BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4222/BC-BNV
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 11 năm 2013
|
BÁO CÁO
RÀ
SOÁT, ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
Trả lời Công văn số 4167/LĐTBXH-VPQGGN ngày 29
tháng 10 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc báo cáo rà
soát, đánh giá hệ thống chính sách về giảm nghèo, thực hiện nhiệm vụ được phân
công tại Quyết định số 1200/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ và theo thẩm quyền quản lý nhà nước, Bộ Nội vụ báo cáo như sau:
I. XÂY DỰNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ VÀ THU HÚT CÁN BỘ TRÍ THỨC TRẺ TÌNH NGUYỆN ĐẾN
CÔNG TÁC Ở CÁC HUYỆN, XÃ NGHÈO
Bộ Nội vụ đã tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và theo thẩm quyền quản lý nhà nước của mình, ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Về tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc
huyện nghèo
a) Bộ Nội vụ đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở và
thu hút cán bộ trí thức trẻ tình nguyện đến công tác ở các huyện, xã nghèo
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định sau:
- Quyết định số 08/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm
2011 về việc tăng cường cán bộ xã thuộc huyện nghèo để thực hiện Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo;
- Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức
trẻ ưu tú có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch UBND xã thuộc 62
huyện nghèo;
- Quyết định số 1097/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí
thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch UBND xã thuộc
62 huyện nghèo được phê duyệt theo Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành các văn bản sau:
- Công văn số 2675/BNV-CTTN ngày 27 tháng 7 năm
2011 về việc hướng dẫn triển khai Dự án 600 Phó Chủ tịch UBND xã;
- Công văn số 2956/BNV-CTTN ngày 17 tháng 8 năm
2011 về việc hướng dẫn phương pháp phỏng vấn trí thức trẻ để tuyển chọn đội
viên Dự án 600 Phó Chủ tịch UBND xã.
2. Về đào tạo, bồi dưỡng
a) Công tác phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương
ban hành văn bản thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ:
Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư liên quan đến lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức; hướng dẫn định mức biên chế Trung tâm dạy nghề công lập;
tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
b) Các hoạt động do Bộ Nội vụ tổ chức thực hiện:
- Phê duyệt Kế hoạch đào tạo giảng viên nguồn và
cán bộ quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã;
- Phê duyệt Kế hoạch kiểm tra, giám sát các địa
phương trong việc triển khai thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã; tổ chức đoàn công tác của Bộ đi kiểm tra, giám sát 4 tỉnh Cà Mau,
Bạc Liêu, Kiên Giang và Sóc Trăng; tham gia đoàn công tác liên ngành kiểm tra
tình hình thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020" tại tỉnh Yên Bái, Kon Tum, Nghệ An và Thanh Hóa;
- Chủ trì và phối hợp với 11 đơn vị và cơ sở đào tạo
bồi dưỡng thuộc 10 Bộ để tổ chức biên soạn 25 bộ tài liệu bồi dưỡng cho cán bộ,
công chức cấp xã thuộc các vùng đồng bằng và miền núi, trung du, vùng dân tộc;
- Thực hiện Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30 tháng
12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 268/QĐ-BNV ngày 26 tháng 3
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc Ban hành Chương trình công tác năm
2013 của Bộ Nội vụ, đang triển khai xây dựng Đề án "Bồi dưỡng và nâng cao
năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở cấp xã", thời gian
trình Thủ tướng Chính phủ vào tháng 12 năm 2013.
3. Về củng cố đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
(trong đó có các xã thuộc 62 huyện nghèo)
Bộ Nội vụ đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
liên quan trình Chính phủ ban hành:
- Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm
2011 về công chức xã, phường, thị trấn (thay thế các nội dung quy định đối với
công chức cấp xã tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003);
- Căn cứ Nghị định của Chính phủ, Bộ Nội vụ đã ban
hành Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5
năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ;
- Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm
2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã.
4. Về chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí
thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã của huyện nghèo
Nhằm thu hút các đối tượng là sinh viên mới ra trường
và nhân tài về địa phương công tác, thực hiện nhiệm vụ được giao Bộ Nội vụ đã
tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30
tháng 9 năm 2013 phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn 500 trí thức trẻ ưu tú, có
trình độ đại học tăng cường về 500 xã thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn,
vùng dân tộc và miền núi tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn,
miền núi giai đoạn 2013 - 2020.
II. XÂY DỰNG TIÊU CHÍ VÀ CHÍNH
SÁCH KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, THÔN, BẢN, XÃ, HUYỆN CÓ THÀNH TÍCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG
Bộ Nội vụ đã chủ trì và phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Hướng dẫn số 481/HD-BTĐKT ngày 18 tháng 4 năm
2013 quy định về tiêu chí và chính sách khen thưởng đối với hộ gia đình, thôn,
bản, xã, huyện có thành tích giảm nghèo bền vững.
III. ĐÁNH GIÁ
1. Ưu điểm
- Bộ Nội vụ đã có sự phối hợp chặt chẽ với các Bộ
và cơ quan liên quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến, xây dựng chương
trình hành động và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ,
trong đó đã chú trọng thực hiện Nghị quyết gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, sơ kết
theo nhiệm vụ được giao kịp thời, đúng tiến độ;
- Bộ Nội vụ đã tập trung thực hiện tốt công tác xây
dựng thể chế, luôn chủ động, khẩn trương tổ chức thực hiện Nghị quyết số
80/NQ-CP theo nhiệm vụ được giao;
- Các chính sách đối với trí thức trẻ tình nguyện về
các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi nêu trên được xây dựng bảo đảm đồng
bộ, kịp thời.
- Qua công tác tuyển chọn, bồi dưỡng kiến thức quản
lý nhà nước và kỹ năng cho thấy đội viên Dự án 600 Phó Chủ tịch UBND xã của các
tỉnh đều đáp ứng được yêu cầu bố trí và sử dụng của từng địa phương, cụ thể như
sau:
Sau hơn một năm về xã công tác các đội viên Dự án
600 Phó Chủ tịch UBND xã đã nhanh chóng tiếp cận được với công việc, từng bước
khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của của Phó Chủ tịch UBND xã.
Khẳng định việc triển khai thực hiện Dự án 600 Phó Chủ tịch UBND xã là một chủ
trương đúng đắn, phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội ở các xã thuộc
huyện nghèo và nhận được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân địa phương, nhất là
các gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Tồn tại
- Chậm ban hành cơ chế, chính sách thu hút các nhà
khoa học, đội ngũ chuyên gia đầu ngành tập trung nghiên cứu ứng dụng khoa học
và công nghệ về lĩnh vực nông nghiệp.
- Mặc dù chính sách tiền lương và chế độ, chính
sách khác đã được cải thiện, mức lương tối thiểu đã từng bước được nâng lên,
song chưa tương xứng với giá trị sức lao động của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, dẫn đến đời sống của
cán bộ, công chức, viên chức còn gặp nhiều khó khăn. Một số cán bộ, công chức,
viên chức còn ngại khó, ngại khổ, tìm cách dời nông thôn để được về công tác tại
các đô thị lớn.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Để Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2012 - 2015 và triển khai Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ về định
hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 - 2020 đạt được mục tiêu theo Nghị quyết
đã đề ra, Bộ Nội vụ đề nghị Chính phủ giao cho các Bộ, cơ quan liên quan tiếp tục
nghiên cứu, ban hành các quy định mới, cụ thể như sau:
1. Cần quan tâm nhiều hơn cho công tác phát triển
nhân lực đến năm 2020 của các Bộ, ngành, địa phương. Nghiên cứu ban hành các cơ
chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút trí thức trẻ tình nguyện về công
tác tại các xã, xây dựng đề án tình nguyện viên xóa đói giảm nghèo để xây dựng
nông thôn mới, góp phần thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo tại các huyện và
xã nghèo.
2. Cần có những chính sách, giải pháp cụ thể để xây
dựng, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng đối với đội ngũ chuyên gia đầu ngành về
lĩnh vực nông nghiệp.
3. Để bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các
chương trình, đề án, dự án mang tính chất xung kích, tình nguyện của thanh
niên; đồng thời bảo đảm đồng bộ về chính sách đối với hoạt động tình nguyện của
thanh niên, khắc phục việc chồng chéo trong việc thực hiện các hoạt động tình
nguyện của thanh niên gây lãng phí nguồn lực của đất nước, Bộ Nội vụ đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định về chính sách tình nguyện đối với
thanh niên Việt Nam dưới hình thức là Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện Chương trình thông qua chế độ thông tin, báo cáo, sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng kịp thời những địa phương, cá nhân làm
tốt công tác xóa đói giảm nghèo.
Trên đây là báo cáo rà soát, đánh giá hệ thống
chính sách thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2012 - 2015, Bộ Nội vụ đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp
theo quy định.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB và XH;
- Bộ trưởng Nguyễn Thái Bình (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Duy Thăng (để b/c);
- Lưu: VT, Vụ CQĐP (02)
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Nguyễn Hữu Đức
|