ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1921/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
31 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày
31/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp
hành quy định về quản lý Chương trình; kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình ở các cấp địa
phương; qua đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị trong tổ chức thực hiện và
theo dõi việc thực hiện kiến nghị đã đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý.
- Xác định mức độ đạt được theo
mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định đầu tư hoặc tiêu chuẩn đánh giá quy
định của Nhà nước tại một thời điểm nhất định.
2. Yêu cầu
- Giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc, hằng năm, đột xuất và đánh giá tác động của
Chương trình.
- Thu thập, tổng hợp thông tin từ
các chỉ số, biểu mẫu theo quy định và đảm bảo độ chính xác.
- Đảm bảo thực hiện trách nhiệm,
trình tự, cách thức thực hiện giám sát, đánh giá Chương trình theo quy định tại
Chương VII, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ, Thông tư số
10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi: Giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng
- Chủ Chương trình, cơ quan chủ
quản Chương trình, chủ dự án thành phần (chủ dự án, tiểu dự án, nội dung thành
phần thuộc Chương trình), chủ đầu tư. Các cơ quan, đơn vị, địa phương và đối tượng
tham gia thực hiện Chương trình.
- Các tổ chức và cá nhân liên
quan.
III. QUY
TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ THỰC HIỆN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
1. Quy trình các bước giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình
a) Các bước giám sát thực hiện
Chương trình thực hiện theo Mục I - Phụ lục I ban hành kèm theo Kế hoạch này.
b) Các bước đánh giá thực hiện
Chương trình thực hiện theo Mục II - Phụ lục I ban hành kèm theo Kế hoạch này.
2. Chỉ số, biểu mẫu giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình
a) Chỉ số, khung kết quả thực
hiện Chương trình thực hiện theo Biểu số 01 - Phụ lục III ban hành kèm theo Kế
hoạch này.
b) Kết quả thực hiện Chương
trình thực hiện theo Biểu số 02 - Phụ lục III ban hành kèm theo Kế hoạch này.
c) Biểu mẫu thu thập thông tin
phục vụ công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình thực hiện theo Biểu
số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 10, Biểu số 12, Biểu số 13,
Biểu số 14, Biểu số 15 - Phụ lục III ban hành kèm theo Kế hoạch này.
d) Mẫu Báo cáo giám sát Chương
trình 6 tháng, hằng năm, định kỳ, đột xuất thực hiện theo Mẫu số 01 - Phụ lục
II ban hành kèm theo Kế hoạch này.
đ) Mẫu Báo cáo đánh giá Chương
trình đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc, hằng năm và đột xuất thực hiện theo Mẫu số 02
- Phụ lục II ban hành kèm theo Kế hoạch này.
3. Chế độ thu thập thông
tin, báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
a) Chế độ thu thập thông tin và
tổng hợp các Biểu mẫu.
- Thu thập và tổng hợp định kỳ
6 tháng, hằng năm: Biểu số 01, Biểu số 02, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07,
Biểu số 08, Biểu số 10, Biểu số 12, Biểu số 13, Biểu số 14, Biểu số 15 - Phụ lục
III ban hành kèm theo Kế hoạch này.
- Thu thập và tổng hợp hằng
năm: Biểu số 03 - Phụ lục III ban hành kèm theo Kế hoạch này.
b) Chế độ báo cáo giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình.
- Báo cáo giám sát: Trong thời
gian 15 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt giám sát, các sở, ban, ngành và địa
phương gửi báo cáo về cơ quan thường trực Chương trình cùng cấp để tổng hợp,
báo cáo cơ quan cấp trên. Trước ngày 15 tháng 5 (Báo cáo giám sát 6 tháng), trước
ngày 15 tháng 11 (Báo cáo giám sát hằng năm), các sở, ban, ngành và địa phương
gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và cơ quan chủ
trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.
- Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa
kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất:
+ Trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm, các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh
giá đầu kỳ hàng năm về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và các
cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.
+ Trước ngày 15 tháng 8 năm
2023, các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh
giá giữa kỳ (giai đoạn 2021 - 2023) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Tài chính và các cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc
Chương trình.
+ Trước ngày 15 tháng 8 năm
2025, các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh
giá kết thúc (giai đoạn 2021 - 2025) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Tài chính và các cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc
Chương trình.
+ Báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan quản lý các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương
trình.
c) Hình thức báo cáo: Bằng bản
giấy và bản điện tử.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí giám sát, đánh giá thực
hiện Chương trình được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp được phân bổ hằng năm
thực hiện Dự án 7 (Dự án Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá Chương trình
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025)
và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình theo quy định.
- Tổng hợp chung kết quả giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, cơ quan Trung ương chủ
trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình; đồng thời, tổng
hợp, cập nhật báo cáo trên Hệ thống quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững theo quy định; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức
thực hiện công tác giám sát, đánh giá theo quy định.
2. Các Sở: Lao động - Thương
binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông,
Y tế: Chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung
thành phần thuộc Chương trình phê duyệt kế hoạch; tổ chức giám sát, đánh giá;
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã triển khai giám sát, đánh giá; tổng hợp
kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do sở, ban, ngành chủ
trì, quản lý, tham gia thực hiện. Báo cáo kết quả thực hiện đối với các dự án,
tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình do sở, ban, ngành chủ trì,
quản lý, tham gia thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ,
cơ quan Trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương
trình.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã
- Xây dựng kế hoạch; tổ chức
giám sát, đánh giá theo quy định tại Kế hoạch này.
- Ủy ban nhân dân cấp xã giao
công chức văn hóa - xã hội cấp xã làm công tác giảm nghèo giúp việc Ban Quản lý
cấp xã để thực hiện.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp (tỉnh, huyện, xã, thôn) giám sát việc thực hiện Chương
trình theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
các cơ quan, đơn vị có liên quan và địa phương triển khai, thực hiện công tác
giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (Nguyễn
Minh);
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Thông tin và Truyền thông, Y tế;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu VT, KT, KGVXNV, Th.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|