ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1838/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 15
tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CAI
NGHIỆN MA TÚY VÀ PHÒNG NGỪA NGHIỆN MA TÚY ĐỐI VỚI NHÓM NGƯỜI CÓ NGUY CƠ CAO VÀ
NGƯỜI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY”
Căn cứ Quyết định số
1452/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
1393/QĐ-LĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội phê duyệt Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và
phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng
trái phép chất ma túy”;
Căn cứ Kế hoạch 23/KH-BCĐ ngày
02 tháng 11 năm 2021 của Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh về triển khai thực hiện
Chương trình phòng chống ma túy giai đoạn 2021-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy
và phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng
trái phép chất ma túy” thuộc Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 –
2025, gồm 2 tiểu Dự án cụ thể như sau:
- Tiểu dự án 1: “Nâng
cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và hòa nhập cộng đồng
cho người sau cai nghiện ma túy”.
- Tiểu dự án 2: “Phòng
ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép
chất ma túy”.
I. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi: Các hoạt động nâng
cao nhận thức, kỹ năng liên quan đến cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma
túy và các biện pháp phòng ngừa nghiện ma túy được thực hiện trong phạm vi toàn
tỉnh.
2. Đối tượng: Người nghiện ma
túy, gia đình người nghiện ma túy, người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép
chất ma túy, các cơ sở cai nghiện ma túy, các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia công tác phòng ngừa, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
3. Thời gian thực hiện: từ năm
2023 đến năm 2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường công tác phối hợp giữa
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội với các sở, ngành, đoàn thể chính trị xã
hội và các huyện, thị xã, thành phố trong việc nâng cao hiệu quả công tác cai
nghiện ma túy và công tác phòng, ngừa nghiện ma túy; Nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội,
cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trong phòng ngừa nghiện
ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy, giảm tác hại của sử
dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện
mới, góp phần nâng cao sức khỏe nhân dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tiểu dự án 1: “Nâng cao hiệu
quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và hòa nhập cộng đồng cho người
sau cai nghiện ma túy”
- Trên 80% số người nghiện ma
túy có hồ sơ quản lý được tư vấn, khám sàng lọc, đánh giá, được giáo dục thay đổi
hành vi, điều trị, cai nghiện ma túy thích hợp và người sau cai nghiện ma túy
được hỗ trợ dạy nghề, việc làm và các hoạt động hỗ trợ hòa nhập cộng đồng theo
quy định của pháp luật;
- Trên 80% cán bộ làm công tác
quản lý nhà nước, người trực tiếp làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai được
tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ;
- Xây dựng và triển khai ít nhất
01 mô hình cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy hiệu quả, phù hợp
với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương;
- Ít nhất 80% cơ sở cai nghiện
ma túy công lập, đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng được rà soát, kiện toàn hoặc có giải pháp về cơ
sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện và nhân sự đạt tiêu chí, điều kiện quy
định tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về
cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
- Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc tư vấn cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy; quản lý người cai
nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy; Đào tạo trực tuyến; Báo cáo trực
tuyến; Cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực cai nghiện ma túy, quản
lý sau cai nghiện ma túy;
- Hoàn thành 01 bộ chỉ số đánh
giá chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện
ma túy.
2.2. Tiểu dự án 2: “Phòng ngừa
nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất
ma túy”
- Trên 80% số người sử dụng
trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận, cung cấp các dịch vụ tư vấn,
hỗ trợ phòng ngừa nghiện ma túy;
- 100% các huyện, thị xã, thành
phố có địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy xây dựng, tổ chức các hoạt động
phòng ngừa nghiện ma túy tại trường học, nơi làm việc, cộng đồng.
III. CÁC HOẠT
ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
1. Tiểu dự án
1: “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và hòa nhập cộng
đồng cho người sau cai nghiện ma túy”
1.1. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho công chức là lãnh đạo, người làm chuyên trách về cai nghiện
ma túy, quản lý sau cai và viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma
túy; đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại
gia đình, cộng đồng
a) Rà soát, đánh giá nhu cầu
đào tạo, tập huấn về tư vấn điều trị, cai nghiện ma túy; quản lý ca, quản lý
trường hợp đối với người nghiện ma túy; công tác xã hội trong cai nghiện ma
túy, quản lý sau cai nghiện; kiến thức về điều trị rối loạn do sử dụng ma túy tổng
hợp...
b) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức cho người làm công tác quản lý, người trực tiếp làm công tác cai nghiện
ma túy, giảng viên nguồn, gồm:
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
chung cho người quản lý; Kiến thức cơ bản về ma túy, điều trị cai nghiện ma túy
cho người làm công tác cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy, tại cộng đồng;
- Cử cán bộ chuyên môn nghiệp vụ
tham gia đào tạo giảng viên nguồn về tư vấn điều trị nghiện ma túy cho các cơ sở
tham gia đào tạo người làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai và khoảng
16.000 cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện về chuyên môn tư vấn điều trị,
cai nghiện ma túy; Quản lý cai, quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy;
Công tác xã hội trong cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện; Kiến thức về
điều trị rối loạn do sử dụng ma túy tổng hợp…;
- Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến
thức, kỹ năng cho nhân viên y tế làm công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại
gia đình, cộng đồng và tại các cơ sở cai nghiện ma túy;
- Tập huấn, cung cấp kiến thức,
kỹ năng cho những người trực tiếp chăm sóc người cai nghiện tại gia đình, cộng
đồng.
1.2. Triển khai các mô hình cai
nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy
a) Triển khai các mô hình cai
nghiện ma túy, quản lý sau cai; Mô hình tư vấn, chuyển gửi với sự tham gia của
Tòa án trong đó có một số mô hình chính như sau:
- Hỗ trợ, tư vấn pháp lý, y tế
và xã hội, chuyển gửi đối với người nghiện ma túy với sự tham gia của Tòa án,
hướng tới mô hình “Tòa án hỗ trợ cai nghiện ma túy”;
- Hỗ trợ xã hội, cai nghiện tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng tại những xã nghèo, huyện nghèo, vùng khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nhằm giúp người nghiện ma túy thoát
nghèo, không bị dẫn đến nghèo;
- Hỗ trợ dạy nghề, vay vốn tạo
việc làm cho người sau cai nghiện ma túy theo đặc điểm kinh tế - xã hội của từng
vùng, miền khác nhau theo hướng phát triển sinh kế bền vững;
- Quân dân y phối hợp cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện tại khu vực biên giới;
- Điểm tư vấn, chăm sóc và hỗ
trợ điều trị, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
- Điều trị nghiện ma túy tổng hợp
bằng các biện pháp tư vấn, tâm lý - xã hội;
- Các mô hình do Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên… tham gia hỗ trợ, quản lý người
nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.
b) Các nội dung hoạt động để
xây dựng và triển khai mô hình cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma
túy
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện
mô hình tại các huyện, thị xã, thành phố;
- Tham gia tập huấn về nội
dung, cơ chế phối hợp, các kiến thức, kỹ năng có liên quan đến việc triển khai
mô hình.
c) Tổng kết, đánh giá và nhân rộng
mô hình có hiệu quả.
1.3. Hướng dẫn đổi mới hoạt động
hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghiện ma túy
a) Rà soát, đánh giá cách thức
tổ chức đào tạo nghề cho người nghiện ma túy; Các nghề được đào tạo cho người
nghiện ma túy; Hiệu quả hoạt động lao động trị liệu sau đào tạo nghề; Kết quả hỗ
trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng có việc làm phù hợp nghề được đào tạo.
b) Hướng dẫn đào tạo nghề cho
người nghiện ma túy phù hợp với đặc điểm trình độ của người nghiện ma túy, kinh
tế - xã hội của các địa phương khác nhau.
1.4. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện, nhân sự đối với cơ sở cai nghiện ma túy công
lập; đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại
gia đình, cộng đồng
a) Rà soát, đánh giá thực trạng
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, nhân sự của cơ sở cai nghiện ma
túy công lập; đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng.
b) Đầu tư hoặc có giải pháp bảo
đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cơ sở cai nghiện ma túy công lập;
Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia
đình, cộng đồng đáp ứng quy định tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật
Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
1.5. Xây dựng và triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, xây dựng
đường dây nóng tư vấn cai nghiện ma túy
Xây dựng và triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, quản lý người
cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.
- Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc cung cấp kiến thức cho người dân dễ tiếp cận, tìm hiểu về
các chính sách pháp luật của Nhà nước về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện ma túy; các hình thức cai nghiện ma túy, tổ chức và hoạt động của các cơ
sở cai nghiện ma túy;
- Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, tham gia các lớp đào tạo trực
tuyến cho cán bộ làm công tác tư vấn, chuyển gửi, cai nghiện ma túy; Cập nhật,
liên thông hệ thống dữ liệu về cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; xây dựng
trang mạng xã hội...;
- Triển khai các ứng dụng công
nghệ thông tin thông minh cho phép cung cấp các dịch vụ quản lý trường hợp, hướng
dẫn, trợ giúp, chăm sóc người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy từ xa,
kết nối trực tuyến giữa người nghiện, người sau cai nghiện ma túy, cán bộ hỗ trợ
và cơ sở cung cấp dịch vụ.
1.6. Tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo
triển thực hiện có hiệu quả các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
a) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai thực hiện hiệu quả, bảo đảm đúng mục tiêu, yêu cầu, nội dung Chỉ thị
số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả
công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; Quyết định số 291/QĐ-TTg ngày
21/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ
thị số 36-CT/TW; Gắn kết chặt chẽ, lồng ghép nội dung chương trình phòng, chống
ma túy với phòng, chống tội phạm, phòng chống HIV/AIDS và các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội.
b) Tham gia và tổ chức hội nghị,
hội thảo, tập huấn hướng dẫn các quy định của pháp luật về cai nghiện ma túy và
quản lý sau cai nghiện ma túy.
2. Tiểu dự án
2: “Phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng
trái phép chất ma túy”
2.1. Hướng dẫn chuyên môn về
phòng ngừa sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy
a) Khảo sát, đánh giá tình hình
sử dụng và nghiện ma túy, thực trạng công tác phòng ngừa nghiện ma túy tại một
số địa phương trọng điểm, phức tạp về ma túy.
b) Hướng dẫn chuyên môn về
phòng ngừa nghiện ma túy (cả tiếng dân tộc thiểu số) gồm nội dung: tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về ma túy, tác hại của ma túy và cách phòng ngừa sử dụng ma
túy; Sàng lọc, đánh giá việc sử dụng trái phép chất ma túy; tư vấn về phòng ngừa
nghiện ma túy đối với người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép ma túy.
c) Xây dựng mô hình khung về
phòng ngừa nghiện ma túy phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương (tại trường
học, nơi làm việc, gia đình, cộng đồng), bao gồm các nội dung: tên gọi, cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động, các điều kiện bảo đảm hoạt
động và các nội dung liên quan khác.
2.2. Tuyên truyền, phổ biến; Tư
vấn, giáo dục về phòng ngừa sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy
a) Tuyên truyền, phổ biến chung
- Đa dạng các hình thức tuyên
truyền, phổ biến về các loại ma túy; Hậu quả, tác hại của tệ nạn ma túy; Chính
sách, pháp luật về phòng ngừa nghiện ma túy tại trường học, nơi làm việc, gia
đình, cộng đồng, nội dung thông tin có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng
nhóm đối tượng, bao gồm:
+ Phổ biến các tài liệu, sổ
tay, sách mỏng, các sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình, xuất
bản ấn phẩm và các sản phẩm thông tin khác;
+ Tuyên truyền, phổ biến trên
không gian mạng, như: đăng tải bài viết, video trên các website chính thống,
trên các trang mạng xã hội như facebook, zalo, tiktok....;
+ Dán tờ rơi, áp phích, … tại
trường học, nơi làm việc, cộng đồng; Xây dựng quy chế và phổ biến tại trường học,
nơi làm việc.
- Tổ chức các cuộc hội thảo,
nói chuyện chuyên đề tại trường học, nơi làm việc, cộng đồng về ma túy, tác hại
của ma túy; Chính sách, pháp luật về phòng ngừa nghiện ma túy; Chính sách hỗ trợ
người sử dụng trái phép chất ma túy, nhóm người có nguy cơ cao đối với ma túy
và các nội dung liên quan khác.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
về chính sách, pháp luật về phòng ngừa nghiện ma túy, ma túy, tác hại của ma
túy tại trường học, nơi làm việc, cộng đồng theo nhiều hình thức phong phú, mới
mẻ về phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên; Các cuộc thi ý tưởng sáng tạo
về phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên.
b) Giáo dục, tư vấn về phòng ngừa
nghiện ma túy đối với người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma
túy
- Thực hiện công tác tư vấn về
tâm lý, giáo dục về pháp luật phòng, chống ma túy, tác hại của ma túy cho học
sinh, sinh viên, người lao động, người dân tại cộng đồng có nguy cơ cao với ma
túy; Động viên, giúp đỡ để người sử dụng trái phép chất ma túy tham gia các hoạt
động cộng đồng, hoạt động tự quản, hoạt động thể dục, thể thao… để nâng cao sức
khỏe, kỹ năng sống, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
- Tổ chức các hội thảo về phòng
ngừa nghiện ma túy trong trường học, nơi làm việc, cộng đồng; Thông tin về
chính sách của trường học, nơi làm việc…
- Tư vấn, giáo dục kỹ năng làm
cha mẹ để củng cố mối quan hệ trong gia đình, tăng cường sự tham gia của cha mẹ
vào quá trình học tập và giáo dục con; Kỹ năng cho cá nhân (kỹ năng từ chối, kỹ
năng xã hội, kỹ năng ứng phó với các tình huống, kỹ năng kiểm soát cảm xúc, …).
- Phối hợp, phát huy vai trò của
các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động, nâng cao kiến thức cho
nhóm cha mẹ, người thân của nhóm nguy cơ cao.
- Đánh giá, sàng lọc mức độ sử
dụng trái phép chất ma túy, thực hiện thông qua các buổi tư vấn, đánh giá riêng
biệt hoặc kết hợp với các chương trình sức khỏe khác như khám sức khỏe định kỳ;
Tư vấn, kết nối người sử dụng trái phép chất ma túy với các dịch vụ y tế, tư vấn
tâm lý, xã hội, pháp lý, học nghề, hỗ trợ việc làm, …
2.3. Đào tạo, tập huấn về kiến
thức, kỹ năng cho người thực hiện công tác phòng ngừa sử dụng trái phép chất ma
túy, nghiện ma túy
Xây dựng kế hoạch, tham gia, tổ
chức đào tạo, tập huấn về kiến thức, kỹ năng cho người thực hiện công tác phòng
ngừa sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy:
- Các khóa tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức cơ bản về phòng, chống ma túy cho lãnh đạo nhà trường, nơi làm việc,
gia đình, cộng đồng, là những người đóng vai trò chủ chốt trong việc triển khai
các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, hỗ trợ, tư vấn về phòng ngừa sử dụng trái
phép chất ma túy, nghiện ma túy tại nhà trường, nơi làm việc, gia đình, cộng đồng;
- Các khóa tập huấn, bồi dưỡng
chuyên sâu về kỹ năng sàng lọc, đánh giá, tư vấn (tâm lý, y tế, pháp lý, xã hội,
…) cho người trực tiếp làm công tác phòng ngừa nghiện ma túy của nhà trường,
nơi làm việc, gia đình, cộng đồng;
- Các khóa tập huấn về mô hình
phòng ngừa sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy cho lãnh đạo và người
trực tiếp làm công tác phòng ngừa nghiện ma túy nghiện ma túy tại trường học,
nơi làm việc, gia đình, cộng đồng.
2.4. Áp dụng thí điểm mô hình
phòng ngừa nghiện ma túy
a) Tổ chức đánh giá các điều kiện
đảm bảo sự hình thành và hoạt động của mô hình phòng ngừa nghiện ma túy tại địa
phương.
b) Áp dụng thí điểm mô hình
phòng ngừa nghiện ma túy tại địa phương với các nội dung chính như sau:
- Tiếp cận người sử dụng trái
phép chất ma túy, người có nguy cơ cao với ma túy, tuyên truyền, vận động họ
tham gia mô hình phòng ngừa nghiện ma túy;
- Đánh giá, sàng lọc mức độ
nguy cơ đối với chất ma túy và tình trạng sử dụng trái phép chất ma túy. Thực
hiện thông qua các buổi đánh giá, sàng lọc riêng biệt hoặc kết hợp với các
chương trình sức khỏe khác như khám sức khỏe định kỳ…;
- Tư vấn cho người sử dụng trái
phép chất ma túy, người có nguy cơ cao với ma túy về phòng tránh nghiện ma túy,
lựa chọn các dịch vụ phòng ngừa nghiện ma túy phù hợp;
- Tư vấn, hỗ trợ pháp lý liên
quan đến hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;
- Kết nối để người sử dụng trái
phép chất ma túy, người có nguy cơ cao tiếp cận được với các cơ sở cung cấp dịch
vụ tư vấn, điều trị nghiện tự nguyện, các câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng, cơ sở dạy
nghề, giới thiệu việc làm, …
c) Tổng kết, đánh giá, tuyên truyền,
nhân rộng mô hình phòng ngừa nghiện ma túy có hiệu quả.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN DỰ ÁN
Kinh phí thực hiện do ngân sách
nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối, được bố trí trong dự toán chi ngân sách
nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách
hiện hành và các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình, các Dự án khác
có liên quan và nguồn hợp pháp khác. Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ nguồn
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
Phối hợp với các đơn vị chức
năng của Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao
động tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các sở, ban, ngành có
liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch, lồng ghép
hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa nghiện ma túy, cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp với Công an cùng cấp, các phòng, ban có liên quan xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện Dự án tại địa phương. Bố trí ngân sách địa phương
(cả chi đầu tư và sự nghiệp) để thực hiện Dự án. Huy động thêm các nguồn lực từ
các chương trình, dự án khác có liên quan theo quy định của pháp luật, chú trọng
lồng ghép các chương trình, dự án khác ở địa phương để phối hợp triển khai các
nội dung trong Dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của địa phương. Kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ (06
tháng và hàng năm), đột xuất.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương trao đổi với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội để xử lý theo thẩm quyền; Nếu vượt thẩm quyền, báo
cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục PCTNXH (Bộ LĐTBXH);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, Thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|