảm
nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực
hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống,
tăng thu nhập của người dân, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận tốt
nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sinh hoạt và vệ sinh và thông tin); hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ
hộ nghèo giai đoạn 2021-2025.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu giảm tỷ lệ
hộ nghèo bình quân giai đoạn 2022-2025 từ 4%/năm trở lên theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2021-2025, trong
đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo giảm từ 6%/năm trở lên;
- Tỷ lệ hộ nghèo
trong đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025 giảm từ 6%/năm trở lên.
- Đến năm 2024, huyện
Bảo Thắng và thành phố Lào Cai cơ bản không còn hộ nghèo; Đến năm 2025 huyện Bắc
Hà thoát khỏi huyện nghèo.
- Thu nhập bình quân
đầu người (GRDP) toàn tỉnh đến năm 2025 đạt 126 triệu đồng/năm, trong đó thu nhập
bình quân đầu người của các huyện nghèo đến năm 2025
đạt trên 57 triệu đồng/năm.
(Chi
tiết có Biểu số 1, phụ biểu 1.1; 1.2 kèm
theo)
3. Các kết quả và chỉ
tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2025
a) Một số kết quả và
chỉ tiêu chủ yếu thuộc chương trình giảm nghèo:
- Phấn đấu giảm 1/2 số
hộ nghèo và hộ cận nghèo so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều
của quốc gia;
- 100% các huyện
nghèo được hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết
vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp
các dịch vụ xã hội cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu,
gồm: đường giao thông, trường học, cơ sở y
tế, cầu, hạ tầng điện, công trình thủy lợi.
- Lồng ghép, hỗ trợ xây
dựng, nhân rộng trên 100 mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự
kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích ứng với biến
đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; người dân sinh sống
trên địa bàn huyện nghèo.
- Phấn đấu trên 80%
người có khả năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ trên địa bàn huyện
nghèo được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm nghiệp nhằm đổi
mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu
dinh dưỡng, tăng thu nhập.
- Phấn đấu hỗ trợ hộ
nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc
làm bền vững, có thu nhập ổn định hàng tháng.
- 100% cán bộ làm
công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự
án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng
và nghiệp vụ giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải
quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản:
- Chiều thiếu hụt về
việc làm: 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định
hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
+ Tối thiểu 2.500 người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn được hỗ trợ kết nối
việc làm thành công;
+ Tối
thiểu 500 người lao động thuộc các huyện nghèo được hỗ trợ đào tạo;
trong đó, có khoảng 300 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ít nhất
80% hộ gia đình có người đi làm việc ở nước ngoài sẽ thoát nghèo). Hỗ trợ khoảng
30 người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ trước
khi đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và
Chính phủ nước tiếp nhận.
- Chiều thiếu hụt về
y tế: 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế;
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo, các
xã, thôn đặc biệt khó khăn xuống dưới 26,7%.
- Chiều thiếu hụt về
giáo dục, đào tạo:
+ Tỷ lệ trẻ em thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 98% trở
lên.
+ Tỷ lệ người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc
vùng nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo đạt trên 60%, trong đó có bằng
cấp chứng chỉ đạt 25%; 100% người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp
có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về
nhà ở: Khoảng 5.500 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện
nghèo được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống
chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm
nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về
nước sinh hoạt và vệ sinh: Trên 95% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh; ít nhất 70% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà
tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về
thông tin: Trên 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các
dịch vụ viễn thông, internet; 95% các hộ gia đình sinh sống
địa bàn huyện nghèo được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền
vững thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.
II.
Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện
1. Phạm vi:
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 thực
hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trọng tâm là các huyện nghèo.
2. Đối tượng
a) Hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp
có thẩm quyền công nhận thoát nghèo) trên phạm
vi toàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số,
hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết
tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
b) Người lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống
trên địa bàn các huyện nghèo.
c) Các huyện nghèo
trên địa bàn tỉnh.
d) Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
đ) Các tổ chức, cá
nhân liên quan.
3. Thời gian thực hiện:
Đến hết năm 2025.
III.
Nội dung, nhiệm vụ các dự án thành phần của chương trình
1. Dự
án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo:
- Mục tiêu: Xây dựng
cơ sở hạ tầng liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông
hàng hóa trên địa bàn các huyện nghèo; hỗ trợ các địa bàn nghèo phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
- Đối tượng: Các huyện
nghèo trên địa bàn tỉnh (4 huyện nghèo Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương, Bát
Xát).
- Nội dung:
+ Đầu tư đường liên
xã: 16 công trình/100,4km + 02 cầu;
+ Đầu tư trường học:
03 CT (2 CT xây mới; 1 CT sửa chữa). Trong đó: 1 CT xây mới (Trường
THCS&THPT Bát Xát (Mường Hum); Hạng mục: Nhà ký túc xá + hệ thống phòng
cháy, chữa cháy) chuyển nguồn vốn đầu tư
từ nguồn ngân sách tỉnh sang đầu tư bằng vốn
của Chương trình.
+ Đầu tư công trình
thủy lợi: 03 CT (2 CT hồ chứa phục vụ diện tích tưới 270 ha; 1 CT sửa chữa,
nâng cấp).
+ Đầu tư công trình y
tế: 01 CT (Nâng cấp Phòng khám đa khoa cụm xã Sín Chéng).
+ Đầu tư công trình
văn hóa: 01 CT (Xây dựng khu thể thao trung tâm cụm xã Sín Chéng, Thào Chư Phìn,
Nàn Sín, Bản Mế);
+ Đầu tư công trình cấp
nước: 01 CT (Cấp nước sinh hoạt Thôn Lử Thận xã Lùng Thẩn - thôn Cán Chư Sử xã
Cán Cấu - thôn Lênh Sui Thàng xã Lùng Thẩn);
+ Duy tu các công
trình sau đầu tư trên địa bàn các huyện nghèo (Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường
Khương, Bát Xát).
2. Dự
án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo:
- Mục tiêu: Hỗ trợ đa
dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm
nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc
làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt,
nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến
đổi khí hậu, dịch
bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường,
tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm
nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn
định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Ưu
tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công
với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
+ Hộ gia đình, tổ,
nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở
sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm
nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi
sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế,
thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô
hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển
khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự
kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu
số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo chủ trì thực hiện;
+ Tạo điều kiện để
người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện
mô hình, dự án giảm nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
Xây dựng, phát triển,
nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc
làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống
trên địa bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ;
dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên
liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều
kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát
triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp
luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.
3. Dự
án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng:
a) Tiểu dự án 1: Hỗ
trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ
nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên
kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi
mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu
dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với
quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng
sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm
có tiềm năng, thế
mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền
vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết
tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân
sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân
tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ
thuộc hộ nghèo.
- Nội dung:
+ Hỗ trợ phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn
chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật
tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y và
hỗ trợ khác theo quy định;
+ Phát triển hệ thống
lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản
lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản
xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
b) Tiểu dự án 2: Cải
thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện
tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng
cao thể trạng và tầm
vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống
trên địa bàn huyện nghèo.
+ Phụ nữ mang thai và
cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung:
+ Hỗ trợ tiếp cận,
can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà
mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo;
người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Tăng cường hoạt động
cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp
phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học
đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
4. Dự
án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững:
a) Tiểu dự án 1: Phát
triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề
cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ giáo dục
nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất
lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao
động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập
thấp;
+ Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa
phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu
dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất,
thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề
nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh
tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối
thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt
nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực
hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng
ngân sách nhà nước); Phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; Phát triển chương
trình, học liệu; Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
+ Khảo sát, thống kê,
dự báo nhu cầu học nghề; Truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo
việc làm trên địa bàn tỉnh;
+ Phát triển mô hình
gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;
+ Đào tạo nghề cho
người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động
có thu nhập thấp.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ
trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
- Mục tiêu: Đẩy mạnh
hoạt động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao
trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập
và giảm nghèo bền vững, nhất
là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động
trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động có
nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn các huyện nghèo (không
bao gồm các địa bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm
việc ở nước ngoài quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030); ưu
tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Cơ sở đào tạo,
doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người lao động tham
gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để
đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính
phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng nghề, ngoại ngữ; Tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham
gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ
dùng cá nhân thiết yếu; Chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý
lịch tư pháp; Giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động;
+ Một phần chi phí
đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu
tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người dân tộc thiểu số,
người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ
trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Hình
thành hệ thống thông tin thị trường lao động với các thông tin cơ bản/đầy đủ;
Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động
giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền
vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo; người lao động sinh sống
trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu
tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Người lao động sinh
sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Các trung tâm dịch
vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh và cơ
quan, tổ chức có liên quan;
+ Cơ quan quản lý nhà
nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống
thông tin thị trường lao động; bổ sung, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu, hình
thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến;
+ Xây dựng cơ sở dữ
liệu việc tìm người - người tìm việc;
+ Điều tra, khảo sát
chuyên đề về thị trường lao động; thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động;
quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu
khác; hỗ trợ tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm; hỗ trợ kết nối
việc làm cho các nhóm lao động đặc thù: thanh niên, người khuyết
tật, lao động di cư từ nông thôn ra thành thị.
5. Dự
án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo:
- Mục tiêu: Hỗ trợ
nhà ở cho khoảng trên 5.500 hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo có
nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu
tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền
vững.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận
nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn
2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp
xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và
là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối
thiểu 03 năm;
+ Đối tượng thụ hưởng
dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
- Nội dung hỗ trợ:
Xây mới khoảng 2.425
nhà, sửa chữa, nâng cấp 3.115 nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu
30m2 “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi
thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
6. Dự
án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin:
a) Tiểu dự án 1: Giảm
nghèo về thông tin
- Mục
tiêu: Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống
trên địa bàn huyện nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm
nghèo về thông tin; Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ
nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất
là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới cho người
dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo
cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng,
mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm
bảo an sinh xã hội bền vững;
Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Các huyện nghèo
trên địa bàn tỉnh;
+ Các tổ chức và cá
nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
Nâng cao năng lực cho
cán bộ thông tin và truyền thông; thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng
phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu
biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất
cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn), Đồn Biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội.
b) Tiểu dự án 2: Truyền
thông về giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường
truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm
nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần
tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả
năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển
hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy,
nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người
dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình;
+ Các tổ chức và cá
nhân có liên quan.
- Nội dung: Xây dựng ấn
phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững; tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp,
các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo; tổ chức các hoạt động
đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất
là cơ sở.
7. Dự
án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu
dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người
nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng
nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu
quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác
giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng,
lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể,
cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán
bộ nữ;
+ Các tổ chức và cá
nhân có liên quan.
- Nội dung: Hỗ trợ
xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm
công tác giảm nghèo; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong nước; tổ chức
hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
b) Tiểu dự án 2: Giám
sát, đánh giá
- Mục tiêu: Tổ chức
giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng
mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì
Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội
dung trong các dự án thành phần các
cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám
sát, đánh giá;
+ Các tổ chức và cá
nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng khung kết
quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực
hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiêu; xây dựng
quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu
mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử
dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ
chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định
kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối
kỳ ở các cấp;
+ Xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
IV.
Khả năng huy động vốn thực hiện chương trình.
Tổng huy động vốn thực
hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững dự kiến giai đoạn 2021-2025 là:
2.313.713 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung
ương: 1.797.729 triệu đồng;
- Ngân sách tỉnh:
296.681 triệu đồng;
- Ngân sách huyện,
xã: 6.000 triệu đồng;
- Huy động cộng đồng,
doanh nghiệp khoảng: 196.304 triệu đồng;
- Vốn tín dụng khoảng:
17.000 triệu đồng.
(Chi
tiết có Biểu số 2 kèm theo)
V.
Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện chương
trình
Phân bổ cho các địa
phương, các ngành theo đúng nguyên tắc, tiêu chí, định mức quy định tại Quyết định
số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ
lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số
01/2022/NQ-HĐND ngày 19/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
VI.
Dự kiến mức vốn bố trí, cơ cấu nguồn vốn; danh mục dự án đầu tư ưu tiên
1. Dự kiến mức vốn bố
trí, cơ cấu nguồn vốn:
1.1.
Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển:
Tổng số các công
trình dự kiến sử dụng vốn đầu tư khoảng 36 công trình, khái toán tổng
mức đầu tư 1.219.592 triệu đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách trung
ương: 932.841 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh:
280.751 triệu đồng.
- Ngân sách huyện,
xã: 6.000 triệu đồng.
(Chi
tiết có Phụ biểu 2.1 kèm theo)
1.2.
Đối với nguồn vốn sự nghiệp
Dự kiến tổng nguồn vốn
sự nghiệp thực hiện Chương trình giai đoạn 2021- 2025 là: 1.094.121 triệu
đồng, trong đó:
- Dự kiến nguồn sách
trung ương: 864.887 triệu đồng.
- Dự kiến nguồn ngân
sách tỉnh: 15.930 triệu đồng.
- Huy động cộng đồng,
doanh nghiệp: 196.304 triệu đồng.
- Dự kiến nguồn vốn
tín dụng: 17.000 triệu đồng.
(Chi
tiết có Phụ biểu 2.2 kèm theo)
2. Danh mục dự án đầu
tư ưu tiên (10 dự án)
Tổng số 10 dự án,
khái toán tổng vốn đầu tư 839.844 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương:
600.942 triệu đồng; Ngân sách tỉnh: 232.902 triệu đồng; Ngân sách huyện: 6.000
triệu đồng.
(Chi
tiết có Phụ biểu 2.3 kèm theo)
VII.
Giải pháp thực hiện chương trình
1. Về công tác chỉ đạo
điều hành: Tăng cường sự lãnh đạo của
cấp ủy, sự điều hành của chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đối với công tác giảm nghèo; phân công
đảng viên ở chi bộ thôn, bản, tổ dân phố
giúp đỡ hộ nghèo. Đưa chỉ tiêu kết quả thực hiện giảm nghèo bền
vững vào tiêu chí đánh giá cấp ủy, chính quyền, đoàn thể
hàng năm.
2. Về công tác tuyên
truyền
- Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các
ngành và toàn xã hội, nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ về nhận thức và hành động trong giảm nghèo bền
vững; phát huy mạnh mẽ truyền thông đoàn kết, tinh thần
"tương thân, tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo. Khơi dậy ý
chí tự lực tự cường của người nghèo, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông
chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
- Đổi mới phong trào
thi đua “Vì người nghèo - không ai bị bỏ lại phía sau”; khơi dậy ý chí tự lực,
tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống
ấm no” của người dân và cộng đồng.
3. Về tổ chức triển
khai thực hiện các dự án, chính sách giảm nghèo
- Thực hiện có hiệu
quả các chương trình, Đề án trên địa bàn tỉnh góp phần chung cho chương trình
giảm nghèo bền vững.
- Tăng cường công tác
đào tạo nghề gắn công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm, đẩy mạnh hoạt động
giới thiệu việc làm tạo điều kiện cho người lao động sau đào tạo tìm được việc
làm trong và ngoài nước. Ưu tiên nhóm người có công với cách mạng, hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số,
hộ bảo trợ xã hội, thiếu đất sản xuất.
- Quan tâm, chú trong
thực hiện có hiệu quả hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt đối với nghèo đa chiều
để trợ giúp đối tượng có kiện tiếp cận tốt hơn đối
với lĩnh vực y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch vệ sinh môi trường, thông tin. Trợ
giúp kịp thời các hộ bị thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, hạn chế
tái nghèo, phát sinh nghèo từ các nguyên nhân rủi ro gây nên.
- Tập trung huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư giảm nghèo:
+ Ưu tiên, tập trung
nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội ở các huyện nghèo, thôn, xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
+ Sử dụng kịp thời,
có hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
+ Tăng cường huy động
nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước phục vụ công tác giảm nghèo. Tiếp tục vận động
sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh
nghiệp có tiềm lực trong và ngoài tỉnh để hỗ trợ các địa phương và nhân dân thực
hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Tăng cường nhân lực
và nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện công tác giảm nghèo, an sinh xã hội ở
cơ sở, đặc biệt quan tâm đối với các xã vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
- Phát động mạnh mẽ
phong trào đóng góp vào "Quỹ vì người nghèo" và huy động nguồn kinh
phí từ xã hội hóa đến mọi tổ chức kinh tế, xã hội, các tầng lớp dân cư, nhằm
huy động nguồn lực chia sẻ trách nhiệm cộng đồng để hỗ trợ hộ nghèo có khó khăn
về nhà ở được hỗ trợ sửa chữa, làm nhà mới.
- Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện, gắn với sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai thực hiện chương trình
giảm nghèo. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng để kịp thời động viên những tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong sự nghiệp giảm nghèo của tỉnh.
VIII.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan chủ trì
quản lý Chương trình; chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai, thực hiện các nội dung Kế hoạch theo quy định và xây dựng kế
hoạch hằng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các địa
phương.
- Tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Điều phối, tổng hợp
chung các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn giai đoạn 2021-2025.
- Tổng hợp nhu cầu, dự
kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình vào kế
hoạch giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định nguồn vốn và cân đối,
bố trí nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách địa phương cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư
trung hạn, hằng năm, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu
cho UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn (dự toán kinh phí) sự nghiệp nguồn ngân sách
trung ương hỗ trợ hàng năm đảm bảo đúng quy định về quản lý vốn thực hiện
Chương trình, kết hợp lồng ghép nguồn vốn thực
hiện mục tiêu của các chương trình, đề án khác.
- Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh thẩm định nguồn vốn
các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương có lồng
ghép vốn ngân sách tỉnh.
- Chủ trì tham mưu
cho UBND tỉnh cân đối nguồn vốn đối ứng của ngân sách địa phương và các nguồn vốn
hợp pháp khác do Sở Tài chính theo dõi, quản lý để
thực hiện Chương trình.
- Hướng dẫn công tác
thanh, quyết toán kinh phí thực hiện chương trình theo đúng chế độ quy định.
4. Các sở, ngành chủ
trì dự án, tiểu dự án
- Tổng hợp kết quả thực
hiện; xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức thực hiện; tổng
hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và phương án phân bổ
kế hoạch vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 -
2025 và hàng năm giao cho các cơ quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện đối với dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần
thuộc lĩnh vực quản lý; gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng
hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Lập kế hoạch vốn
giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm để triển khai các hoạt động phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình, gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp theo quy định.
- Hướng dẫn các huyện,
thị xã, thành phố triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội
dung thành phần thuộc chương trình được phân công chủ
trì.
- Rà soát, xác định địa
bàn, đối tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để
tổ chức thực hiện bảo đảm không chồng
chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án.
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội
dung thành phần của Chương trình; gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp.
5. Các sở, ngành tham
gia, chủ trì các mục tiêu, chỉ tiêu trong kế hoạch:
Nghiên cứu, lồng ghép thực hiện Chương trình với các chương trình, dự án, đề án
khác được giao bảo đảm hiệu quả, không chồng
chéo.
6. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
- Phê duyệt kế hoạch
thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2021 - 2025 và hằng
năm bao gồm các nội dung: kế hoạch thực hiện Chương trình, dự kiến kinh phí và
gửi cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án thành phần, cơ quan chủ trì quản lý
Chương trình và các cơ quan liên quan theo quy định.
- Tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình trên địa bàn, bố trí nguồn vốn đối ứng từ nguồn ngân
sách của địa phương và chủ động huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện Chương
trình.
- Chịu trách nhiệm về
việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất
thoát, lãng phí.
- Phân công, phân cấp
trách nhiệm của các cấp và cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện
Chương trình theo nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp và đề
cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
- Tổ chức giám sát,
đánh giá và báo cáo thực hiện Chương trình trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo
quy định.
7. Đề nghị Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị, xã hội thực hiện giám sát, phản biện xã hội
trong quá trình tổ chức triển khai kế hoạch.
8. Chế độ báo cáo
- Đơn vị báo cáo:
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành tham gia thực hiện các nội
dung Kế hoạch.
- Đơn vị nhận báo
cáo: UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Thời gian gửi báo
cáo định kỳ gồm: Hàng quý, hàng năm, giữa kỳ và tổng kết giai đoạn 2021-2025.
+ Báo cáo hàng quý,
năm gửi trước ngày 15 tháng cuối quý, ngày 15 tháng 12 hàng năm.
+ Báo cáo giữa kỳ vào
tháng 08 năm 2023.
+ Báo cáo tổng kết 5
năm vào tháng 08 năm 2025.
- Thời gian gửi báo
cáo đột xuất theo yêu cầu các đơn vị chủ trì.
9. Công tác điều chỉnh
kế hoạch danh mục các dự án:
Trong quá triển khai
thực hiện, cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch danh mục dự án cho phù hợp với
quy hoạch và điều kiện thực tế ở địa phương: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (Cơ quan Thường trực Chương trình) tổng
hợp đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh được phân công phụ trách các nội dung, tiểu dự án, dự án thành phần và
các huyện, thị xã, thành phố, tham mưu báo cáo UBND tỉnh qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và thực hiện như sau:
- Đối với công tác điều
chỉnh kế hoạch các dự án sử dụng vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách trung ương có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng để thực
hiện đầu tư phù hợp với diễu kiện thực tế ở địa
phương: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có Văn
bản thống nhất để các chủ đầu tư, UBND cấp huyện
quyết định điều chỉnh cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
- Đối với công tác điều
chỉnh kế hoạch các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung
ương có tổng mức đầu tư từ 10 tỷ đồng
trở lên: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tham mưu báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định
- Hằng năm, các cơ
quan; đơn vị và UBND cấp huyện tổng hợp công tác điều chỉnh kế hoạch gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ
quan quản lý chuyên ngành ở tỉnh có liên quan để báo cáo UBND tỉnh vào cuối
năm.
Trên đây là Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025; yêu cầu các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, các hội, đoàn thể
có liên quan, phấn đấu thực hiện tốt Kế hoạch. Trong quá trình triển khai, nếu
có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính để báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Kế
hoạch này thay thế Kế hoạch số
128/KH-UBND ngày 01/4/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025)
Nơi nhận:
-
BCĐ các Chương trình MTQG TW;
- Bộ Lao động-TBXH;
- Văn phòng QGGN;
-
TT.TU,
HĐND, UBND
tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, TP;
- CVP, PCVP3;
- Lưu: VT, VX3, TH4.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|