ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
02/CT-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 04 tháng 02 năm 2010
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM
Trẻ em là tương lai của đất nước,
do đó bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các ngành, đoàn thể, nhà trường, gia đình và toàn xã hội. Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai
đoạn 2001 - 2010 (Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày 26/02/2001) và Chương trình
Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục
và trẻ em lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004
- 2010 (Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/2/2004). Sau gần mười năm thực hiện
dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các
ngành, đoàn thể, sự chăm lo cho trẻ em của mỗi gia đình, cộng đồng, công tác bảo
vệ chăm sóc trẻ em đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ: đã đạt hoặc vượt
nhiều mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2010 về chăm sóc sức khỏe, giáo dục cho trẻ
em.
Để tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, đặc biệt là công tác bảo vệ trẻ em, đẩy mạnh thực hiện có hiệu
quả mục tiêu vì trẻ em đến năm 2010, tạo cơ sở để thực hiện có hiệu quả công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong những năm tiếp theo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các ban ngành liên quan
triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em giai đoạn 2009 - 2010 và triển khai xây dựng kế hoạch phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 trình UBND tỉnh phê duyệt.
a) Rà soát, đánh giá tình hình
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về bảo vệ chăm sóc trẻ em,
có ý kiến đóng góp để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ,
ban hành mới hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình cụ thể về bảo vệ
và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (từ khâu phòng ngừa, phát hiện kịp thời
các trường hợp trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; đến khâu cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ phục hồi, tái hòa nhập gia đình, cộng đồng cho trẻ em cần sự
can thiệp, trợ giúp);
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp huyện, xã. Thực hiện tốt
các tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước đối với trẻ em;
c) Đẩy mạnh thực hiện các giải
pháp phòng ngừa, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; giải quyết tình trạng
trẻ em bị xâm hại tình dục, bị lạm dụng sức lao động, bị mua bán, bạo lực; tăng
cường triển khai các hoạt động phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em (đặc
biệt là phòng, chống đuối nước) thông qua việc tăng cường hướng dẫn và kiểm tra
thực hiện các quy định về phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em; về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em, kịp thời ngăn chặn những hành vi vi phạm quyền trẻ em;
d) Đánh giá tình hình và kết quả
thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; các văn bản hướng dẫn thi
hành luật; Các chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV; phòng,
chống tai nạn, thương tích cho trẻ em; Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện
các mục tiêu trong Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn
2001 - 2010 (Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg , ngày 26/02/2001 của Thủ tướng Chính
phủ), Chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em
bị xâm hại tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại,
nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010 (Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/02/2004 của
Thủ tướng Chính phủ);
e) Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ
máy Quỹ bảo trợ trẻ em và Trung tâm phục hồi chức năng trẻ em khuyết tật tỉnh;
đẩy mạnh việc khai thác các nguồn thu, sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí
trong việc hỗ trợ, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
f) Thực hiện tốt chế độ báo cáo
theo quy định.
2. Công an tỉnh:
a) Tăng cường kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ,
trẻ em giai đoạn 2004 - 2010 (Quyết định số 130/2004/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm
2004 của Thủ tướng Chính phủ), Đề án đấu tranh phòng, chống các loại tội xâm hại
trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi vị thành niên thuộc Chương trình quốc gia
phòng, chống tội phạm (Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của
Thủ tướng Chính phủ);
b) Chỉ đạo Công an cấp huyện,
xã: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch đấu tranh quyết liệt, liên tục với tội
phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên; tăng cường công
tác xác minh đối với hồ sơ của trẻ em có nguồn gốc không rõ ràng nhưng được giới
thiệu làm con nuôi người nước ngoài; nghiêm khắc xử lý các hành vi làm giả hồ
sơ về nguồn gốc của trẻ em, đưa hối lộ, nhận hối lộ liên quan đến việc giới thiệu,
giải quyết, đăng ký cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài hoặc lợi dụng việc
giới thiệu, giải quyết, đăng ký cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài để trục
lợi, thu lợi vật chất bất hợp pháp.
3. Sở Tư
pháp:
a) Tăng cường hướng dẫn, thường
xuyên kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em, công
tác đăng ký khai sinh đúng thời hạn cho trẻ em;
b) Tăng cường thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi, nhằm bảo đảm tính nhân đạo của
hoạt động này, tránh lợi dụng để mua bán trẻ em. Bảo đảm việc giới thiệu, giải
quyết cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài tại Việt Nam đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành; kiểm tra chặt chẽ hồ
sơ của người xin nhận con nuôi và hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi
người nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
4. Sở Giáo dục
và Đào tạo:
Chỉ đạo xây dựng môi trường sư
phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng
việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học
sinh trong nhà trường.
5. Sở Y tế:
a) Chỉ đạo tổ chức thực hiện có
hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em
tàn tật; thực hiện thí điểm một số loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ
em bị xâm hại tình dục, trẻ em là nạn nhân của bạo lực; cứu chữa chăm sóc sức
khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn, thương tích;
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
chính sách Quốc gia phòng, chống tai nạn, thương tích giai đoạn 2002 - 2010
(Quyết định số 197/2001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ),
chú trọng phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em.
6. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành
cho trẻ em;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ
thống dịch vụ bảo vệ trẻ em trong gia đình, nhằm tăng cường năng lực bảo vệ trẻ
em cho các thành viên trong gia đình.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ chăm sóc trẻ em; chú trọng giáo dục cộng
đồng, gia đình và trẻ em về kỹ năng, biện pháp bảo vệ trẻ em; tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí.
8. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan liên
quan hướng dẫn các địa phương bố trí người làm công tác bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em ở xã, phường, thị trấn.
9. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan đưa mục tiêu về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -
2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 và kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội năm 2010 của tỉnh.
10. Sở Tài
chính:
a) Bố trí kinh phí để thực hiện
có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong giai đoạn 2001 - 2010; ưu tiên bố trí kinh
phí để thực hiện các mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại các vùng đồng bào
dân tộc, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn;
b) Trong dự kiến phân bổ chi thường
xuyên của ngân sách Trung ương hàng năm, bảo đảm chi sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc
trẻ em và chi trả trợ giúp xã hội hàng tháng cho trẻ em được hưởng chính sách
trợ giúp xã hội của Nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
11.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đăk Nông:
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
12. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã:
a) Đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất
của các cấp chính quyền địa phương đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Bố
trí đủ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp, đặc biệt cấp xã;
hình thành mạng lưới cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các tổ
dân phố, cụm dân cư, thôn, bon, buôn; củng cố Quỹ bảo trợ trẻ em nhằm tăng cường
vận động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế cho sự nghiệp
bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bố trí quỹ đất và nguồn kinh phí phù hợp để xây dựng
các điểm vui chơi giải trí cho trẻ em;
b) Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010; Chương trình ngăn ngừa và giải
quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải
lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010;
chú trọng công tác phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em thuộc chính
sách Quốc gia phòng, chống tai nạn, thương tích giai đoạn 2001 - 2010; Chương
trình hành động phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em giai đoạn 2004 -
2010; Đề án đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm
trong lứa tuổi vị thành niên thuộc Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm;
lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế
- xã hội khác trên địa bàn; ban hành cơ chế, giải pháp đặc thù, phù hợp để giải
quyết từng nhóm vấn đề về bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở địa phương.
c) Tiếp tục đẩy mạnh công tác
truyền thông, vận động nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; thực hiện tốt các chính sách hiện hành đối
với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo để giảm mạnh
số lượng trẻ em lang thang, bị lạm dụng sức lao động, mồ côi không nơi nương tự,
bị bỏ rơi, khuyết tật, tàn tật, nhiễm HIV, bị tai nạn, thương tích, nạn nhân của
bạo lực; đảm bảo cung cấp đầy đủ và có chất lượng các dịch vụ chăm sóc và bảo vệ
trẻ em;
d) Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các
hành vi vi phạm quyền trẻ em; các hoạt động vi phạm quy định hiện hành về giải
quyết cho người nước ngoài nhận trẻ em làm con nuôi tại địa phương; chỉ đạo thực
hiện tốt nhiệm vụ quản lý địa bàn dân cư, phát hiện và xử lý kịp thời các hành
vi xâm hại, bạo lực đối với trẻ em gây hậu quả nghiêm trọng; nắm chắc hoàn cảnh
các hộ gia đình, số lượng trẻ em tham gia các hình thức lao động kiếm sống; kiểm
tra thường xuyên việc thực hiện quy định của pháp luật về tiếp nhận, nuôi dưỡng
trẻ em tại các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng xâm hại, bạo lực, mua bán trẻ em,
vi phạm quyền trẻ em tại địa phương.
13.
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên, đặc biệt là Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Nông dân, Hội Người cao tuổi, tăng cường tuyên truyền, vận động hội viên và các
tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em; vận động hội viên tích cực tham gia các hoạt động bảo
vệ, chăm sóc trẻ em.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị; hàng năm, tổng hợp tình
hình thực hiện Chỉ thị để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Thịnh
|