ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 265/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 21 tháng 12 năm 2023
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Nghị quyết số
24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Căn cứ Nghị
quyết số 105/2023/QH15 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày
24/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 353/QĐ-TTg
này 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021- 2025;
Căn cứ Quyết định số
1603/QĐ-TTg ngày 11/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu
tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Thông tư số
55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021- 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
09/2022/NQ-HĐND ngày 01/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang;
Căn cứ Nghị quyết số
61/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân bổ Kế hoạch vốn
ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
tỉnh Tuyên Quang, năm 2024;
Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây viết tắt
MTQG) giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như
sau:
A.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG NĂM 2023
I.
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH, XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Căn cứ Quyết định số
1506/QĐ-TTg ngày 02/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân
sách nhà nước năm 2023 và Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 03/12/2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023, Ủy ban
nhân dân tỉnh đã trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về phân bổ kế
hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
tỉnh Tuyên Quang năm 20231. Ban hành 02 Quyết định, 04 kế hoạch
thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững2.
Căn cứ các Thông tư
hướng dẫn triển khai thực hiện và văn bản hướng dẫn của Trung ương, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời ban hành các văn bản triển khai
thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo năm 20233.
II.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu giảm tỷ
lệ hộ nghèo: Kế
hoạch giảm tỷ lệ hộ nghèo 3,51% (giảm từ 18,9% xuống còn 15,39%).
2. Ước thực hiện kế
hoạch:
- Thực hiện giảm tỷ
lệ hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh năm 2023 giảm 3,8%, vượt kế hoạch năm (Kế
hoạch đề ra 3,51%)
- Ước thực hiện đến
hết năm 2023 không còn hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng
đang hưởng trợ cấp hằng tháng (đạt 100% kế hoạch đề ra).
III.
KẾT QUẢ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổng kế hoạch vốn
ngân sách nhà nước giao năm 2023: 264.822 triệu đồng; trong đó:
- Vốn ngân sách trung
ương: 257.108 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 112.449 triệu đồng, vốn sự
nghiệp: 144.659 triệu đồng).
- Vốn đối ứng ngân
sách địa phương: 7.714 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 3.374 triệu đồng,
vốn sự nghiệp: 4.340 triệu đồng).
2. Tiến độ thực hiện các
dự án, tiểu dự án của Chương trình
Kết quả đến ngày
29/11/2023 toàn tỉnh đã lũy kế giải ngân được 183.760 /504.179,58 triệu đồng (vốn
năm 2021, 2022 và 2023), đạt tỷ lệ 36,45% kế hoạch. Trong đó vốn ngân sách
trung ương 183.095/489.744 triệu đồng, đạt 37,38% kế hoạch (vốn đầu tư
108.024/278.558 triệu đồng, đạt 38,77% kế hoạch; vốn sự nghiệp 75.071/211.186 triệu
đồng, đạt 35,54% kế hoạch); ngân sách địa phương 665/14.435,6 triệu đồng,
đạt 4,60% (vốn sự nghiệp 192/6.078,31 triệu đồng, đạt 3,16% )
- Vốn năm 2021 thực
hiện trong năm 2022 đã giải ngân 8.530,6/8.584 triệu đồng vốn sự nghiệp (hoàn
trả 53,4 triệu đồng do không còn nhiệm vụ chi).
- Vốn năm 2022 lũy kế
thực hiện giải ngân là 114.814/230.773,58 triệu đồng, tỷ lệ giải ngân là
49,75%. Vốn năm 2022 thực hiện giải ngân trong năm 2023 là 110.938/230.773,58
triệu đồng, tỷ lệ 49,51%, trong đó: vốn đầu tư phát triển 94.275/166.109 triệu
đồng, tỷ lệ 56,75%; vốn sự nghiệp 16.663/57.943 triệu đồng, tỷ lệ 28,76% (vốn
ngân sách trung ương 110.938/224.052 triệu đồng, tỷ lệ 49,51%).
- Vốn ngân sách trung
ương năm 2023 giải ngân 60.415/257.108 triệu đồng, tỷ lệ 23,31%, trong đó vốn
đầu tư phát triển 14.222/112.449 triệu đồng, tỷ lệ 12,23%, vốn sự nghiệp
46.193/144.659 triệu đồng, tỷ lệ 31,93%.
- Ước thực hiện giải
ngân nguồn vốn đến 31/12/2023 là 87,58%, trong đó vốn năm 2022 là 220.077,52/230.773,56
triệu đồng, tỷ lệ 95,4%; vốn năm 2023 là 212.936,41/264.822 triệu đồng, tỷ lệ
80,4%.
(Chi
tiết có Phụ lục số I, II về tiến độ giải ngân và ước thực hiện kèm theo)
IV.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm: Việc thực hiện công
tác giảm nghèo luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát kịp thời
của Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, nhằm thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, mục
tiêu giảm nghèo chung và Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
2. Khó khăn, hạn chế
và nguyên nhân:
2.1. Khó khăn, hạn
chế: Tiến
độ triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững chậm, tỷ lệ giải
ngân đạt thấp.
2.2. Nguyên nhân:
a) Nguyên nhân khách
quan:
- Việc thực hiện
Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 được quản lý, tổ chức thực hiện theo Nghị
định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình MTQG, trong đó phân cấp cho cấp tỉnh ban hành
rất nhiều văn bản triển khai thực hiện. Tuy nhiên, hầu hết các văn bản quy định
nêu trên đều là văn bản quy phạm pháp luật, phải trình Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo trình tự, thủ tục của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, qua nhiều bước xây dựng lấy ý kiến, một số nội dung mới
thực hiện, do vậy ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện.
- Nguồn vốn năm 2022
trung ương phân bổ cho địa phương chậm (ngày 28/5/2022) do vậy khi chuyển
sang thực hiện năm 2023 có khối lượng công việc nhiều ảnh hưởng đến tiến độ
công việc, tiến độ giải ngân; đồng thời một số nội dung của Chương trình mới
triển khai ở giai đoạn 2021- 2025 nên dẫn đến thiếu kinh nghiệm trong triển
khai thực hiện từ tỉnh đến cơ sở.
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Việc thực hiện các
Chương trình MTQG tại cơ sở còn gặp nhiều khó khăn do cùng một lúc phải thực
hiện 03 chương trình. Bên cạnh đó một số địa phương qua kiểm tra, giám sát chưa
thực sự quyết liệt trong công tác triển khai thực hiện; chưa nắm rõ các nội
dung, đối tượng và quy trình thực hiện các dự án, tiểu dự án của chương trình
nhất là tại cơ sở.
- Sự phối hợp giữa
các sở, ngành, địa phương và cơ quan chủ quản chương trình có lúc chưa chặt chẽ
nên quá trình tổng hợp, báo cáo, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương
trình chưa đảm bảo về tiến độ, một số nội dung của dự án, tiểu dự án còn phải
điều chỉnh nhiều lần dẫn đến chậm triển khai thực hiện.
- Năng lực của một số
cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cơ sở còn hạn chế, chưa chuyên trách, kiêm
nghiệm nhiều công việc; thiếu kinh nghiệm nên khó khăn, làm chậm tiến độ trong
việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại cơ sở.
B.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2024
I.
BỐI CẢNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Thuận lợi
Cấp ủy, chính quyền
các cấp thường xuyên quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác giảm nghèo như: Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững; chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục cho con em hộ
nghèo; chính sách tín dụng ưu đãi; các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu
số. Nguồn lực thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo được đảm bảo,
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm.
Các chính sách của Đảng
và Nhà nước luôn nhận được sự đồng thuận của người dân, có sự chung tay vào
cuộc của các tổ chức chính trị - xã hội các cấp; luôn làm tốt công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân về Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững, coi công tác giảm nghèo đa chiều là nhiệm vụ chính
trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của hệ thống chính trị và xã hội, qua đó
tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
2. Khó khăn
Do vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên chung của tỉnh không thuận lợi (không có cảng biển biển, cửa
khẩu, chưa có đường sắt…); địa hình các huyện vùng cao, các xã đặc biệt khó khăn,
vùng sâu, vùng xa chia cắt, đất sản xuất cho người dân chưa đáp ứng yêu cầu, nhiều
hộ nghèo cận nghèo còn thiếu đất sản xuất, thiếu vốn, thiếu phương tiện sản
xuất; nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo còn hạn chế; hộ mới thoát nghèo
và người dân ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn; số doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh còn ít, doanh thu nhỏ, chưa thu hút được nhiều lao động vào làm việc
để chuyển dịch cơ cấu lao động của địa phương và tiêu thụ sản phẩm do người dân
sản xuất ra để nâng cao thu nhập; một số hộ nghèo do trong gia đình có người
già ốm đau thường xuyên, tàn tật, có người mắc tệ nạn xã hội. Thiên tai, dịch bệnh
và thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện công tác giảm
nghèo.
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện mục tiêu
giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững; giảm dần khoảng cách giàu nghèo giữa
các địa phương; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới; hỗ trợ người nghèo
vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng
cao chất lượng cuộc sống và tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng các xã, thôn
nghèo nhằm sớm thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; hỗ trợ đào tạo nghề,
tạo việc làm, sinh kế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin; cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của người dân, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo hài
hòa giữa phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững, hoàn thành mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2024.
2. Mục tiêu cụ thể
Tỷ lệ hộ nghèo chung
toàn tỉnh giảm bình quân trên 3%/năm, trong đó hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm
bình quân từ 4%/năm trở lên; Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ 4%/năm
trở lên.
3. Kết quả chủ yếu
- 100% các huyện
nghèo được hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết
vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp
các dịch vụ xã hội cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, gồm: đường
giao thông, trường học, cơ sở y tế, cầu, hạ tầng điện, công trình thủy lợi.
- Hỗ trợ xây dựng,
nhân rộng mỗi huyện ít nhất 01 mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản
xuất.
- 100% hộ nghèo, hộ cận
nghèo có nhu cầu được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh
doanh; cùng với thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn
định sinh kế khác, góp phần giảm hộ nghèo do nguyên nhân thiếu vốn sản xuất.
- 100% người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết
nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ
trợ tìm việc làm.
- 100% cán bộ làm
công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế
hoạch có sự tham gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm
nghèo.
III.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2024
1. Tổng nhu cầu vốn
thực hiện:
323.078 triệu đồng,
trong đó:
- Ngân sách trung
ương: 313.668 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 135.959 triệu đồng, vốn sự
nghiệp 177.709 triệu đồng).
- Ngân sách địa
phương (bố trí tối thiểu 3% so với nguồn vốn được Trung ương phân bổ):
9.410 triệu đồng.
2. Nội dung, đối
tượng và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ:
Nội dung, đối tượng
thực hiện: Thực
hiện theo quy định của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 -
2025 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương.
Nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ: Thực
hiện Nghị quyết số 09/2022/NQ-HĐND ngày 01/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực
hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.
3. Cụ thể theo Dự án,
Tiểu Dự án:
3.1.
Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các
xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo: Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo.
a) Mục tiêu: Xây dựng
cơ sở hạ tầng liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông
hàng hóa trên địa bàn các huyện nghèo; hỗ trợ các địa bàn nghèo phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
b) Kết quả đầu ra: Hệ
thống cơ sở vật chất: đường giao thông, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, trường
lớp học...
c) Nguồn vốn:
- Vốn ngân sách trung
ương: 126.287 triệu đồng, gồm:
+ Vốn đầu tư: 113.252
triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp:
13.035 triệu đồng.
- Vốn ngân sách địa
phương đối ứng: 4.224 triệu đồng (đầu tư 3.398 triệu đồng; sự nghiệp 826 triệu
đồng).
3.2.
Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ
đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm
nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp,
khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao
chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người
nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động,
phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh
tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Kết quả đầu ra:
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo, tăng thu nhập cho người dân, các hộ nghèo và
hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo.
c) Nguồn vốn: Vốn sự
nghiệp ngân sách trung ương: 52.320 triệu đồng.
3.3.
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
(1) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
a) Mục tiêu: Hỗ trợ
nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức,
kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng
thu nhập, gắn với quy hoạch sản xuất, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề
án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy
sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết
đảm bảo chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới.
b) Kết quả đầu ra:
Các dự án phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người dân, các hộ nghèo và hộ
cận nghèo vươn lên thoát nghèo.
c) Nguồn vốn: Vốn sự
nghiệp ngân sách trung ương: 21.629 triệu đồng.
(2) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
a) Mục tiêu: Cải
thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe,
nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
b) Kết quả đầu ra:
Cải thiện dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em.
c) Nguồn vốn: Vốn sự
nghiệp ngân sách trung ương: 6.545 triệu đồng;
3.4.
Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
(1) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn.
a) Mục tiêu: Phát
triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo
nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh, (ưu tiên người dân
trên địa bàn huyện nghèo), gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc
làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
b) Kết quả đầu ra:
Phát triển giáo dục nghề nghiệp tại các huyện, bao gồm hệ thống cơ sở vật chất,
trang thiết bị, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho hộ nghèo, hộ cận nghèo,
người có thu nhập thấp.
c) Nguồn vốn:
- Vốn ngân sách trung
ương: 52.326 triệu đồng
+ Vốn đầu tư: 19.266
triệu đồng;
+ Vốn sự nghiệp:
33.060 triệu đồng.
- Vốn sự nghiệp ngân
sách địa phương đối ứng: 578 triệu đồng
(2) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Mục tiêu: Đẩy mạnh
hoạt động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo Na Hang, Lâm
Bình đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao
trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm
nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo.
b) Kết quả đầu ra:
Lao động đi làm việc ở nước ngoài
c) Nguồn vốn: Vốn sự
nghiệp ngân sách trung ương: 1.895 triệu đồng;
(3) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền
vững
a) Mục tiêu: Cung cấp
thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm,
kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu
tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao
động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
b) Kết quả đầu ra:
Hình thành sàn giao dịch việc làm, quản lý dữ liệu lao động, hỗ trợ kết nối
việc làm.
c) Nguồn vốn:
- Vốn ngân sách trung
ương: 12.748 triệu đồng, gồm:
+ Vốn đầu tư: 3.441
triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp:
9.307 triệu đồng.
- Vốn đầu tư ngân
sách địa phương đối ứng: 103 triệu đồng
3.5.
Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo.
a) Mục tiêu: Hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn
định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
b) Kết quả đầu ra:
Nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
c) Nguồn vốn:
- Vốn sự nghiệp ngân
sách trung ương: 18.025 triệu đồng.
- Vốn sự nghiệp ngân
sách địa phương đối ứng: 4.505 triệu đồng.
3.6.
Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
(1) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông
tin
a) Mục tiêu:
- Hỗ trợ hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo sử
dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin.
- Nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục
vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa
phương.
- Tăng cường thông
tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội,
nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, thông tin cho
người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm
lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội
bền vững.
- Tăng cường tiếp cận
thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người
dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội ở các khu vực này.
b) Kết quả đầu ra:
Xây dựng, thiết lập cụm thông tin, phục vụ thông tin, tuyên truyền đến người dân.
c) Nguồn vốn: Vốn sự
nghiệp ngân sách trung ương: 6.278 triệu đồng.
(2) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm
nghèo đa chiều
a) Mục tiêu:
Tăng cường truyền
thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo
đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên
thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng
trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững;
tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc
đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
b) Kết quả đầu ra: Tổ
chức các hoạt động tuyên truyền, truyền thông tới người dân về các chính sách
giảm nghèo.
c) Nguồn vốn: Vốn sự
nghiệp ngân sách trung ương: 3.097 triệu đồng.
3.
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá Chương trình
(1) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực
thực hiện Chương trình
a) Mục tiêu: Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người
nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng
nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu
quả, bền vững.
b) Kết quả đầu ra: Đội
ngũ làm công tác giảm nghèo các cấp được nâng cao năng lực.
c) Nguồn vốn: Vốn sự
nghiệp ngân sách trung ương: 7.819 triệu đồng.
(2) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
a) Mục tiêu:
- Thiết lập quy
trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý
Chương trình.
- Tổ chức giám sát,
đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu,
đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
c) Kết quả đầu ra: Đảm
bảo quá trình triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình được đúng quy
định của pháp luật.
d) Nguồn vốn: Vốn sự
nghiệp ngân sách trung ương: 4.699 triệu đồng.
(Chi
tiết có Phụ lục số III, IV, V đính kèm)
IV.
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai các Dự án, Tiểu Dự án của Chương
trình đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, ưu tiên nguồn lực đầu tư
các công trình mang tính đột phá của địa phương, nhằm giải quyết cơ bản những
khó khăn tại các huyện nghèo; tập trung thực hiện tốt chính sách hỗ trợ xóa nhà
tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; nghiên cứu xây dựng các dự án đa
dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả.
2. Tiếp tục thực hiện
đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo hiện hành như chính sách tín dụng ưu
đãi, chính sách dạy nghề, hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sinh hoạt và vệ sinh, hỗ trợ tiền điện, chính sách trợ giúp pháp lý.
3. Thường xuyên thực
hiện kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện các chính sách, dự án của
chương trình tại cơ sở.
4. Thực hiện tốt công
tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm làm cơ sở cho việc triển khai thực
hiện các chính sách an sinh xã hội.
5. Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện phong trào thi đua “chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía
sau” trên địa bàn tỉnh với thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh”.
6. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng
viên, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo. Động viên, hướng dẫn
người nghèo, hộ nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong lao động, sản xuất, chủ
động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước
và xã hội.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Cơ quan Thường trực
Chương trình, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thực hiện
các dự án: Dự án 1, Dự án 2, Dự án 4, (Tiểu dự án 2) Dự án 6, Dự án 7; theo
dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo kết quả định
kỳ, đột xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
Chủ trì (Tiểu dự án 1) Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện
dự án và gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Sở Y tế: Chủ trì (Tiểu dự án
2) Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và gửi báo cáo
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Sở Xây dựng: Chủ trì Dự án 5; theo
dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và gửi báo cáo về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
5. Sở Thông tin và
Truyền thông: Chủ
trì (Tiểu dự án 1) Dự án 6; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án
và gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Thực
hiện chức năng cơ quan tổng hợp Chương trình. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tổng hợp, cân đối, bố trí vốn, thẩm định nguồn vốn đầu tư Chương trình
theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
7. Sở Tài chính
- Phối hợp cho ý kiến
về phương án phân bổ vốn sự nghiệp của Chương trình; Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đối ứng
kinh phí sự nghiệp từ ngân sách địa phương cho Chương trình, đảm bảo phù hợp
với Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình.
8. Trách nhiệm của
các Sở, ban, ngành liên quan
- Tham gia triển khai
nội dung Chương trình trong phạm vi và nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh
vực do Sở, ban, ngành quản lý.
- Các Sở, ban, ngành
được phân công thực hiện các chính sách giảm nghèo chịu trách nhiệm rà soát,
xây dựng, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo gắn với chính
sách, chương trình và kế hoạch phát triển của Sở, ban, ngành; đồng thời chỉ
đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện ở cơ sở.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Theo chức năng nhiệm
vụ của từng đơn vị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh phối hợp tổ chức vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân
tích cực tham gia thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2024;
phối hợp thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, thực
hiện các mô hình hỗ trợ giúp đỡ người nghèo, hộ nghèo về hỗ trợ làm nhà ở, phát
triển sản xuất...và đẩy mạnh các hoạt động chăm lo cho người nghèo.
10. Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch
triển khai Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, gắn với xây dựng nông thôn
mới có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế.
- Chủ động phối hợp
với các Sở, ban, ngành của tỉnh (các cơ quan chủ trì dự án, chủ trì tiểu dự
án), hướng dẫn, chỉ đạo cơ sở triển khai thực hiện dự án, tiểu dự án đạt hiệu
quả.
- Thực hiện rà soát,
hộ nghèo, hộ cận nghèo theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
cập nhật thường xuyên các nguyên nhân của hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm cơ sở
cho việc lập kế hoạch giải quyết các chiều thiếu hụt.
- Lồng ghép nguồn vốn
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững với các nguồn vốn của các Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn để giải quyết các nhu cầu cần thiết
của hộ nghèo, hộ cận nghèo như: nước sạch, vệ sinh môi trường, tiếp cận thông
tin…
- Thường xuyên thực
hiện kiểm tra giám sát đánh giá tại cơ sở và tại các hộ nghèo, hộ cận nghèo
nhằm phát hiện các sai sót uốn nắn kịp thời.
- Chấp hành chế độ
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi cần thiết) về tình hình triển khai thực hiện
Chương trình về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chịu trách nhiệm về
việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và tránh
thất thoát. Chủ động cân đối bố trí nguồn vốn đối ứng từ ngân sách huyện, nguồn
vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án khác và các nguồn lực hợp pháp khác
ngoài ngân sách để thực hiện Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch
thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang. Yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và
các cơ quan , đơn vị liên quan nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Bộ Lao động - TB và XH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (Tuân).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng
Việt Phương
|