ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 218/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 14 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ
LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày
02 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức
thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”
giai đoạn 2021 - 2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào
thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” (gọi tắt là Phong
trào thi đua) giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các nội dung, giải
pháp, tiêu chí thi đua và hình thức khen thưởng theo Quyết định số 666/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành
và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững; ghi nhận, cổ vũ, động
viên, khích lệ sự quan tâm vào cuộc và phát huy trách nhiệm của các cấp, các
ngành và nhân dân trên địa bàn tỉnh trong thực hiện công tác giảm nghèo và vì
người nghèo; phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của toàn thể cộng đồng trong
việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động, sáng tạo của mỗi cá
nhân, tập thể và gia đình, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội, góp
phần huy động nguồn lực toàn xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, đẩy
mạnh, nâng cao chất lượng Phong trào thi đua “Vì người nghèo - không để ai bị bỏ
lại phía sau” và thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách, chương trình giảm
nghèo của tỉnh.
b) Tổ chức Phong trào thi đua thiết
thực, hiệu quả gắn với thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững,
hạn chế tái nghèo và phát sinh hộ nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên
mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều
quốc gia và của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Yêu cầu
a) Việc thực hiện Phong trào thi đua
phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các phong trào thi đua của
các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức chính trị
- xã hội, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nghề
nghiệp và các cụm, khối thi đua giai đoạn 2022 - 2025.
b) Phong trào thi đua được triển khai
sâu rộng ở các cấp, các ngành với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết
thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, cơ sở; phát
huy được sáng kiến của mọi tầng lớp nhân dân.
c) Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng,
nhân rộng các điển hình tiên tiến và những sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình,
cách làm hiệu quả, sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm
nghèo; biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân, gia đình tiêu biểu,
có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
II. NỘI DUNG, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Nội dung Phong trào thi đua
a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, triển khai kịp thời và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi
đua; tập trung vào các hoạt động nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong xây dựng,
ban hành, tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo; tiếp tục tham mưu hoàn thiện
chính sách giảm nghèo gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối
thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; đổi
mới cách tiếp cận về giảm nghèo, chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín
dụng chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo, người
nghèo không có khả năng lao động.
b) Khuyến khích doanh nghiệp và hợp
tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng
các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh phù
hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn.
c) Thi đua đồng thuận hợp tác, trách
nhiệm vì người nghèo và góp phần giảm nghèo; cán bộ làm công tác giảm nghèo thi
đua tận tụy, gương mẫu, trách nhiệm, thi đua đồng hành cùng người nghèo; phấn đấu
“Không để ai bị bỏ lại phía sau”. Huy động các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân
trong và ngoài nước có những việc làm thiết thực, tham gia đóng góp công sức,
trí tuệ, vật chất hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo, địa bàn có hộ nghèo.
d) UBND các huyện, thành phố và UBND
các xã, phường, thị trấn thi đua đề ra nội dung, giải pháp giảm nghèo đặc thù của
địa phương, bố trí và huy động đa dạng nguồn lực cho địa bàn có nhiều hộ nghèo
nhằm giảm hộ nghèo, giúp hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững; xây dựng, nhân
rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay, dự án hiệu quả về giảm nghèo bền vững. Gắn
Phong trào thi đua với phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Các địa phương tập trung thi đua đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh
tế - xã hội liên vùng, tăng cường kết nối vùng phát triển với vùng khó khăn; hỗ
trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở những địa bàn khó khăn, gắn với giữ vững
quốc phòng - an ninh. Quan tâm giải quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp, tạo việc
làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường,
thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo.
đ) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững
và an sinh xã hội; tiếp tục triển khai cuộc vận động “Vì người nghèo” nhân
Tháng cao điểm “Vì người nghèo” hàng năm; giám sát bình xét thi đua thực hiện
Phong trào của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội.
e) Các ấp, khu phố, cộng đồng thi đua
đoàn kết giúp nhau giảm nghèo và phát triển kinh tế; hỗ trợ người nghèo tham
gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế giỏi, vươn lên thoát nghèo. Các
hộ gia đình thi đua tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát
nghèo bền vững và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác cùng thoát nghèo, xây dựng
cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
2. Giải pháp thực hiện Phong trào
thi đua
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị
trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết
và khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu, xuất
sắc trong Phong trào thi đua.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện,
thành phố và các cụm, khối thi đua căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm
vụ tổ chức thực hiện Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả; tuyên truyền tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; triển khai sâu rộng Phong trào
thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức, lãng
phí; sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua
vào năm 2025.
c) Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời
lượng phát sóng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách
làm mới, tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi
đua.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình triển khai thực
hiện Phong trào thi đua ở một số địa phương, đơn vị hàng năm và tiến hành tổng
kết Phong trào thi đua vào năm 2025.
III. TIÊU CHÍ THI
ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chí thi đua
a) Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội
- Hoàn thành có chất lượng, đúng thời
hạn các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Hoàn
thiện chính sách giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền
vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản của người dân; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, tăng cường tín dụng
chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả
năng lao động.
- Chủ động, tích cực huy động nguồn lực,
có nhiều sáng kiến, mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng, giúp cho người
nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn
định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh, thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo; tổ chức tín dụng có đóng góp, hỗ trợ thiết thực trong công tác
giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ hiệu quả người nghèo.
b) Đối với UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng, triển khai có hiệu quả
công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội dung, giải pháp sáng tạo,
đặc thù thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương.
- Phân bổ, sử dụng kinh phí và bố trí
nguồn ngân sách địa phương để thực hiện chương trình, giải ngân và quyết toán
đúng thời gian quy định; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất;
chủ động, tích cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục
tiêu giảm nghèo bền vững. Có nhiều giải pháp, sáng kiến hiệu quả trong triển
khai, tổ chức Phong trào thi đua.
c) Đối với UBND các xã, phường, thị
trấn
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn. Huy động nguồn lực, hỗ trợ vốn,
chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống
và thoát nghèo.
- Điều kiện sống, thu nhập của người
nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, tiếp cận ngày càng thuận lợi với các
dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh,
thông tin.
- Hoàn thành chỉ tiêu giảm hộ nghèo
theo kế hoạch của UBND tỉnh giao hàng năm và giai đoạn. Đối với xã khu vực I
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh (theo Quyết định số
861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ) quy mô hộ nghèo và
hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.
d) Đối với hộ gia đình
- Hộ gia đình nghèo: Có ý thức, trách
nhiệm tự nguyện đăng ký thoát nghèo, có nhiều sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả
trong lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế và thoát nghèo bền vững; sử dụng
vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn,
đạt hiệu quả sử dụng.
- Hộ gia đình khác: Có nhiều đóng
góp, hỗ trợ hiệu quả, sáng tạo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo để phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững.
đ) Đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người làm công tác giảm nghèo: Có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban
hành cơ chế, chính sách; hướng dẫn, tham gia tổ chức thực hiện công tác giảm
nghèo.
e) Đối với các doanh nghiệp (công ty nhà
nước hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã)
- Có đóng góp thiết thực, hiệu quả
trong thực hiện công tác giảm nghèo. Tổ chức liên kết trong sản xuất, kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham
gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các dự
án, mô hình giảm nghèo phù hợp với người nghèo.
- Các tổ chức tín dụng thực hiện hiệu
quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
2. Hình thức và tiêu chuẩn khen
thưởng
a) Hình thức khen thưởng
- Đề xuất Trung ương khen thưởng:
+ Huân chương Lao động.
+ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
+ Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, đoàn
thể trung ương.
- Cấp tỉnh khen thưởng:
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cấp huyện khen thưởng:
Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện,
thành phố.
b) Tiêu chuẩn khen thưởng: Căn cứ
thành tích trong thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị
bỏ lại phía sau” giai đoạn 2022 - 2025, việc xét khen thưởng cho các tập thể, gia
đình và cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật
về thi đua khen thưởng.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
1. Năm 2022: Xây dựng kế hoạch và tổ
chức triển khai thực hiện.
2. Giai đoạn 2022 - 2025: Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị
- xã hội, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Phong trào thi đua hiệu
quả, thiết thực; căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ động tiến hành khen thưởng
hàng năm theo thẩm quyền.
3. Năm 2023: Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội,
UBND các huyện, thành phố căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ động tiến hành
sơ kết giữa kỳ và khen thưởng theo thẩm quyền.
4. Năm 2025: Sở Nội vụ phối hợp Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổng kết Phong trào thi đua vào dịp tổng kết
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025; tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu
biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2022 - 2025 cùng cấp thống nhất các nội dung và biện pháp triển khai có hiệu
quả Phong trào thi đua giai đoạn 2022 - 2025.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Phong trào thi đua sâu rộng, thiết
thực, hiệu quả.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các cơ quan thông tin đại
chúng có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên tích cực
tham gia thực hiện Phong trào thi đua; mở chuyên trang, chuyên mục, tăng thời
lượng tuyên truyền phát hiện, nhân rộng các điển hình trong Phong trào thi đua.
4. Trước ngày 10 tháng 12 hàng năm,
các sở, ban, ngành, đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình tổ chức thực hiện
phong trào thi đua về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, tổng hợp, phối
hợp Sở Nội vụ để báo cáo UBND tỉnh.
5. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2022 - 2025 phối hợp cơ quan Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp tham mưu cho cấp ủy đảng, chính
quyền kết hợp việc kiểm tra, giám sát kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi
đua với các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát chương trình giảm nghèo bền
vững hàng năm, định kỳ, chuyên đề tại các địa phương.
6. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội triển khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch
này và báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và UBND tỉnh.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hàng năm tổng hợp nhu cầu kinh phí kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết Phong
trào thi đua trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí.
Trên đây là Kế hoạch Tổ chức thực hiện
phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn
2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả theo quy định. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ
sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn; đề nghị các sở, ban, ngành,
địa phương báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp) xem xét, quyết định theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- TT. UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;
- Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh - Sở Nội vụ;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó Chánh VP. UBND tỉnh (VX);
- Lưu: VT, KGVX (Phi, Tân).
<Tannd T10.2022>
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|