ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 11
tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Nghị quyết số
02-NQ/TU ngày 02/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau về phương hướng,
nhiệm vụ năm 2022, Quyết định số 2737/QĐ-UBND ngày 07/12/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm
2022 trên địa bàn tỉnh Cà Mau với những nội dung, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện đồng bộ, kịp
thời, có hiệu quả các giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; tiếp tục
tuyên truyền, vận động, phát huy hiệu quả các phong trào, cuộc vận động “Chung
tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” nhằm giúp đỡ, hỗ trợ kịp
thời, đúng đối tượng theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều; trong đó, ưu tiên địa
bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao, số hộ nghèo nhiều, địa bàn có nhiều hộ đăng ký thoát
nghèo.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo giảm nghèo thực chất,
bền vững, không chạy theo thành tích. Tập trung nguồn lực hỗ trợ cho hộ nghèo
người có công, hộ nghèo bảo trợ xã hội hộ đăng ký thoát nghèo bền vững. Công
khai, dân chủ, minh bạch trong thực hiện chương trình, dự án, chính sách giảm
nghèo, khuyến khích thoát nghèo, điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Phát huy tinh thần đoàn kết,
tương thân, tương ái, hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, hộ mới thoát cận nghèo; có sự tham gia vào cuộc đồng bộ, quyết liệt của
cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; khơi dậy, khuyến khích sự tích cực, chủ
động của hộ nghèo, hộ cận nghèo trong việc tham gia học nghề, tổ chức sản xuất,
đăng ký thoát nghèo bền vững.
II. THỰC TRẠNG
HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO
Kết quả điều tra rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 được
quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.
- Toàn tỉnh có 306.336 hộ dân.
Trong đó: hộ nghèo có 9.569 hộ, chiếm tỷ lệ 3,12%; Hộ cận nghèo có 6.933 hộ,
chiếm tỷ lệ 2,26%.
- Trong tổng số 9.569 hộ nghèo,
có 710 hộ nghèo khu vực thành thị, chiếm tỷ lệ 0,99% trong tổng số hộ dân khu vực
thành thị và 8.859 hộ nghèo khu vực nông thôn, chiếm tỷ lệ 3,77% trong tổng số
hộ dân khu vực nông thôn; Hộ nghèo dân tộc thiểu số là 1.262 hộ, chiếm tỷ lệ
13,19% trong tổng số hộ nghèo toàn tỉnh; Hộ nghèo không có khả năng lao động là
1.302 hộ, chiếm tỷ lệ 13,61% trong tổng số hộ nghèo toàn tỉnh; Hộ nghèo có đối
tượng người có công với cách mạng là 15 hộ, chiếm tỷ lệ 0,16% trong tổng số hộ
nghèo toàn tỉnh; Huyện/thành phố có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là huyện U Minh, với
tỷ lệ 9,37%.
- Huyện/thành phố có tỷ lệ hộ
nghèo thấp nhất là thành phố Cà Mau, với tỷ lệ là 0,43%.
* Bảng phân tích hộ nghèo
theo mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và tỷ lệ %
trong tổng số hộ nghèo:
STT
|
Các tiêu chí thiếu hụt
|
Năm 2021
|
Số hộ thiếu hụt
|
Tỷ lệ % trong tổng số hộ nghèo
|
1
|
Việc làm
|
6.314
|
65,98
|
2
|
Người phụ thuộc trong hộ gia
đình
|
3.065
|
32,03
|
3
|
Dinh dưỡng
|
293
|
3,06
|
4
|
Bảo hiểm y tế
|
5.676
|
59,32
|
5
|
Trình độ giáo dục của người lớn
|
2.845
|
29,73
|
6
|
Tình trạng đi học của trẻ em
|
998
|
10,43
|
7
|
Chất lượng nhà ở
|
5.938
|
62,05
|
8
|
Diện tích nhà ở bình quân đầu
người
|
2.905
|
30,36
|
9
|
Nguồn nước sinh hoạt
|
770
|
8,05
|
10
|
Nhà tiêu hợp vệ sinh
|
5.348
|
55,89
|
11
|
Sử dụng dịch vụ viễn thông
|
3.252
|
33,98
|
12
|
Phương tiện phục vụ tiếp cận
thông tin
|
1.574
|
16,45
|
* Phân tích hộ nghèo theo
các nguyên nhân nghèo
- Hộ nghèo không có đất sản xuất
6.863 lượt hộ;
- Hộ nghèo không có vốn sản xuất,
kinh doanh 5.922 lượt hộ;
- Hộ nghèo không có lao động
1.396 lượt hộ;
- Hộ nghèo không có công cụ,
phương tiện sản xuất 3.405 lượt hộ;
- Hộ nghèo không có kiến thức về
sản xuất 2.239 lượt hộ;
- Hộ nghèo không có kỹ năng lao
động, sản xuất 2.146 lượt hộ;
- Hộ nghèo có người ốm đau, bệnh
nặng, tai nạn 1.994 lượt hộ;
- Hộ nghèo do ảnh hưởng nhiều
nguyên nhân khác 69 lượt hộ.
III. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU GIẢM NGHÈO NĂM 2022
1. Mục tiêu
- Tiếp tục tập trung huy động
nguồn lực, thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các dự án, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội để hỗ trợ giảm nghèo, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu ở
các xã, ấp đặc biệt khó khăn, gắn với thực hiện các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo điều kiện để người nghèo, cận nghèo phát triển sản
xuất, tăng thu nhập, tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản; thực hiện kịp
thời các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Bảo đảm 100% hộ nghèo, hộ cận
nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội được thụ hưởng đầy đủ chính sách giảm nghèo, trợ
giúp xã hội và các chính sách xã hội liên quan.
2. Chỉ tiêu giảm nghèo năm
2022
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,56%; giảm
tỷ lệ hộ cận nghèo 0,39%. (Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 giảm tỷ
lệ hộ nghèo tối thiểu 0,5%).
* Số liệu cụ thể của các
huyện, thành phố Cà Mau
TT
|
Đơn vị
|
Hộ nghèo cuối năm 2021
|
Hộ cận nghèo cuối năm 2021
|
Dự báo chỉ tiêu năm 2022
|
Tỷ lệ cần giảm (% )
|
Số hộ cần giảm
|
Dự báo tỷ lệ (% )
|
Tổng Số hộ
|
Tỷ lệ (% )
|
Tổng Số hộ
|
Tỷ lệ (% )
|
Hộ nghèo
|
Hộ cận nghèo
|
Hộ nghèo
|
Hộ cận nghèo
|
Hộ nghèo
|
Hộ cận nghèo
|
01
|
TP Cà Mau
|
256
|
0,43
|
421
|
0,71
|
0,03
|
0,03
|
18
|
19
|
0,40
|
0,68
|
02
|
Thới Bình
|
1.382
|
3,91
|
1.299
|
3,67
|
0,8
|
0,8
|
283
|
283
|
3,11
|
2,87
|
03
|
U Minh
|
2.435
|
9,37
|
535
|
2,06
|
1,5
|
0,3
|
390
|
78
|
7,87
|
1,76
|
04
|
Trần Văn Thời
|
1.396
|
2,93
|
661
|
1,39
|
0,5
|
0,3
|
238
|
143
|
2,43
|
1,09
|
05
|
Đầm Dơi
|
1.813
|
4,12
|
1.067
|
2,43
|
0,7
|
0,38
|
308
|
165
|
3,42
|
2,05
|
06
|
Cái Nước
|
501
|
1,44
|
756
|
2,17
|
0,2
|
0,3
|
70
|
104
|
1,24
|
1,87
|
07
|
Phú Tân
|
451
|
1,81
|
578
|
2,31
|
0,3
|
0,2
|
75
|
50
|
1,51
|
2,11
|
08
|
Năm Căn
|
453
|
2,89
|
441
|
2,81
|
0,3
|
0,3
|
47
|
47
|
2,59
|
2,51
|
09
|
Ngọc Hiển
|
882
|
4,80
|
1.175
|
6,39
|
1,5
|
1,58
|
275
|
291
|
3,30
|
4,81
|
Tổng cộng
|
9.569
|
3,12
|
6.933
|
2,26
|
0,56
|
0,39
|
1.704
|
1.180
|
2,56
|
1,87
|
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, vận động đẩy mạnh thực hiện công tác
giảm nghèo bền vững
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc, các Hội, đoàn thể tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
rà soát, quán triệt đến từng cơ sở, đề ra chỉ tiêu, mục tiêu giảm nghèo bền vững
cụ thể, đảm bảo phù hợp với thực trạng nghèo và điều kiện của từng địa phương,
phấn đấu hoàn thành mục tiêu giảm nghèo đề ra năm 2022.
- Từng địa phương phải ban hành
chương trình, kế hoạch thực hiện cụ thể, không hình thức, đảm bảo thực chất,
các giải pháp giảm nghèo phải tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến đời sống nhân
dân, cải thiện thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo; đẩy
mạnh tuyên truyền, giải thích về tiếp cận nghèo đa chiều, về mục tiêu giảm
nghèo bền vững với phương pháp, cách làm phù hợp hơn, theo từng đối tượng nhằm
tạo sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong triển khai thực
hiện công tác giảm nghèo bền vững. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao nhiệm vụ cho người theo dõi,
thực hiện công tác giảm nghèo, cộng tác viên giảm nghèo và cán bộ Hội, đoàn thể,
thành viên Ban quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã trực tiếp đến
từng hộ gia đình tuyên truyền, vận động, nắm kỹ hoàn cảnh, điều kiện, nguyện vọng
cần hỗ trợ để giúp đỡ hộ nghèo thực hiện kế hoạch thoát nghèo bền vững.
2. Thực hiện
tốt công tác rà soát, phân loại, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo để có giải
pháp hỗ trợ cụ thể, phù hợp, giúp hộ nghèo thoát nghèo bền vững theo từng hoàn
cảnh, nguyên nhân nghèo, điều kiện và nguyện vọng cần hỗ trợ của hộ nghèo
- Căn cứ danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2021, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức phân loại, lập danh sách từng nhóm hộ
nghèo, hộ cận nghèo có khả năng thoát nghèo, không có khả năng thoát nghèo
trong năm 2022 của từng khóm, ấp để có giải pháp hỗ trợ cụ thể, phù hợp với từng
hoàn cảnh, điều kiện, khả năng của mỗi hộ nghèo; thực hiện rà soát, nắm chắc đặc
điểm, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của hộ nghèo có thành viên đang hưởng chính
sách trợ cấp người có công; lập hồ sơ theo dõi, quản lý và ban hành kế hoạch
chi tiết hỗ trợ thoát nghèo, đảm bảo không còn hộ nghèo có thành viên đang hưởng
chính sách trợ cấp người có công.
- Mỗi hộ nghèo trong danh sách
phải được thể hiện rõ đặc điểm, hoàn cảnh, nguyên nhân nghèo, điều kiện sống (đất
đai, lao động, việc làm, tình trạng nhà ở, nước sinh hoạt, công trình vệ
sinh...) và nguyện vọng cần hỗ trợ để thoát nghèo bền vững. Tùy theo thực trạng,
số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn phân công cán bộ, đảng viên, thành viên Ban Chỉ đạo,
Ban quản lý các Chương trình Mục tiêu quốc gia hoặc đề nghị các cơ quan, đơn vị
cấp huyện và tỉnh nhận hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo thực hiện kế hoạch thoát nghèo
bền vững theo đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
3. Tổ chức
thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chính sách giảm nghèo để
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận
đa chiều
- Thực hiện cơ chế, chính sách
giảm nghèo năm 2022 theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
theo đó, tiếp tục thực hiện hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, giai đoạn tiếp theo; các ấp, xã thực
hiện theo các nội dung hỗ trợ của Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo, đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu
việc làm, xuất khẩu lao động và giải quyết nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo để tạo việc làm, nâng cao thu nhập. Chú trọng nhân rộng,
triển khai có hiệu quả các mô hình sản xuất do nhân dân làm chủ, chính quyền hỗ
trợ, có sự tham gia của doanh nghiệp, sự liên kết giữa người dân và doanh nghiệp,
có đầu vào, đầu ra gắn với thị trường, kiên quyết không làm theo kiểu phong
trào. Tăng cường lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình, chính sách để hỗ trợ
đầu tư cho các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo bền vững.
- Thực hiện hỗ trợ hộ nghèo cải
thiện chỉ số thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch
- vệ sinh, thông tin). Đối với dịch vụ xã hội về nhà ở, nước sạch - vệ sinh và
thông tin; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hộ dân liên hệ với Ngân hàng
Chính sách xã hội để được vay vốn xây dựng, sửa chữa nhà ở, làm công trình vệ
sinh, công trình nước sạch theo các chương trình cho vay hiện nay của Nhà nước.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội, đoàn thể, các cơ quan,
đơn vị kết nghĩa tăng cường nhận hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo xây dựng nhà ở, công
trình nước sạch, vệ sinh; đồng thời, tổ chức vận động doanh nghiệp, cán bộ, đảng
viên và nhân dân quyên góp các phương tiện nghe - xem (điện thoại, tivi... còn
chất lượng và sử dụng được) để hỗ trợ hộ nghèo cải thiện các chỉ số thiếu hụt
các dịch vụ xã hội cơ bản, đảm bảo còn dưới 03 chỉ số/12 chỉ số, đạt tiêu chí
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 -
2025 theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện tốt các
chính sách an sinh xã hội (việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ
sinh, thông tin, trợ cấp xã hội...) để trợ giúp người nghèo, người cận nghèo,
người mới thoát nghèo có cuộc sống ổn định, đảm bảo đúng đối tượng theo quy định
của pháp luật, nhất là triển khai kịp thời, hiệu quả chính sách hỗ trợ cải thiện
mức sống cho một số đối tượng thuộc hộ nghèo đang hưởng chính sách người có
công và bảo trợ xã hội.
4. Tăng cường
huy động, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện công tác giảm nghèo bền vững
- Tiếp tục phát huy phong trào
“Chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; cuộc vận động gây
Quỹ “Ngày vì người nghèo”, Quỹ cứu trợ của Mặt trận Tổ quốc các cấp, các phong
trào hỗ trợ hộ nghèo của các Hội, đoàn thể, của các tổ chức, nhóm thiện nguyện,
nhà hảo tâm trong và ngoài tỉnh; chủ động, tích cực tiếp cận các tổ chức quốc tế,
các doanh nghiệp để vận động hỗ trợ thực hiện công tác giảm nghèo, nhận giúp đỡ,
hỗ trợ hộ nghèo ở khóm, ấp.
- Tăng cường phối hợp để lồng
ghép và sử dụng hiệu quả các nguồn lực huy động trong quá trình tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo, khuyến khích thoát nghèo, nhất
là gắn việc thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế và nhân
rộng mô hình giảm nghèo, Quỹ “Ngày vì người nghèo”. Quá trình tổ chức thực hiện
phải có sự chỉ đạo một cách đồng bộ giữa chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các Hội,
đoàn thể, hướng dẫn cơ sở thực hiện thống nhất nội dung, đối tượng hỗ trợ, biện
pháp hỗ trợ, nguồn lực hỗ trợ và cách thức tổ chức thực hiện... đảm bảo tập
trung, không dàn trải, phân tán nguồn lực, tạo điều kiện để cho hộ nghèo thực
hiện được kế hoạch thoát nghèo bền vững để đạt mục tiêu giảm nghèo năm 2022.
- Tích cực, chủ động tìm kiếm
thị trường tiêu thụ nông sản cho nhân dân trên địa bàn; tổ chức các sự kiện, hội
chợ để quảng bá các sản phẩm, giúp nhân dân giải quyết đầu ra của sản phẩm, góp
phần động viên người dân tiếp tục đầu tư phát triển sản xuất, giải quyết việc
làm và có được thu nhập thường xuyên, ổn định.
5. Tăng cường
công tác tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản
xuất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Các ngành, địa phương tăng cường
mở lớp tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận, tham gia thực hiện. Đổi mới phương thức tập
huấn, hướng dẫn theo hướng ngắn gọn, dễ hiểu, dễ làm. Ưu tiên bố trí ngân sách
để tổ chức các lớp tập huấn, trình diễn, chuyển giao mô hình sản xuất hiệu quả,
phù hợp với hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Thực hiện công khai, minh bạch
danh sách hộ nghèo, danh sách hộ cận nghèo, danh sách hộ thoát nghèo, đảm bảo
giải quyết chế độ, chính sách kịp thời, đúng đối tượng.
6. Tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện
chính sách, pháp luật về giảm nghèo
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm
tra, giám sát thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. Đối với cấp xã, ngoài nội
dung kiểm tra, giám sát theo quy định của Trung ương, phải thường xuyên tổ chức
kiểm tra tình hình đời sống hộ nghèo, hộ đăng ký thoát nghèo và hộ mới thoát
nghèo để hướng dẫn, động viên và có giải pháp hỗ trợ kịp thời.
- Tiếp tục chấn chỉnh, rút kinh
nghiệm về những mặt còn hạn chế trong tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền
vững năm 2022; phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của Ban Chỉ đạo, thành
viên Ban Chỉ đạo ở các cấp.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Công tác
giảm nghèo bền vững năm 2022 từ nguồn ngân sách Trung ương và nguồn ngân sách địa
phương theo quy định.
- Lồng ghép nguồn lực của
chương trình giảm nghèo chung với các chương trình xây dựng nông thôn mới và
các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội, vùng khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Huy động các nguồn hỗ trợ,
giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức; các sở, ngành, đơn vị và các nguồn lực huy động
từ các nguồn lực hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển
khai Kế hoạch giảm nghèo bền vững năm 2022 nói chung và các tiêu chí thiếu hụt
của hộ nghèo, hộ cận nghèo qua rà soát đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quyết định số 2878/QĐ-UBND ngày 20/12/2021; đồng thời, tổng hợp báo cáo Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định về triển khai
thực hiện Công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức giám sát đánh giá các hoạt động, các
tiêu chí giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tổng hợp, cân đối, bố trí vốn, thẩm định nguồn vốn đầu tư chương trình, dự
án trên địa bàn tỉnh theo tiến độ và kế hoạch vốn đầu tư trung hạn, hàng năm
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn thực hiện
chương trình, dự án và chính sách giảm nghèo theo quy định về phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh. Phối hợp,
hướng dẫn, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững
theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức
thực hiện các Dự án, Tiểu dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hoá sinh kế
và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn
công tác thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo bằng nhiều hình thức, nội
dung phong phú, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm
hay trong giảm nghèo bền vững.
6. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030,
giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Chi nhánh Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh Cà Mau
Chủ trì thực hiện các dự án tín
dụng ưu đãi chính sách giảm nghèo. Đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách
tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
8. Các sở, ngành có liên
quan
Các sở, ban, ngành có liên quan
đến các tiêu chí hộ nghèo thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (việc làm, y tế,
giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin) xây dựng Kế hoạch và giải
pháp cụ thể hỗ trợ địa phương giảm tỷ lệ hộ nghèo thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
thuộc ngành phụ trách theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội, đoàn thể các cấp: tích cực phối hợp với chính quyền
cùng cấp trong quá trình tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; tăng
cường giám sát, phản biện xã hội hoặc kiến nghị, đề xuất những giải pháp, chính
sách phù hợp nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo bền vững.
10. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện
Công tác giảm nghèo bền vững năm 2022 phù hợp tình hình thực tế của địa phương,
triển khai đầy đủ các chương trình, dự án, chính sách đầu tư, hỗ trợ xã đặc biệt
khó khăn, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn và chỉ đạo các xã, phường, thị trấn,
đặc biệt là các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển; xã có đông đồng
bào dân tộc .
- Kịp thời kiện toàn Ban Chỉ đạo
cấp huyện và xã, phân công các thành viên Ban Chỉ đạo, các đơn vị đoàn thể tập
trung giúp đỡ các địa phương có tỷ lệ nghèo cao. Thực hiện tốt chế độ báo cáo,
kịp thời thông tin, phản ánh những khó khăn vướng mắc về Ban Chỉ đạo tỉnh để
xem xét, cho ý kiến.
Kế hoạch các sở, ban, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau gửi về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chậm nhất ngày 21 tháng 01 năm 2022.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh về thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh
Cà Mau. Yêu cầu các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo các nội dung, yêu cầu.
Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm
quyền, tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến (thông qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề xuất)./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|