ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
103/KH-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 01 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN
2022-2025
Căn cứ Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
23/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm
nghèo bền vững đến năm 2030; Quyết định số 1705/QĐ-TTg ngày 12/10/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày
28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020- 2025; Kế hoạch số 32-KH/TU ngày 17/8/2021 của
Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025, như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định giảm nghèo bền vững là chủ
trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước, là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường
xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, góp phần thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
Nhân dân.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
chính sách về giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 tạo tiền đề giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo, đảm bảo
an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Phát huy vai trò lãnh đạo của cấp ủy
Đảng, chính quyền và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp, cộng
đồng, người dân trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
b) Các ngành, các cấp từ tỉnh đến cơ
sở, các tổ chức chính trị xã hội cụ thể hóa Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh bằng
các kế hoạch, chương trình, đề án, giải pháp chi tiết và triển khai thực hiện
hiệu quả đạt mục tiêu Kế hoạch đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều
bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo vượt lên mức
sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (việc làm, y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin), nâng cao chất lượng cuộc sống góp
phần đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu chủ yếu: Đến năm 2025, tỷ
lệ hộ nghèo giảm còn dưới 1% (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn
2022-2025). (Có Phụ lục kèm theo)
b) Các chỉ tiêu cần đạt được để giải
quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản đến năm 2025, cụ thể:
- Chiều thiếu hụt việc làm: 100% người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ
kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động,
hỗ trợ tìm việc làm.
- Chiều thiếu hụt về y tế: Tiếp tục
duy trì 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y
tế; Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi xuống còn
9% và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi xuống còn
15%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
về cơ bản trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi; Tỷ lệ người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo qua đào tạo đạt 60%,
trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 25%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được
hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Hỗ trợ
xây mới khoảng 3.000 căn nhà cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt
và vệ sinh: 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 85%
hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu họp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin: 90% hộ
nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông,
internet.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHẠM VI
1. Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền
công nhận thoát nghèo) trên phạm vi toàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ có thành viên
là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
2. Phạm vi: Thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, tập trung hỗ trợ các địa phương có
tỷ lệ hộ nghèo cao.
IV. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Thực hiện các
dự án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
a) Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế,
phát triển mô hình giảm nghèo
- Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế,
xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo
việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và
thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục
tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa
của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền
vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên địa
bàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng
và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
+ Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp
tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất,
kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ,
kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án
giảm nghèo do người khuyết tật, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện.
+ Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ
bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm
nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Xây dựng, phát triển, nhân rộng các
mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế
bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tập huấn,
chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc
làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ,
máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến
thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành
nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan
và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc
phòng, an ninh.
+ Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa
sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của
cộng đồng; đảm bảo theo quy định của pháp luật.
b) Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản
xuất, cải thiện dinh dưỡng
* Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển
sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực
sản xuất nông, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá
trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm
an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch
sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất
hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản
phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản
xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên địa
bàn tỉnh.
+ Hỗ trợ hộ nghèo có thành viên là
người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Phát triển sản xuất nông, ngư nghiệp:
Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật
tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực
phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ
nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông
nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
* Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh
dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh
dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và
tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đối tượng: Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp
phòng chống suy dinh dưỡng, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận
nghèo.
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất
lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống
thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ
5 đến dưới 16 tuổi).
c) Dự án 4: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp, việc làm bền vững
* Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm
bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị
trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu
lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ
cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
có việc làm bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động,
hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người
- người tìm việc.
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm.
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường
lao động
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
d) Dự án 6: Truyền thông và giảm
nghèo về thông tin
* Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về
thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông
tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của hệ thống thông tin cơ sở;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền
phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội bao gồm thông tin về
kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền
thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công
tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết
yếu cho cộng đồng dân cư.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông
tin và truyền thông;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động
thông tin cơ sở để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở
ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội
dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông
tin thiết yếu cho xã hội.
* Tiểu dự án 2: Truyền thông về
giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều,
bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát
nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ
giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững;
tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc
đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân trên địa bàn
tỉnh.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông
về giảm nghèo bền vững.
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo.
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản
thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá
nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi
đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu
dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ
hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục
nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới.
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại
chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở.
+ Phát triển hoạt động trang thông
tin điện tử về giảm nghèo.
e) Dự án 7: Nâng cao năng lực và
giám sát, đánh giá Chương trình
* Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực
thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát
nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực
hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các
cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, tổ dân phố, đại diện cộng đồng, lãnh đạo
tô nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín),
chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác
giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp,
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm
công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả
cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm
trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công
tác giảm nghèo.
* Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh
giá
- Mục tiêu: Tổ chức giám sát, đánh
giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng
đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp,
các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần
các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách, tổ chức thực hiện công tác giám
sát, đánh giá.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung:
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc
đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm; tổ chức đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu và
phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp (nếu có).
2. Thực hiện đồng
bộ các chính sách giảm nghèo khác
a) Phát triển giáo dục nghề nghiệp,
tạo việc làm
Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về
quy mô và chất lượng đào tạo phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động,
hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo.
Tăng cường công tác tuyển sinh theo
hướng tiếp cận nhu cầu thực tế của người học và nhu cầu của xã hội; chú trọng
tuyển sinh trình độ cao đối với ngành nghề trọng điểm, ngành nghề phục vụ các
lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của tỉnh; ưu tiên tuyển sinh lao động thuộc các nhóm
đối tượng đặc thù, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Thực hiện gắn kết chặt chẽ giáo dục
nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững và nâng cao thu nhập, chất lượng
cuộc sống, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo, tái nghèo, cụ
thể: gắn kết 3 bên "Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp" trong
hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp tham gia trực tiếp
vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp như liên kết, hợp tác với các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, hình thành cơ sở đào tạo trong doanh nghiệp, phối hợp xây dựng
chương trình đào tạo, hỗ trợ đầu tư trang thiết bị cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp,...
hoặc công nhận, tuyển dụng, sử dụng, trả lương cho lao động dựa trên kỹ năng và
năng lực hành nghề; hình thành mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề
nghiệp với trung tâm dịch vụ việc làm nhằm chia sẻ thông tin về cung - cầu lao
động; hỗ trợ người học tìm việc làm sau đào tạo, ưu tiên người thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo và đối tượng yếu thế.
b) Hỗ trợ về y tế
- Thực hiện hiệu quả các chính sách bảo
hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khỏe cộng đồng, chú trọng công tác phòng bệnh từ cơ sở; ưu tiên đầu tư,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế phục vụ khám chữa bệnh tại các cơ
sở y tế, đảm bảo mọi người dân, nhất là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được
tiếp cận với dịch vụ y tế hiệu quả nhất.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả Quỹ
khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh.
c) Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi
Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng
chính sách trên địa bàn, tăng nguồn vốn ngân sách nhà nước ủy thác qua Ngân
hàng chính sách xã hội; xem xét điều chỉnh mức vay, thời hạn vay phù hợp với
các ngành nghề sản xuất để phát huy tốt hơn hiệu quả tín dụng chính sách xã hội;
mở rộng đối tượng được vay, gắn hoạt động cho vay tín dụng ưu đãi với hoạt động
sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế, việc làm, hướng dẫn khoa học kỹ thuật, chuyển
giao tiến bộ công nghệ trong sản xuất; đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện đều
được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi theo quy định.
d) Hỗ trợ về nhà ở: Tập trung rà soát hỗ trợ nhà ở (bao gồm sửa chữa và xây mới), đảm bảo
hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở hư hỏng, dột
nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở được hỗ trợ kịp
thời, có nhà ở an toàn, ổn định.
e) Hỗ trợ về giáo dục
- Triển khai thực hiện chính sách miễn,
giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mầm non, học
sinh, thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định; tiếp tục thực hiện chính sách
tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ gia đình nghèo.
- Nâng cao chất lượng giáo dục mầm
non và phổ thông; triển khai hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về giáo dục
đào tạo, chú trọng đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong
giáo dục, khuyến khích xây dựng, mở rộng “Quỹ khuyến học”, tạo điều kiện cho trẻ
em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đến trường.
f) Hỗ trợ về nước sinh hoạt và vệ
sinh
- Đẩy mạnh đầu tư, có chính sách mở cửa,
khuyến khích doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư vào các đề án, dự án hỗ trợ
người nghèo tiếp cận nước sạch trong sinh hoạt và sử dụng nhà tiêu họp vệ sinh
góp phần bảo vệ môi trường, chăm sóc sức khoẻ và nâng cao đời sống của người
dân.
- Huy động tối đa nội lực, thực hiện
lồng ghép vốn để đẩy mạnh cấp nước sạch sinh hoạt và vệ sinh môi trường, nhất
là môi trường nông thôn; tăng cường hỗ trợ đầu tư các công trình vệ sinh môi
trường nông thôn gồm hệ thống thu gom xử lý rác thải, nước thải...
g) Trợ giúp pháp lý: Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, cận nghèo đảm bảo
100% người nghèo, người cận nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý nhằm nâng
cao hiểu, biết quyền, nghĩa vụ của công dân và chủ động tiếp cận chính sách trợ
giúp của Nhà nước, góp phần mở rộng việc thực thi dân chủ ở cơ sở.
h) Các chính sách an sinh xã hội
khác
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính
sách trợ giúp xã hội đối với các tượng bảo trợ xã hội, đối tượng yếu thế; hỗ trợ
tiền điện và các chính sách hỗ trợ khác cho hộ nghèo theo quy định, đảm bảo kịp
thời và đúng đối tượng.
- Tăng cường vận động nguồn lực xã hội
hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ “Vì người nghèo”, phát huy truyền thống đoàn
kết, tương thân tương ái của dân tộc, khơi dậy tình yêu thương, giúp đỡ lẫn
nhau từ mỗi cộng đồng dân cư cùng chăm lo, giúp đỡ người nghèo bằng các hoạt động,
việc làm thiết thực (hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà; hỗ trợ học sinh nghèo vượt
khó học giỏi; hỗ trợ khám chữa bệnh, rủi ro đột xuất; hỗ trợ vốn và tư liệu sản
xuất...
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Các cấp ủy Đảng, chính quyền tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đoàn thể từ tỉnh
đến cơ sở; xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm
người đứng đầu trong triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch,
dự án... về giảm nghèo bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
Chính quyền các cấp xây dựng gắn mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về giảm nghèo vào nội dung của các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021 - 2025 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030
của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị.
Đẩy mạnh hoạt động giám sát và phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; đồng thời,
tiếp tục phát động các phong trào, cuộc vận động để huy động nguồn lực, có sự
tham gia của người dân trong thực hiện giảm nghèo bền vững.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nhất là người
dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong công tác giảm
nghèo; phát huy truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương
ái" của dân tộc ta đối với người nghèo; động viên, hướng dẫn người nghèo,
hộ nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong lao động, sản xuất, chủ động vươn lên
thoát nghèo; kịp thời phát hiện, biểu dương các cá nhân, tập thể và nhân rộng
các mô hình, kinh nghiệm hay trong thực hiện giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
Đổi mới, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng
phong trào thi đua “Vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”, khơi dậy
ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo, xây dựng cuộc sống
ấm no của người dân và cộng đồng.
3. Huy động, đa dạng
hóa các nguồn lực
Sử dụng hiệu quả, kịp thời nguồn ngân
sách Trung ương; bố trí nguồn ngân sách địa phương triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo, trong đó tập
trung nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm nghèo, lồng ghép nguồn lực thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - Xã hội giai đoạn 2022-2025 của tỉnh; ưu tiên nguồn lực để
phát triển sản xuất, giáo dục nghề nghiệp cho người nghèo và đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao, đời sống
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn trên địa bàn tỉnh.
Huy động nguồn lực xã hội cho công
tác giảm nghèo nhằm phát huy sức mạnh của toàn dân thực hiện hỗ trợ người nghèo
vươn lên thoát nghèo bền vững. Khuyến khích các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ các địa phương còn nhiều hộ nghèo, vận động các
hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo.
4. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp theo hướng tập
trung, thống nhất đầu mối quản lý; tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các
ngành trong thực hiện công tác giảm nghèo.
Hằng năm, tổ chức thực hiện rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống
trung bình theo đúng quy định; xây dựng đội ngũ rà soát viên có chất lượng; thực
hiện phương pháp rà soát, thống kê, tổng hợp kết quả, quản lý khoa học làm cơ sở
xây dựng, thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội của địa phương; kết
quả rà soát phản ánh đúng thực trạng đời sống của người dân.
Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
và nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm
nghèo các cấp nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra
trong công tác giảm nghèo tại địa phương.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo; tăng cường cung cấp thông tin, giúp người nghèo kết nối với thị
trường lao động, thị trường hàng hóa.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh
giá, kịp thời đưa ra giải pháp điều chỉnh, bổ sung, khắc phục những hạn chế, bất
cập, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; tổ chức sơ kết, tổng
kết và biểu dương, khen thưởng kịp thời các gương điển hình trong các phong
trào thi đua, cuộc vận động thực hiện chương trình, dự án, kế hoạch... về giảm
nghèo.
Nghiên cứu, xây dựng chính sách an
sinh xã hội của tỉnh hướng tới người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn với
tinh thần “không để ai bỏ lại phía sau”.
VI. KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn
ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán hoạt động hàng năm của các sở, ngành, đoàn
thể và các địa phương; nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn kinh phí lồng
ghép, bố trí thực hiện trong các chương trình, dự án, chính sách khác có liên
quan đã được phê duyệt, ban hành; nguồn kinh phí đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Quỹ ”Vì người nghèo”
các cấp...
2. Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh và
UBND huyện, thị xã, thành phố lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch
và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
và các quy định hiện hành.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan thường trực, chủ trì
tham mưu UBND tỉnh triển khai, thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Kế
hoạch theo chức năng, nhiệm vụ.
b) Chủ trì, phối hợp triển khai các
chính sách giảm nghèo và Dự án, tiểu dự án trong Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững: Chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp tạo việc làm; Dự
án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo; Tiểu Dự án 3 thuộc Dự
án 4: Hỗ trợ việc làm bền vững; Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 6: Truyền thông về giảm
nghèo đa chiều; Dự án 7: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm
nghèo các cấp, giám sát, đánh giá Chương trình; tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
c) Chủ trì, hướng dẫn các địa phương
tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm đảm bảo theo đúng quy định, phản
ánh đúng thực trạng đời sống của người dân, từ đó làm cơ sở xây dựng thực hiện
các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và các chính sách phát triển kinh tế
- xã hội khác của địa phương.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tổng hợp, dự kiến kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đảm
bảo nguồn lực để triển khai thực hiện các chương trình, dự án và các chính sách
giảm nghèo nhằm thực hiện hiệu quả Kế hoạch đã đề ra.
b) Kiểm tra, giám sát đánh giá việc
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu của các
lĩnh vực gắn với việc thực hiện các mục tiêu giảm nghèo.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí; hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán kinh phí cho các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế
hoạch theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp triển khai thực
hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho người nghèo.
4. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp triển khai các
chính sách giảm nghèo và tiểu dự án trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững: Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong
lĩnh vực nông nghiệp; Chính sách hỗ trợ nước sạch trong sinh hoạt; tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
b) Thực hiện hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững.
5. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp triển khai các chính
sách giảm nghèo và tiểu dự án trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững: Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3: Cải thiện dinh dưỡng; Chính sách hỗ trợ về y
tế; Chính sách hỗ trợ nhà tiêu hợp vệ sinh; Quản lý và sử dụng hiệu quả Quỹ
khám chữa bệnh cho người nghèo; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
b) Lồng ghép lĩnh vực quản lý của
ngành, đề xuất đầu tư, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh; nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, xã, phường, thị trấn.
6. Sở Giáo dục và
Đào tạo: Chủ trì, phối
hợp triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ về giáo dục.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ hộ nghèo có
khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp triển khai Tiểu
dự án 1 thuộc Dự án 6 trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:
Giảm nghèo về thông tin; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định.
9. Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp tổ
chức quản lý, đảm bảo thực hiện hiệu quả nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác theo đúng quy định.
10. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện Chính sách trợ giúp pháp lý cho
người nghèo và các đối tượng khác.
11. Các sở, ngành, đơn vị
có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện các nội dung của Kế
hoạch này.
12. Đài Phát
thanh - Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên: Thực
hiện tuyên truyền phổ biến các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước, của
tỉnh về giảm nghèo bền vững; các mô hình, cách làm hay, sáng tạo có hiệu quả,
các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến, các tấm gương tiêu biểu trong công
tác giảm nghèo.
13. Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố.
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện nhằm
cụ thể hóa các nội dung hoạt động của Kế hoạch này phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Phối hợp với các cấp, các ngành lồng
ghép các chương trình kinh tế, xã hội với chương trình giảm nghèo; Huy động, tiếp
nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ cho công tác giảm nghèo.
c) Triển khai, thực hiện tốt công tác
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo theo đúng quy trình, chính xác, dân chủ,
công khai, minh bạch, công bằng và đúng quy định; Thực hiện đồng thời việc phân
loại hộ nghèo theo từng nhóm nguyên nhân, để đưa ra các giải pháp can thiệp, hỗ
trợ phù hợp tình hình của địa phương giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo, ổn
định cuộc sống.
d) Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
các mục tiêu giảm nghèo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
14. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt,
vận động sự tham gia của xã hội, cộng đồng trong công tác giảm nghèo; Đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực
tham gia thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững; Tiếp tục xây dựng và sử dụng
có hiệu quả quỹ “Vì người nghèo”, thực hiện tốt Tháng cao điểm vì người nghèo,
kêu gọi các tổ chức, cá nhân chung tay ủng hộ giúp đỡ để người nghèo vươn lên
thoát nghèo bền vững.
b) Thực hiện tốt vai trò giám sát, phản
biện xã hội trong quá trình thực hiện triển khai các chính sách giảm nghèo.
VIII. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện báo cáo định kỳ hằng năm và báo cáo
đột xuất qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tinh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KGVXT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|