Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 154/KH-UBND 2022 tổ chức thi đua chung tay vì người nghèo Cần Thơ 2021 2025

Số hiệu: 154/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ Người ký: Trần Việt Trường
Ngày ban hành: 14/07/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 154/KH-UBND

Cn Thơ, ngày 14 tháng 7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “CẦN THƠ CHUNG TAY VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU VÀ CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.

Nhằm tiếp tục phát huy tinh thần trách nhiệm, ghi nhận, cổ vũ, động viên, khích lệ sự quan tâm của các cấp, các ngành, các tầng lớp Nhân dân trong thành phố và trên cơ s nhng kết quả đã đạt được trong công tác giảm nghèo, thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của thành phố trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cn Thơ chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau và công tác an sinh xã hội” giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Phong trào thi đua), cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

a) Tiếp tục hưởng ứng Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” do Thủ tướng Chính phủ phát động và tạo sự thống nhất của các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế, cán bộ, công chức, viên chức, doanh nhân, người lao động và các tầng lớp Nhân dân trong việc tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn thành phố.

b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” ca người dân và cộng đồng, góp phần phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”.

c) Tổ chức Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững; thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao tràm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; phấn đấu đến cuối năm 2025 hạ tỷ lệ hộ nghèo của toàn thành phố xuống còn 0,15% so với hộ dân, giảm 0,65% tỷ lệ nghèo so với đầu giai đoạn; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số so với dân tộc thiểu số xuống còn 0,18%, giảm 1,40% so với đầu giai đoạn (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025), cụ thể như sau:

Chỉ tiêu

Đầu năm 2022

Cuối năm 2022

Cuối năm 2023

Cuối năm 2024

Cuối năm 2025

Hộ dân

365.086

365.086

367.735

369.828

372.379

Hộ nghèo

2.901

2.191

1.471

924

558

Tỷ lệ (%)

0,8

0,60

0,40

0,25

0,15

2. Yêu cầu:

a) Thực hiện Phong trào thi đua là một nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị từ thành phố đến cơ svà hoạt động của các cụm, khối thi đua giai đoạn 2021 - 2025.

b) Phong trào thi đua phải được triển khai sâu rộng từ thành phố đến cơ sở với hình thức đa dạng, nội dung phong phú, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của mi ngành, mỗi địa phương; Phong trào thi đua cần phát huy được tinh thần tự nguyện, sáng tạo và các nguồn lực trong các tầng lớp Nhân dân.

c) Kịp thời phát hiện, bồi dưng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, những sáng kiến, kinh nghiệm hay, mô hình, cách làm hiệu quả, sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo; đồng thời biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời các tập th, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biu, xuất sc trong thực hiện Phong trào thi đua, góp phần thực hiện thng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững.

II. NỘI DUNG THI ĐUA

1. Thi đua phát huy sáng kiến, đề xuất giải pháp trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Tiếp tục thực hiện chính sách giảm nghèo, chun nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo... Thi đua đng thuận hợp tác, nâng cao trách nhiệm vì người nghèo và góp phần giảm nghèo; cán bộ làm công tác giảm nghèo thi đua tận tụy, gương mẫu, trách nhiệm, thi đua đồng hành cùng người nghèo để hướng tới trong cộng đồng không ai bị bỏ lại phía sau. Huy động các tập thể, cá nhân, hộ gia đình trong và ngoài nước, các doanh nghiệp, hợp tác xã có những việc làm thiết thực, tham gia đóng góp công sức, trí tuệ, của cải vật chất đhỗ trợ, giúp đỡ địa phương, cơ sở, cộng đồng và các hộ gia đình nghèo giảm nghèo và thoát nghèo bền vững.

2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có nhng việc làm thiết thực hưởng ứng Phong trào thi đua, tập trung vào các hoạt động nghiên cứu, sáng kiến, cải tiến trong công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân cũng như trong tham mưu, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện chương trình giảm nghèo tại địa phương; triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng, phát huy hiệu quả; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, cận nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực thị trường (thị trường vốn, lao động, đất đai, khoa học, kthuật, công nghệ và thị trường hàng hóa đầu vào, đầu ra...), hướng đến phát triển sản xuất và dịch vụ, tăng thu nhập, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống cho người nghèo, cận nghèo.

3. Đơn vị lực lượng vũ trang có những việc làm thiết thực hỗ trợ các địa phương nghèo thực hiện chương trình giảm nghèo đạt mục tiêu đề ra.

4. Các quận, huyện; các xã, phường, thị trấn căn cứ tình hình thực tiễn xây dựng lộ trình và các giải pháp giảm nghèo, bố trí và huy động các nguồn lực giúp các hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo, tăng hộ khá và hạn chế tái nghèo.

5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội, hưởng ứng Phong trào thi đua, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

6. p, khu vực, tổ dân phố, cộng đồng dân cư thi đua đoàn kết giúp nhau giảm nghèo và từng bước làm giàu; có các hình thức hỗ trợ, giúp tạo việc làm cho người nghèo phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống và vươn lên thoát nghèo.

7. Khuyến khích các doanh nghiệp thi đua giúp đỡ các địa phương nghèo, người nghèo trên địa bàn thành phố.

8. Các hộ gia đình thi đua tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế, vượt khó vươn lên thoát nghèo bền vững và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác cùng thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cụm, khối thi đua thuộc thành phố căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cu, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả; tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc Việt Nam; triển khai sâu rộng Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức, lãng phí; sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.

2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy, Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh công tác, xây dựng các chuyên trang chuyên mục, tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.

3. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Phong trào thi đua tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm và tiến hành tng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.

IV. TIÊU CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

1. Tiêu chí thi đua:

a) Đối với các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội

- Hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo theo chỉ đạo của cấp có thm quyn; có sáng kiến, giải pháp trong xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện cơ chế chính sách; hướng dẫn tháo gỡ khó khăn cho cơ strong thực hiện gim nghèo.

- Chđộng, tích cực nghiên cứu, rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách giảm nghèo phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tế để công tác giảm nghèo tại địa phương đạt mục tiêu đề ra.

- Tích cực huy động các nguồn lực hỗ trợ người nghèo phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống vươn lên thoát nghèo, không tái nghèo hoặc có các sáng kiến xây dựng, nhân rộng các mô hình giảm nghèo bền vững.

- Tích cực có nhiều giải pháp, sáng kiến trong chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, doanh nghiệp tham gia giúp đỡ người nghèo.

b) Đối với cấp huyện

- Xây dựng và triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội dung, giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương; bố trí ngân sách địa phương ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho các xã, ấp, khu vực nghèo trên địa bàn.

- Phân bổ, sử dụng kinh phí đúng chế độ và quyết toán đúng thời gian quy định. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.

- Chủ động, tích cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững và công tác từ thiện xã hội.

- Gim tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn hàng năm đạt và vượt tỷ lệ quy định.

c) Đối với cấp xã

- Triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội dung, giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương; sử dụng hiệu quả, thanh quyết toán kịp thời, đúng quy định các nguồn kinh phí phục vụ công tác giảm nghèo; thực hiện đúng, đủ chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.

- Tích cực vận động Nhân dân hưởng ứng Phong trào thi đua bng những việc làm thiết thực đem lại hiệu quả giảm tỷ lệ hộ nghèo, không tái nghèo tại địa phương; xây dựng được các mô hình giảm nghèo bền vững.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn hàng năm đạt và vượt tỷ lệ theo kế hoạch hàng năm và giai đoạn.

d) Đối với ấp, khu dân cư, khu phố, khu vực

- Htrợ vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất kinh doanh, n định cuộc sống và thoát nghèo.

- Xây dựng được quy chế quản lý, duy trì, thu hồi và luân chuyển được phần vốn của ngân sách nhà nước hỗ trợ, cho vay ưu đãi thực hiện các dự án, mô hình giảm nghèo, hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả và nhân rộng được các mô hình giảm nghèo trên địa bàn và cộng đồng.

- Huy động có hiệu quả các nguồn lực từ Nhân dân, cộng đồng để thực hiện các chính sách, chương trình giảm nghèo.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm và không có hộ tái nghèo (trừ trường hợp các hộ tái nghèo do gặp biến cố rủi ro thiên tai, hỏa hoạn; có người mắc bệnh him nghèo hoặc các trường hợp bất khả kháng khác); điều kiện sống của người nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, nhất là về thu nhập, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; được tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn hàng năm đạt và vượt tỷ lệ theo kế hoạch hàng năm và giai đoạn.

đ) Đối với hộ gia đình

- Đối với hộ gia đình không phải hộ nghèo

+ Có sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong phát triển sản xuất, tạo việc làm tăng thu nhập.

+ Có nhng việc làm thiết thực giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững (tạo việc làm, hỗ trợ vốn, giống, kthuật...).

- Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo

+ Có ý thức trách nhiệm trong việc chủ động phát huy nội lực, vượt khó để thoát nghèo; tự nguyện đăng ký thoát nghèo.

+ Từng bước phát triển sản xuất, phát triển ngành, nghề, tạo được việc làm và tăng thu nhập.

+ Thoát nghèo ổn định từ 03 năm trở lên và tạo điều kiện, giúp đ, hỗ trợ các hộ nghèo khác trên địa bàn cùng vươn lên thoát nghèo bền vững.

+ Sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, vượt khó vươn lên thoát nghèo bền vững.

e) Đối với các doanh nghiệp (tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã...)

- Có những đóng góp cụ thể, thiết thực trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố.

- Liên kết, phối hợp sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm của người nghèo; triển khai thực hiện các mô hình giảm nghèo, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người thuộc hộ nghèo và cận nghèo.

- Hệ thống ngân hàng các cấp hoặc các tổ chức tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo...

g) Đối với cá nhân

- Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác giảm nghèo: Có nhiều nlực trong công tác, bám sát cơ sở, có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong thực hiện chương trình giảm nghèo đạt hiệu quả cao.

- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị các cấp, doanh nghiệp, hợp tác xã; cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang: Tích cực tham gia các hoạt động ủng hộ, giúp đngười nghèo và chương trình giảm nghèo bền vững.

2. Hình thức khen thưởng:

a) Khen thưởng hàng năm

- Giấy khen

Hàng năm căn cứ thành tích cụ thể, các cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành xét khen thưởng theo thẩm quyền cho các tập thể, cá nhân có nhng đóng góp tích cực và hiệu quả góp phần giảm nghèo bền vững và công tác từ thiện xã hội tại địa phương, đơn vị mình quản lý.

- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố

Các tập thể, cá nhân, hộ gia đình có nhiều đóng góp trong công tác từ thiện xã hội đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.

b) Khen thưởng sơ, tổng kết Phong trào thi đua

- Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố xét chọn các tập thể, cá nhân, hộ gia đình... có thành tích xuất sắc, tiêu biểu và đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định.

- Khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổng hợp hồ sơ, xét chọn các tập th, cá nhân, hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua và công tác an sinh xã hội đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành, gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng, SNội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

3. Mức thưởng và kinh phí khen thưởng

a) Đối với tập thể, cá nhân, hộ gia đình được tặng Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, mức thưởng được thực hiện theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ, từ nguồn kinh phí khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương.

b) Đối với các tập thể, cá nhân, hộ gia đình trực tiếp đóng góp tiền của, vật chất hoặc đất đai, tài sản khác được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tặng Bằng khen kèm theo biu trưng của Ủy ban nhân dân thành phố.

c) Các trường hợp khác mức thưởng và kinh phí thưởng thực hiện Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương;

b) Biên bản họp xét của Hội đồng TĐKT cơ quan, đơn vị, địa phương;

c) Báo cáo thành tích của tập th, cá nhân, hộ gia đình (Mu số 07 ban hành kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng).

d) Riêng đối với các trường hợp tập thể, cá nhân, hộ gia đình tham gia đóng góp của cải, vật chất, tài sản... cơ quan, đơn vị, địa phương trình khen thưởng thực hiện theo thủ tục, hồ sơ đơn giản.

V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức và triển khai Phong trào thi đua trong năm 2022.

2. Căn cứ tình hình thực tin các cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm vào năm 2023 và tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 cùng cấp thống nhất các nội dung và biện pháp triển khai có hiệu quả Phong trào thi đua giai đoạn 2021 - 2025. Các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố phụ trách các Cụm, khối thi đua có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện Kế hoạch.

2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Phong trào thi đua phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo nội dung, chất lượng và hiệu quả.

3. Giao Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ đy mạnh công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường tuyên truyền Phong trào thi đua, bám sát cơ sở nhằm kịp thời phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, các điển hình tiên tiến trong thực hiện Phong trào thi đua.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị xã hội các cấp, các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và Nhân dân tích cực tham gia Phong trào thi đua đê hỗ trợ người thuộc hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn thành phố có điều kiện vươn lên thoát nghèo bền vững, góp phần thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu trong Chương trình mục tiêu quốc gia và sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố.

5. Các tổ chức kinh tế hưởng ứng Phong trào thi đua bằng những việc làm cụ thể thông qua các tổ chức chính trị - xã hội hoặc chính quyền địa phương (đóng góp cho quỹ vì người nghèo, các hoạt động từ thiện nhân đạo; liên kết sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm....).

6. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì tổng hợp, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để báo cáo Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).

7. Cơ quan thường trực, cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền kết hợp việc kiểm tra, giám sát kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua với các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát chương trình giảm nghèo bền vững hằng năm, định kỳ, chuyên đề tại các địa phương.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; hàng năm báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.

9. Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố hàng năm tổng hợp nhu cầu kinh phí kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua để gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn, các cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) đphối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Ban TĐ-KT Trung ương;
- TT. Thành ủy, TT. HĐND thành phố;
- CT, PCT UBND thành phố;
- Thành viên Ban Chỉ đạo thành phố;
- Thành viên HĐ.TĐKT thành phố;
- Ủy ban MTTQVN TP và các Đoàn thể;
- Các sở, ban ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- Ban TĐKT TP;
- VPUBND thành phố (3C);
- Cổng TTĐT thành phố;
- Lưu: VT. HK

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Việt Trường

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 154/KH-UBND ngày 14/07/2022 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cần Thơ chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau và công tác an sinh xã hội" giai đoạn 2021-2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.452

DMCA.com Protection Status
IP: 3.129.42.198
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!