CHỦ
TỊCH NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
766/2022/QĐ-CTN
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2022
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Điều 88 và
Điều 91 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
Căn cứ Luật Đặc xá năm 2018;
Thực hiện chính sách khoan hồng,
nhân đạo của Đảng, Nhà nước và truyền thống nhân đạo của dân tộc đối với người
phạm tội bị kết án phạt tù, khuyến khích họ phấn đấu học tập, rèn luyện tiến bộ
trở thành người có ích cho xã hội;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ
trình số 16/TTr-CP ngày 28 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện đặc xá tha tù trước thời hạn cho người
bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân dịp Quốc khánh nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/2022).
Thời gian đã chấp hành án phạt tù để
xét đặc xá tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2022.
Điều 2. Đối tượng đặc xá bao gồm:
Người đang chấp hành án phạt tù có thời
hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, người
đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Điều 3. Điều kiện được đề nghị đặc xá
1. Người đang chấp hành án phạt tù có
thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn được
đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo
tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp
luật về thi hành án hình sự;
b) Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là
một phần hai thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó
đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được
tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là
15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn,
nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã
chấp hành án phạt tù;
Người bị kết án về tội phá hoại việc
thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội
tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước
ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại
nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở
lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết
án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm
đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù ít nhất hai phần
ba thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã
được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính
vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 18
năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn,
nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã
chấp hành án phạt tù;
c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ
sung là phạt tiền, đã nộp án phí;
d) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại
tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt
tù về các tội phạm tham nhũng;
đ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được
một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác
nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có
điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án
dân sự đối với người bị kết án phạt tù về tội phạm không phải là tội phạm tham
nhũng;
Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả
lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không
thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi
hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản
này;
e) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng
xấu đến an ninh, trật tự;
g) Không thuộc một trong các trường hợp
quy định tại Điều 4 Quyết định này.
2. Người đang được tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo
tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp
luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có
quyết định tạm đình chỉ;
b) Đã có thời gian chấp hành án phạt
tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Các điều kiện quy định tại các điểm
c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn
đã chấp hành ít nhất là một phần ba thời gian và người bị kết án phạt tù chung
thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là 13 năm hoặc trường hợp bị kết án về một trong các tội quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này đã chấp hành ít nhất hai phần năm thời gian đối với án
phạt tù có thời hạn, 16 năm đối với án phạt tù chung thân, nếu có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c,
d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này
thì được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp
hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
b) Người có công với cách mạng theo
quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng
thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng
thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc
nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân; người được tặng thưởng một
trong các loại Huân chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của
liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam
anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng
Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;
c) Người đang mắc bệnh hiểm nghèo,
người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;
d) Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
đ) Người từ đủ 70 tuổi trở lên;
e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó
khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;
g) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36
tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;
h) Người khuyết tật nặng hoặc khuyết
tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành
án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc
người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện
quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được đề nghị đặc
xá khi đã chấp hành ít nhất một phần ba thời gian hoặc đã chấp hành được ít nhất
hai phần năm thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù về một trong các tội
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 4. Các trường hợp không được đề nghị đặc xá
Người có đủ điều kiện quy định tại Điều
3 của Quyết định này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội
Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm
phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân
dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật
phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an
ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định
tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh
của Bộ luật Hình sự;
2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định
của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;
3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự về hành vi phạm tội khác;
4. Trước đó đã được đặc xá;
5. Có từ 02 tiền án trở lên;
6. Thời hạn chấp hành án phạt tù còn
lại trên sáu năm đối với người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; trên
tám năm đối với người được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quyết định này;
7. Bị kết án phạt tù về tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, trừ trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này;
8. Phạm tội giết người có tổ chức hoặc
có tính chất côn đồ hoặc thực hiện tội phạm một cách man rợ; cố ý gây thương
tích có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc phạm tội nhiều lần đối với một
người hoặc một lần đối với nhiều người hoặc dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất
nguy hiểm; hiếp dâm có tính chất loạn luân; hiếp dâm trẻ em (theo Bộ luật Hình
sự năm 1999) hoặc hiếp dâm người dưới 16 tuổi; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt
trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người dưới 16 tuổi hoặc
đánh tráo người dưới 01 tuổi hoặc chiếm đoạt người dưới 16 tuổi; cướp tài sản
có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ chức
hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; chống
người thi hành công vụ có tổ chức hoặc phạm tội từ 02 lần trở lên hoặc gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; cướp
tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ
hai lần trở lên);
9. Phạm tội về ma túy hoặc tội cướp
tài sản hoặc tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà thời hạn chấp hành án phạt
tù còn lại trên 01 năm đối với người bị kết án phạt tù dưới 07 năm hoặc thời hạn
chấp hành án phạt tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 07
năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với
người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân;
10. Phạm một trong các tội quy định tại
Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của
Bộ luật Hình sự do cố ý mà thời hạn tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết
án phạt tù từ 10 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên
03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân;
11. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy
trong vụ án phạm tội có tổ chức; người dùng thủ đoạn xảo quyệt, ngoan cố chống
đối trong vụ án phạm tội có tổ chức; người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
12. Có căn cứ khẳng định đã sử dụng trái phép các chất ma túy;
13. Bị kết án phạt tù do phạm từ ba tội
trở lên hoặc phạm từ hai tội do cố ý trở lên, kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt;
14. Có một tiền án mà lại bị kết án
phạt tù về tội do cố ý;
15. Đã từng bị kết án phạt tù, kể cả
trường hợp đã được xóa án tích hoặc đã từng bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
kể cả cơ sở giáo dục trước đây hoặc đã từng bị đưa vào trường giáo dưỡng mà bị
kết án phạt tù về một trong các tội sau đây: Về ma túy; giết
người; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt
tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; chống người thi
hành công vụ; mua bán phụ nữ (theo Bộ luật Hình sự năm 1985) hoặc mua bán người;
gây rối trật tự công cộng; tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có; cho
vay lãi nặng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cho vay lãi nặng trong giao dịch
dân sự; tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt
Nam trái phép.
Điều 5. Đặc xá trong trường hợp đặc biệt
Chính phủ chủ trì,
phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ
quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường
hợp đặc biệt theo Điều 22, Điều 23 của
Luật Đặc xá để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Điều 6. Chính phủ chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến
về ý nghĩa, mục đích và nội dung của hoạt động đặc xá; chỉ đạo Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, các cơ quan khác của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
đặc xá theo quy định của Luật Đặc xá, Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá
năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chủ tịch và các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Lưu: VT, PL (2).
|
CHỦ
TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Nguyễn Xuân Phúc
|