CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thi
hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật
Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật
Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình
sự.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 17,
Điều 31, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 43, Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều
51, Điều 55, Điều 74, Điều 75, Điều 149 và Điều 151 của Luật Thi hành án hình
sự năm 2019.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Phạm nhân, học sinh chấp hành biện pháp tư pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng.
2. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự, Cơ quan thi
hành án hình sự, Cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 3.
Kinh phí bảo đảm cho việc quản lý phạm nhân và thực hiện các chế độ, chính sách
đối với phạm nhân, học sinh
1. Kinh phí bảo đảm cho việc đầu tư, xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ tổ chức quản lý và thực
hiện chế độ khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc y tế, phục
hồi chức năng, phòng chống dịch bệnh, tổ chức cai nghiện ma túy, điều trị
HIV/AIDS; giáo dục pháp luật, giáo dục công dân, dạy văn hóa, dạy nghề, phổ
biến thời sự, chính sách, pháp luật, tư vấn tâm lý, hỗ trợ thủ tục pháp lý,
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí và xây dựng,
bố trí các buồng chữa bệnh đối với phạm nhân, học sinh do ngân sách nhà nước
cấp.
2. Cơ sở giam giữ phạm nhân được trích từ kết quả
lao động của phạm nhân và tiếp nhận sự ủng hộ kinh phí của các tổ chức, cá nhân
trong nước để hỗ trợ đầu tư cho cơ sở vật chất và thực hiện các chế độ đối với
phạm nhân. Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRẠI GIAM
Điều 4. Tổ
chức quản lý trại giam
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm quản lý hệ
thống tổ chức, biên chế và hoạt động của trại giam; quyết định việc thành lập,
giải thể, sáp nhập, quản lý trại giam, phân trại giam trong trại giam; ban hành
danh mục, tiêu chuẩn, định mức xây dựng các hạng mục công trình trại giam, hệ
thống kiểm soát an ninh của trại giam thuộc Bộ Công an quản lý.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý
hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của trại giam; quyết định việc thành
lập, giải thể, sáp nhập, quản lý trại giam, phân trại giam trong trại giam; ban
hành danh mục, tiêu chuẩn, định mức xây dựng các hạng mục công trình trại giam,
hệ thống kiểm soát an ninh của trại giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 5. Tổ
chức bộ máy quản lý của trại giam
1. Tổ chức bộ máy quản lý của trại giam gồm có Giám
thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó Trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó Đội
trưởng; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan; chiến sĩ và công nhân
Công an, công nhân viên Quốc phòng.
2. Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó
Trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó Đội trưởng phải là người có trình độ đại học
cảnh sát, đại học an ninh hoặc cử nhân luật trở lên và bảo đảm các tiêu chuẩn
khác theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Điều 6. Tổ
chức trại giam
1. Phân trại giam
Phân trại giam thuộc trại giam có nhiệm vụ tổ chức
quản lý, giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân theo đúng đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước. Phân trại giam gồm:
a) Khu giam giữ
Khu giam giữ thuộc phân trại giam, gồm:
Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án phạt tù
trên 15 năm, tù chung thân, phạm nhân thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm;
Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án phạt tù từ
15 năm trở xuống; phạm nhân có mức án phạt tù trên 15 năm đã được giảm thời hạn
chấp hành án phạt tù và thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại dưới 15 năm; phạm
nhân thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm, đã chấp hành một phần hai thời hạn
chấp hành án phạt tù và đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
b) Nhà giam
Nhà giam chung: Mỗi buồng giam giam giữ không quá
80 phạm nhân;
Nhà giam riêng: Mỗi buồng giam giam giữ không quá
08 phạm nhân;
Nhà kỷ luật: Mỗi buồng giam giam giữ không quá 02
phạm nhân bị kỷ luật.
c) Các công trình phục vụ, gồm:
Công trình phục vụ lao động, học tập, sinh hoạt,
chăm sóc y tế; giáo dục cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân;
Công trình phục vụ làm việc, học tập, sinh hoạt và
các điều kiện khác cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân Công an, công nhân viên Quốc phòng công tác tại trại giam.
2. Khu lao động, dạy nghề
a) Khu lao động, dạy nghề, gồm:
Khu lao động, dạy nghề cho phạm nhân do trại giam
đầu tư xây dựng, trực tiếp quản lý;
Khu lao động, dạy nghề cho phạm nhân do tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng trong khu vực đất do trại giam quản lý và bàn giao cho
trại giam tiếp quản, sử dụng trong thời gian hợp tác.
b) Khu lao động, dạy nghề có nhiệm vụ tổ chức quản
lý, giam giữ, giáo dục, lao động, dạy nghề cho phạm nhân theo đúng quy định của
pháp luật.
c) Khu lao động, dạy nghề có các hạng mục công
trình sau:
Nhà giam giữ phạm nhân được xây dựng kiên cố, chắc
chắn đảm bảo an ninh, an toàn theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Công trình phục vụ học tập, sinh hoạt, chăm sóc y
tế; giáo dục, lao động, dạy nghề cho phạm nhân.
Công trình phục vụ làm việc, học tập, sinh hoạt và
các điều kiện khác cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân Công an, công nhân viên quốc phòng công tác tại khu lao động, hướng
nghiệp, dạy nghề.
3. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách
nhiệm quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của khu lao động, dạy
nghề; quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập khu lao động, dạy nghề quy
định tại khoản 2 Điều này.
Chương III
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI PHẠM
NHÂN, HỌC SINH TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG; XẾP LOẠI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ VÀ XỬ LÝ PHẠM
NHÂN VI PHẠM; TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRONG GIÁO
DỤC CẢI TẠO PHẠM NHÂN
Mục 1. CHẾ
ĐỘ ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN, PHẠM NHÂN NỮ CÓ THAI, NUÔI CON DƯỚI 36 THÁNG TUỔI, PHẠM
NHÂN LÀ NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI
Điều 7. Chế
độ ăn đối với phạm nhân
1. Phạm nhân được Nhà nước đảm bảo, tiêu chuẩn định
lượng mỗi tháng gồm:
a) 17 kg gạo tẻ;
b) 15 kg rau xanh;
c) 01 kg thịt lợn;
d) 01 kg cá;
đ) 0,5 kg đường;
e) 0,75 lít nước mắm;
g) 0,2 lít dầu ăn;
h) 0,1 kg bột ngọt;
i) 0,5 kg muối;
k) Gia vị khác: tương đương 0,5 kg gạo tẻ;
l) Chất đốt: tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than.
Lương thực, thực phẩm, chất đốt bảo đảm chất lượng
và có mức giá trung bình theo thời giá thị trường tại địa phương.
Chế độ ăn trong các ngày lễ, Tết của phạm nhân được
thực hiện theo quy định của pháp luật và khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án hình
sự năm 2019.
Phạm nhân lao động thuộc danh mục nghề nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm
nhưng tổng mức ăn không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong
quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án Thủ trưởng cơ sở
giam giữ phạm nhân có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với
thực tế để phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn.
2. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều
này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không quá 03
lần định lượng ăn trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân và phải thông qua hệ thống
lưu ký và căng-tin phục vụ sinh hoạt cho phạm nhân của cơ sở giam giữ.
3. Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống vệ sinh, an toàn
thực phẩm.
4. Mỗi phân trại của cơ sở giam giữ phạm nhân được
tổ chức ít nhất một bếp ăn tập thể. Định mức dụng cụ cấp dưỡng của một bếp tập
thể dùng cho 100 phạm nhân gồm: 01 tủ đựng thức ăn có lưới hoặc kính che kín,
03 chảo to, 01 chảo nhỏ, 01 nồi to dùng trong 03 năm; các loại dao, thớt, chậu
rửa bát, rổ, rá, bát, đũa dùng trong 01 năm và các dụng cụ, trang thiết bị cấp
dưỡng cần thiết khác phục vụ việc nấu ăn và chia khẩu phần ăn cho phạm nhân.
Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 mâm ăn của 06 phạm
nhân bao gồm 01 lồng bàn, 01 xoong đựng cơm, 01 xoong đựng canh dùng trong 02
năm; 02 đĩa thức ăn, 01 bát đựng nước chấm, 01 muôi múc cơm, 01 muôi múc canh
dùng trong 01 năm.
Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 phạm nhân ăn riêng
theo suất gồm 01 cặp lồng có 04 ngăn hoặc khay có 05 ngăn bằng nhựa chuyên dùng
đựng đồ ăn cơm và 01 thìa ăn cơm bằng nhựa dùng trong 02 năm.
5. Phạm nhân được sử dụng điện, nước đảm bảo yêu
cầu sinh hoạt hằng ngày.
Điều 8. Chế
độ mặc và tư trang của phạm nhân
1. Phạm nhân được cấp:
a) 02 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu thống
nhất/năm;
b) 02 bộ quần áo lót/năm;
c) 02 khăn mặt/năm;
d) 02 chiếu cá nhân/năm;
đ) 02 đôi dép/năm;
e) 01 mũ (đối với phạm nhân nam) hoặc 01 nón (đối
với phạm nhân nữ)/năm;
g) 01 áo mưa nilông/năm;
h) 04 bàn chải đánh răng/năm;
i) 600 g kem đánh răng/năm;
k) 3,6 kg xà phòng/năm;
l) 800 ml dầu gội đầu/năm;
m) 01 màn/03 năm;
n) 01 chăn/04 năm (từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra
phía Bắc và 05 tỉnh Tây Nguyên cấp chăn bông có vỏ nặng không quá 02 kg, các
tỉnh còn lại cấp chăn sợi);
o) 01 áo ấm/03 năm (cấp từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở
ra phía Bắc và 05 tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
còn lại không cấp);
Phạm nhân nữ được cấp đồ dùng cần thiết cho vệ sinh
cá nhân tương đương 02 kg gạo tẻ/người/tháng.
2. Phạm nhân tham gia lao động, học nghề mỗi năm
được phát 02 bộ quần áo bảo hộ lao động và dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết
khác.
Mẫu, màu quần áo và phương tiện bảo hộ lao động của
phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 9. Chế
độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân
1. Phạm nhân khi đến cơ sở giam giữ được y tế của
cơ sở giam giữ tổ chức khám, lập phiếu khám sức khỏe. Trong thời gian phạm nhân
chấp hành án phạt tù, cơ sở giam giữ phạm nhân căn cứ vào điều kiện, thời gian
chấp hành án phạt tù của phạm nhân và tình hình cụ thể phối hợp với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh theo cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản hoặc cấp khám bệnh, chữa
bệnh chuyên sâu hoặc bệnh viện Quân đội nơi cơ sở giam giữ phạm nhân đóng để tổ
chức khám sức khỏe cho phạm nhân định kỳ ít nhất 02 năm/lần, cụ thể: Đo chiều
cao, cân nặng, vòng ngực trung bình, kiểm tra các thông số về nhịp tim, huyết
áp, nhiệt độ cơ thể, khám lâm sàng toàn diện theo các chuyên khoa, cận lâm sàng
theo chỉ định của bác sĩ và lưu kết quả vào hồ sơ phạm nhân để quản lý, theo dõi
sức khỏe của phạm nhân. Chi phí khám sức khỏe định kỳ cho phạm nhân được thanh
toán theo khung giá quy định của Bộ Y tế. Cơ sở giam giữ phạm nhân thường xuyên
có biện pháp phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống
thiên tai, tai nạn thương tích.
2. Phạm nhân khi đến cơ sở giam giữ, bị bệnh, bị
thương tích được khám bệnh và điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giam giữ phạm
nhân. Trường hợp phạm nhân bị bệnh nặng hoặc thương tích vượt quá khả năng điều
trị thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân quyết định trích xuất đến cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh khác trên địa bàn đơn vị đóng quân phù hợp với tình trạng
bệnh để điều trị và thông báo cho thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của phạm
nhân đó biết để phối hợp chăm sóc, điều trị. Trường hợp vượt quá khả năng điều
trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thì căn cứ chỉ định của Thủ trưởng cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân xem xét, quyết định
việc điều trị tiếp theo; đồng thời phải báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình
sự thuộc Bộ Công an (đối với trại giam do Bộ Công an quản lý), Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh (đối với trại tạm giam và nhà tạm giữ do Công an cấp
tỉnh quản lý), Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng (đối với trại giam do Bộ Quốc
phòng quản lý), Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu (đối với trại giam do
quân khu quản lý). Chế độ ăn, cấp phát thuốc điều trị, bồi dưỡng cho phạm nhân
điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài cơ sở giam giữ phạm nhân do cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh chỉ định.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo cấp khám bệnh,
chữa bệnh cơ bản; cấp khám bệnh, chữa bệnh chuyên sâu; bệnh viện quân đội nơi
có cơ sở giam giữ phạm nhân bố trí quỹ đất trong khuôn viên bệnh viện để xây
dựng khu điều trị riêng cho phạm nhân. Trường hợp không còn quỹ đất thì bố trí
tối thiểu từ 03 buồng bệnh riêng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị
cho phạm nhân và phải đảm bảo về an ninh, trật tự, thuận lợi cho công tác quản
lý phạm nhân. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bố trí y sĩ, bác sĩ
đến khám và điều trị cho bệnh nhân theo quy định. Đối với bệnh viện quân đội
theo tuyến nơi có cơ sở giam giữ phạm nhân, các buồng bệnh riêng sử dụng khi có
phạm nhân điều trị; khi không có phạm nhân điều trị, bệnh viện có thể sử dụng
để điều trị cho bệnh nhân khác. Trường hợp trước khi xây dựng quy hoạch bệnh viện
mới phải thông báo cho cơ sở giam giữ phạm nhân biết, phối hợp khảo sát, bố trí
quỹ đất và thiết kế xây dựng.
4. Tiền thuốc chữa bệnh thông thường cho phạm nhân
được cấp tương đương 03 kg gạo tẻ/phạm nhân/tháng.
5. Đối với phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần,
bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình,
trong khi chờ Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm
nhân chấp hành án phạt tù ra quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần,
Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về
tâm thần của Nhà nước hoặc bệnh viện cấp quân khu nơi đơn vị đóng quân tổ chức
khám và điều trị theo quy định của pháp luật.
6. Đối với phạm nhân có tiền sử nghiện ma túy và
các chất kích thích, căn cứ điều kiện, khả năng trại giam tổ chức khám bệnh,
chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng; trường hợp phạm nhân xét nghiệm có kết
quả dương tính với ma túy và các chất kích thích thì phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan tổ chức cai nghiện theo quy định.
7. Phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS, lao, các bệnh
truyền nhiễm và bệnh mạn tính khác được chăm sóc, điều trị theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 10.
Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi và chế độ đối với
trẻ em ở cùng mẹ trong trại giam
1. Phạm nhân nữ trong thời gian mang thai, nghỉ
sinh con hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong cơ sở giam giữ phạm nhân
thì tổng định lượng ăn bằng 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường so với định lượng
quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và được hoán đổi theo chỉ định của y
sĩ hoặc bác sĩ; phạm nhân nữ sinh con trong trại giam được cấp các đồ dùng cần
thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh tương đương 01 tháng định lượng ăn của trẻ
em là con phạm nhân theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp phạm nhân nữ
có thai không được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì được bố trí chỗ nằm
tối thiểu 03 m2/phạm nhân, được giảm thời gian lao động và được chăm
sóc y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.
2. Chế độ ăn của trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con
của phạm nhân ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ phạm nhân được hưởng như đối với
trẻ em dưới 04 tuổi tại cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật hiện
hành; ngày lễ, Tết theo quy định của pháp luật trẻ em được hưởng chế độ ăn bằng
05 lần ngày thường, ngày Quốc tế Thiếu nhi (ngày 01 tháng 6 dương lịch), Tết
Trung thu (ngày 15 tháng 8 âm lịch) được hưởng chế độ ăn bằng 02 lần ngày
thường. Mỗi tháng được cấp sữa và đồ dùng sinh hoạt cần thiết trị giá tương
đương 20 kg gạo tẻ/trẻ em. Căn cứ vào lứa tuổi của trẻ và điều kiện thực tế,
Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân hoán đổi định lượng chế độ ăn cho phù hợp
với nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em ở cùng mẹ trong trại giam hoặc quy đổi thành tiền
và gửi lưu ký để mẹ trẻ em sử dụng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng.
3. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở
cùng mẹ trong trại giam được cấp:
a) 04 khăn mặt/năm;
b) 02 kg xà phòng/năm;
c) 03 bộ quần áo bằng vải thường/năm;
d) 01 màn phù hợp với lứa tuổi/03 năm;
đ) 02 đôi dép/năm;
e) 01 chăn phù hợp với lứa tuổi/03 năm (từ tỉnh
Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 05 tỉnh Tây Nguyên);
g) 01 bộ quần áo ấm/01 năm (cấp từ tỉnh Thừa Thiên
Huế trở ra phía Bắc và 05 tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương còn lại không cấp).
4. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở
cùng mẹ trong cơ sở giam giữ phạm nhân được cấp thẻ bảo hiểm y tế, chăm sóc y
tế, khám chữa bệnh theo quy định của Luật Trẻ em và Luật Bảo hiểm y tế. Trường
hợp bị bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của bệnh xá, cơ sở giam giữ phạm
nhân làm thủ tục chuyển đến cơ sở y tế của Nhà nước để điều trị, Thủ trưởng cơ
sở giam giữ phạm nhân quyết định việc trích xuất và áp giải phạm nhân là mẹ của
trẻ đi cùng để chăm sóc. Tiền thuốc chữa bệnh thông thường được cấp không quá
03 kg gạo tẻ/trẻ em/tháng.
Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thanh toán
chi phí thực tế trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở
cùng mẹ trong trại giam, kinh phí khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước
cấp. Trường hợp trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ phạm
nhân chết, kinh phí an táng được thực hiện như đối với phạm nhân chết.
5. Chế độ ăn, mặc, cấp phát nhu yếu phẩm, chăm sóc
y tế đối với trẻ em trên 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở cùng mẹ tại cơ sở
giam giữ phạm nhân trong thời gian chờ làm thủ tục đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội
hoặc chờ gửi về thân nhân nuôi dưỡng được thực hiện theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 11.
Chế độ ăn, mặc, tư trang đối với phạm nhân là người dưới 18 tuổi
1. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được đảm bảo
tiêu chuẩn định lượng ăn như phạm nhân là người từ đủ 18 tuổi trở lên và được
tăng thêm thịt, cá nhưng không quá 20% so với định lượng thịt, cá ăn của phạm
nhân.
2. Ngoài tiêu chuẩn mặc và tư trang như phạm nhân
là người đủ 18 tuổi trở lên, phạm nhân là người dưới 18 tuổi được cấp thêm 800
ml dầu gội đầu/năm, 01 bộ quần áo dài/năm, 01 mũ cứng hoặc nón/năm, 01 mũ
vải/năm; 01 áo ấm, 02 đôi tất, 01 mũ len dùng trong 01 năm (cấp từ tỉnh Thừa
Thiên Huế trở ra phía Bắc và 05 tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương còn lại không cấp).
Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được cấp 01 chăn/02
năm (từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và 5 tỉnh Tây Nguyên cấp chăn bông
có vỏ nặng không quá 02 kg, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại
cấp chăn sợi) thay cho tiêu chuẩn được cấp tại điểm n khoản 1 Điều 8 Nghị định
này.
Mục 2.
CHƯƠNG TRÌNH HỌC TẬP, HỌC NGHỀ CỦA PHẠM NHÂN
Điều 12.
Chương trình, nội dung học tập của phạm nhân
1. Các cơ sở giam giữ tổ chức cho phạm nhân học tập
theo các giai đoạn sau:
a) Giai đoạn phạm nhân mới được đưa đến cơ sở giam
giữ phạm nhân
Sau khi được đưa đến cơ sở giam giữ phạm nhân để
chấp hành án phạt tù, phạm nhân được tham gia học tập, phổ biến các nội dung
sau: Quyền và nghĩa vụ của phạm nhân; Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân; các quy
định về đồ vật được đưa vào sử dụng và đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm
nhân; quy định nếp sống văn hóa, giao tiếp, ứng xử của phạm nhân; các quy định
về xếp loại chấp hành án phạt tù; các chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y
tế; chế độ lao động và sử dụng kết quả lao động của phạm nhân; chế độ sinh
hoạt, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách báo, vui chơi giải trí;
chế độ gặp, nhận quà, liên lạc với thân nhân; quy định về khen thưởng, xử lý
phạm nhân vi phạm; một số nội dung về giá trị đạo đức, kỹ năng sống.
Thời gian học tập, phổ biến từ 04 đến 06 ngày kể từ
ngày bắt đầu lớp học. Kết thúc lớp học, phạm nhân phải viết bản thu hoạch kết
quả học tập; trường hợp phạm nhân là người già yếu, người khuyết tật không tự
viết được hoặc không biết chữ thì nhờ phạm nhân khác viết hộ, sau đó đọc lại
cho phạm nhân nhờ viết hộ nghe, ký tên hoặc điểm chỉ vào bản thu hoạch. Trường
hợp xảy ra dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác thì
sau khi kết thúc biện pháp phòng, chống hoặc khắc phục hậu quả các tình huống
trên phải tổ chức cho phạm nhân học tập.
Việc học tập được tổ chức thành lớp học, mỗi lớp
học có từ 05 phạm nhân trở lên. Trường hợp đang tổ chức lớp học mà có phạm nhân
mới được đưa đến thì có thể bổ sung vào lớp học và bố trí cho học tăng cường,
bổ trợ kiến thức, tự đọc tài liệu để theo kịp tiến độ, lịch học của lớp hoặc tổ
chức học tập vào lớp sau. Trường hợp có dưới 05 phạm nhân hoặc có nhiều phạm
nhân bị ốm đau, bệnh tật hoặc sự kiện bất khả kháng khác thì tùy tình hình thực
tế, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân quyết định tổ chức lớp học hoặc phổ
biến, hướng dẫn phạm nhân đọc tài liệu và viết thu hoạch kết quả học tập. Sau
khi học xong nội dung, chương trình giáo dục đầu vào, phạm nhân mới được biên
chế về các đội (tổ) phạm nhân. Trường hợp xét thấy cần thiết, Thủ trưởng cơ sở
giam giữ phạm nhân quyết định biên chế về đội (tổ) phạm nhân rồi mới tổ chức
phổ biến, giáo dục cho phạm nhân.
b) Giai đoạn phạm nhân đang chấp hành án
Sau khi biên chế về các đội (tổ), phạm nhân được
phổ biến, học tập: Các nội dung cơ bản của Hiến pháp; quy định về chính sách
hình sự của Việt Nam; các quy định về tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành án
phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, miễn chấp hành án phạt tù; một số
quy định của Luật Thi hành án hình sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình
sự, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Lao động, Luật Đặc xá, Luật Phòng, chống ma túy,
Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở
người, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, Luật về Giáo dục nghề nghiệp, Luật
Phòng cháy và chữa cháy; một số nội dung về giá trị đạo đức, kỹ năng sống. Phạm
nhân là người dưới 18 tuổi còn được học tập, phổ biến một số quy định của Luật
Trẻ em, Luật Thanh niên, Luật Giáo dục, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bình
đẳng giới, Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia, Luật Phòng, chống tác hại
của thuốc lá và các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến lứa tuổi,
giới tính.
Căn cứ điều kiện thực tế của đơn vị, Thủ trưởng cơ
sở giam giữ phạm nhân bố trí lịch học 02 buổi/tuần cho phù hợp, hoàn thành
trong thời gian không quá 06 tháng từ khi bắt đầu tổ chức lớp học, mỗi lớp học
có từ 05 phạm nhân đến không quá 100 phạm nhân. Trường hợp có dưới 05 phạm nhân
hoặc có nhiều phạm nhân bị ốm đau, bệnh tật hoặc sự kiện bất khả kháng khác thì
tùy tình hình thực tế, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân quyết định tổ chức
lớp học hoặc phổ biến, hướng dẫn phạm nhân đọc tài liệu và viết thu hoạch kết
quả học tập. Trong khoảng thời gian chưa thực hiện được một phần ba chương
trình học mà có phạm nhân mới được đưa đến đã học xong chương trình giáo dục
đầu vào thì có thể bổ sung vào lớp học và bố trí cho học tăng cường, bổ trợ
kiến thức, tự đọc tài liệu để theo kịp tiến độ, lịch học của lớp hoặc tổ chức
học tập vào lớp sau.
Đối với phạm nhân có thời gian chấp hành án còn lại
dưới 6 tháng, phạm nhân bị giam tại nhà giam riêng thì Thủ trưởng cơ sở giam
giữ phạm nhân bố trí lịch phổ biến, học tập cho phù hợp, kết hợp cho phạm nhân
tự đọc tài liệu, viết thu hoạch kết quả học tập. Nếu số lượng phạm nhân ít,
không đủ để mở lớp thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân phải bố trí lịch học
tập, phổ biến, cho phạm nhân tự đọc tài liệu và viết thu hoạch kết quả học tập
vào tháng cuối của quý theo kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù.
c) Giai đoạn phạm nhân chuẩn bị chấp hành xong hình
phạt tù
Phạm nhân chuẩn bị chấp hành xong hình phạt tù (bao
gồm cả phạm nhân đã được Tổ thẩm định liên ngành của Hội đồng tư vấn đặc xá
thẩm định có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá; phạm nhân được lập hồ sơ đề nghị
Tòa án xét tha tù trước thời hạn có điều kiện hoặc phạm nhân đã được lập hồ sơ
đề nghị Tòa án giảm hết thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại) được phổ biến,
học tập các nội dung sau: Các chính sách, quy định của pháp luật về tái hòa
nhập cộng đồng; một số nội dung cơ bản của Luật Cư trú, Luật Căn cước công dân,
Luật Giao thông đường bộ, đường thủy, Luật An ninh mạng, Luật Xử lý vi phạm
hành chính; các quy định về tái phạm, tái phạm nguy hiểm, xóa án tích; các quy
định về bảo vệ an ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội;
một số nội dung, giá trị đạo đức, kỹ năng sống.
Ngoài các nội dung nêu trên, đối với phạm nhân đã
được lập hồ sơ đề nghị Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thì
cơ sở giam giữ phạm nhân tổ chức phổ biến, học tập các quy định về quyền và
nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; đối với phạm nhân
đã được Tổ thẩm định liên ngành của Hội đồng tư vấn đặc xá thẩm định có đủ điều
kiện được đề nghị đặc xá thì cơ sở giam giữ phạm nhân tổ chức phổ biến, học tập
các quy định về quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá.
Thời gian phổ biến, học tập từ 05 đến 07 ngày kể từ
ngày bắt đầu lớp học, tổ chức trong khoảng thời gian phạm nhân chuẩn bị chấp
hành xong hình phạt tù hoặc trước khi thi hành quyết định đặc xá, quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện và quyết định giảm hết thời hạn chấp hành án
phạt tù còn lại. Mỗi lớp học không quá 100 phạm nhân.
2. Các cơ sở giam giữ phạm nhân phải xây dựng
chương trình, kế hoạch, nội dung, thời gian, địa điểm tổ chức học tập, phổ biến
pháp luật, giáo dục công dân cho phạm nhân, mỗi buổi học 4 giờ. Những nơi vì
điều kiện khách quan không tổ chức được lớp học thì phải tổ chức phổ biến,
hướng dẫn phạm nhân tự nghiên cứu, đọc sách, tài liệu và tổ chức viết thu hoạch
để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Phạm nhân nữ giam giữ ở phân trại riêng
thì tổ chức học tập riêng; trường hợp giam giữ trong cùng phân trại với phạm
nhân nam thì tùy điều kiện, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân quyết định học
chung hoặc học riêng nhưng phải bảo đảm không để vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ
phạm nhân. Đối với phạm nhân có nhiều tiền án, tiền sự hoặc phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng hoặc phạm nhân khác mà xét thấy cần thiết phải tổ chức gặp gỡ,
giáo dục cá biệt thì cơ sở giam giữ có kế hoạch để đề ra các biện pháp, hình
thức tác động giáo dục phù hợp; đối với các phạm nhân chưa thực hiện xong trách
nhiệm dân sự cần giáo dục, phổ biến họ tự nguyện, tích cực khắc phục ngay để đủ
điều kiện, tiêu chuẩn được hưởng chính sách nhân đạo, khoan hồng của Nhà nước.
3. Phạm nhân là người nước ngoài được phổ biến pháp
luật của Nhà nước Việt Nam liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ trong thời gian
chấp hành án; các điều ước quốc tế liên quan đến quyền, nghĩa vụ của phạm nhân
mà Việt Nam và nước họ mang quốc tịch là thành viên, các hiệp định song phương
giữa Việt Nam với nước mà họ mang quốc tịch có liên quan đến thi hành án hình
sự. Tùy theo mức độ hiểu biết tiếng Việt, phạm nhân là người nước ngoài có thể
được giáo dục, phổ biến bằng tiếng Việt, tiếng Anh hoặc phát tài liệu đã dịch
để nghiên cứu, học tập; khuyến khích phạm nhân là người nước ngoài tự học tiếng
Việt để có thể tự nghiên cứu, học tập chương trình, nội dung phổ biến pháp
luật, giáo dục công dân như các phạm nhân khác. Nội dung, tài liệu học tập về
giáo dục công dân, phổ biến pháp luật có thể được dịch ra tiếng Anh hoặc ngôn
ngữ của nước mà phạm nhân mang quốc tịch.
4. Việc dạy văn hóa, phổ biến pháp luật, giáo dục
công dân cho phạm nhân bị khiếm thính, khiếm thị, bị câm, phạm nhân nữ có thai,
nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ, ốm đau, bệnh tật thường xuyên hoặc có nhược điểm
về thể chất, tinh thần do Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân quyết định đối
với từng trường hợp.
5. Các cơ sở giam giữ phạm nhân tổ chức tuyên
truyền, giáo dục, phổ biến thông tin cho phạm nhân về các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước những thành tựu phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, các sự kiện lịch sử, chính trị, kinh tế, xã hội nhân kỷ
niệm các ngày lễ lớn trong năm của đất nước và của địa phương. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, phát động các phong trào thi đua chấp hành án
phạt tù trong phạm nhân để phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, giáo dục cải tạo
phạm nhân, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng.
6. Chương trình học tập của phạm nhân được quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Tài liệu học tập của phạm nhân do Cơ quan quản
lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng biên soạn.
Điều 13.
Chế độ dạy văn hóa cho phạm nhân
1. Các cơ sở giam giữ phạm nhân tổ chức dạy chương
trình xóa mù chữ cho phạm nhân chưa biết chữ hoặc tái mù chữ. Đối với phạm nhân
là người dưới 18 tuổi chưa biết chữ hoặc chưa học xong chương trình tiểu học
thì thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học là bắt buộc; chưa học xong trung học cơ
sở thì căn cứ hồ sơ phạm nhân, học bạ để tổ chức dạy chương trình giáo dục
thường xuyên cấp trung học cơ sở phù hợp với điều kiện của đơn vị mình. Khuyến
khích phạm nhân tự học văn hóa, phạm nhân là người nước ngoài, người dân tộc
thiểu số chưa biết tiếng Việt tự nghiên cứu, học tập tiếng Việt. Phạm nhân đang
học văn hóa mà hết thời hạn chấp hành án phạt tù thì được bảo lưu kết quả học
tập để có thể tiếp tục học tại các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc
dân.
2. Tùy theo chương trình mà sử dụng sách giáo khoa,
tài liệu dạy và học phù hợp theo quy định, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Thời gian học văn hóa của phạm nhân tối thiểu 02 buổi/tuần, mỗi buổi 4 giờ
do Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân quyết định, trừ các ngày Chủ nhật, lễ,
Tết. Cơ sở giam giữ phạm nhân tổ chức các lớp học văn hóa cho phạm nhân và dạy
nói tiếng Việt cho phạm nhân không nói được tiếng Việt (tiếng phổ thông); Thủ
trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng nhận
thức của phạm nhân quyết định hình thức, thời gian, phương pháp dạy cho phù
hợp. Nhà nước khuyến khích gia đình phạm nhân, các cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ
trợ sách giáo khoa, vở, tài liệu, đồ dùng học tập, sách, báo, dụng cụ thể dục,
thể thao, văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí cho phạm nhân nhưng phải đảm bảo
đúng quy định của pháp luật.
3. Giáo viên dạy văn hóa cho phạm nhân là cán bộ,
chiến sĩ của các cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc của các cơ sở giáo dục địa
phương. Những phạm nhân đã cải tạo tiến bộ, có trình độ học vấn, khả năng sư
phạm, nhân thân tốt, không phải là đối tượng chủ mưu, chỉ huy, cầm đầu, lưu
manh chuyên nghiệp, côn đồ, hung hăng, mắc bệnh truyền nhiễm, có tiền sử nghiện
ma túy hoặc không phải là phạm nhân phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia thì có
thể bố trí hỗ trợ cán bộ, chiến sĩ dạy văn hóa cho phạm nhân. Thủ trưởng cơ sở
giam giữ phạm nhân xác nhận hoàn thành kỳ học (nếu phạm nhân chưa hoàn thành
Chương trình xóa mù chữ), hoàn thành Chương trình xóa mù chữ giai đoạn 1, giai
đoạn 2 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phạm nhân.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào
tạo nơi có cơ sở giam giữ phạm nhân phối hợp thực hiện việc dạy văn hóa cho
phạm nhân, chỉ đạo các cơ sở giáo dục cử giáo viên đến dạy văn hóa cho phạm
nhân; quản lý, chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phạm nhân; tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm cho cán bộ, chiến sĩ dạy văn hóa cho phạm nhân. Cơ sở
giam giữ phạm nhân bố trí hội trường hoặc phòng học đảm bảo điều kiện dạy và
học cho học viên là phạm nhân.
Điều 14.
Chế độ đối với cán bộ tham gia giảng dạy
1. Giáo viên, cán bộ, chiến sĩ dạy văn hóa, giáo
dục công dân, tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thành viên Hội đồng xét công
nhận hoàn thành chương trình xóa mù chữ, phổ cập tiểu học, thi tốt nghiệp trung
học cơ sở cho phạm nhân được bồi dưỡng trong môi trường đặc biệt. Mức chi bồi
dưỡng một buổi (04 giờ) bằng 0,25 mức lương cơ sở.
2. Cán bộ quản lý, trực tiếp làm công tác giáo dục,
dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công dân của các cơ sở giam giữ phạm
nhân có thành tích tốt được vinh danh và tặng các danh hiệu vinh dự của Nhà
nước theo quy định pháp luật.
Điều 15.
Chế độ học nghề của phạm nhân
1. Căn cứ vào khả năng, trình độ văn hóa, sức khỏe,
giới tính của phạm nhân, thị trường lao động, điều kiện cụ thể và khả năng hợp
tác với tổ chức, cá nhân, trại giam tổ chức dạy những nghề phổ thông, đơn giản
hoặc tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho phạm nhân; trại giam hợp tác với
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc trung tâm giáo dục nghề nghiệp (có tư cách
pháp nhân theo quy định của pháp luật) để tổ chức dạy nghề, nâng cao tay nghề,
truyền nghề cho phạm nhân.
2. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi, phạm nhân trong
độ tuổi thanh niên đến 30 tuổi chưa có nghề nghiệp, phạm nhân có mức án dưới 05
năm và chuẩn bị chấp hành xong án phạt tù được ưu tiên bố trí học nghề, nâng
cao tay nghề. Mỗi phạm nhân chỉ được học 01 nghề.
3. Kế hoạch dạy nghề, chương trình dạy nghề cho
phạm nhân.
a) Căn cứ vào chỉ tiêu nguồn vốn, kế hoạch năm,
trại giam xây dựng kế hoạch dạy nghề của đơn vị mình gửi về Cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Công an (đối với các trại giam do Bộ Công an quản lý),
Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng (đối với các trại giam
do Bộ Quốc phòng quản lý) để phê duyệt. Nội dung kế hoạch dạy nghề bao gồm căn
cứ pháp lý, ngành nghề đào tạo, số lớp, số lượng học viên là phạm nhân học
nghề, địa điểm tổ chức, hình thức đào tạo, trình độ và dự kiến thời gian đào
tạo, dự toán kinh phí dạy nghề, nguồn vốn cấp. Phạm nhân học nghề được đào tạo
trình độ sơ cấp hoặc đào tạo thường xuyên;
b) Chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp cho phạm
nhân: Chương trình đào tạo tối thiểu là 300 giờ với 03 đơn vị học tập bao gồm
kiến thức nghề, kỹ năng thực hành, thái độ với nghề được học, thời gian thực
hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm. Nội dung, cấu trúc của chương trình đào tạo
trình độ sơ cấp phải đảm bảo tính khoa học, hệ thống, thực tiễn, sử dụng từ ngữ
nhất quán, dễ hiểu và tương đương mục tiêu đào tạo trình độ sơ cấp theo quy
định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, phù
hợp với khung trình độ, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia;
c) Chương trình đào tạo nghề thường xuyên cho phạm
nhân: Phạm nhân được học nghề theo hình thức truyền nghề, kèm cặp nghề, tập
nghề, có thời gian thực học từ 100 giờ đến dưới 300 giờ và thời gian khóa học
đến dưới 03 tháng. Chương trình đào tạo thường xuyên đảm bảo giúp người học có
năng lực thực hiện được các công việc của nghề, tăng năng suất lao động, phạm
nhân học xong tự thực hiện được công việc đơn giản, một hoặc một số phần công
việc của một nghề, có hiểu biết về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Chương trình, nội dung đào tạo nghề được Hội
đồng thẩm định chương trình đào tạo thẩm định và người đứng đầu cơ sở đào tạo
phê duyệt và ban hành.
4. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng căn cứ điều kiện thực tế và thị trường lao động quy định
các ngành, nghề đào tạo cho phạm nhân.
Mục 3. TỔ
CHỨC CHO PHẠM NHÂN LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ LAO ĐỘNG CỦA PHẠM NHÂN
Điều 16.
Phê duyệt và thực hiện kế hoạch tổ chức lao động hằng năm
1. Chế độ lao động cho phạm nhân
Trong thời gian chấp hành án phạt tù ở trại giam,
phạm nhân có nghĩa vụ phải lao động để cải tạo và trở thành công dân có ích cho
xã hội; Giám thị trại giam có trách nhiệm bố trí lao động cho phạm nhân phù hợp
với độ tuổi, sức khỏe, giới tính, mức án, tính chất, mức độ hành vi phạm tội
của từng phạm nhân và đáp ứng yêu cầu quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm
nhân.
b) Phạm nhân lao động phải dưới sự giám sát, quản
lý của trại giam. Thời gian lao động của phạm nhân không quá 08 giờ trong 01
ngày và 05 ngày trong 01 tuần, được nghỉ vào các ngày Chủ nhật, lễ, Tết. Trường
hợp đột xuất hoặc do yêu cầu lao động học nghề, Giám thị trại giam có thể yêu
cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không quá tổng số giờ làm thêm trong ngày theo
quy định của pháp luật lao động, không quá 02 giờ trong 01 ngày; không quá 30
giờ trong 01 tháng và không quá 200 giờ trong 01 năm; phạm nhân lao động thêm
giờ hoặc lao động trong ngày thứ Bảy, Chủ nhật thì được nghỉ bù hoặc bồi dưỡng
bằng tiền, hiện vật;
b) Không bố trí công việc nặng nhọc, độc hại theo
danh mục do pháp luật quy định đối với các trường hợp phạm nhân là nam từ 60
tuổi trở lên, phạm nhân là người dưới 18 tuổi, phạm nhân là nữ, phạm nhân được
y tế của trại giam xác định không đủ sức khỏe (mắc bệnh hoặc có nhược điểm về
thể chất, tinh thần);
c) Phạm nhân được nghỉ lao động trong các trường
hợp là phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo
quy định của pháp luật, phạm nhân bị bệnh, phạm nhân đang điều trị tại bệnh xá
hoặc bệnh viện, phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại
giam mà bị bệnh và được y tế của trại giam xác nhận.
2. Tổ chức, quản lý khu lao động, dạy nghề cho phạm
nhân
a) Giám thị trại giam căn cứ vào điều kiện cụ thể
của trại giam, quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này và nhu cầu, khả năng
hợp tác với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Thi hành án hình
sự lập tờ trình, kế hoạch, dự án về hợp tác lao động, dạy nghề cho phạm nhân
tại khu lao động, dạy nghề cho phạm nhân theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
6 Nghị định này, trình Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý trại giam, cơ sở giáo
dục bắt buộc, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an (đối với các trại giam do Bộ
Công an quản lý), Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng (đối với trại giam do Bộ Quốc phòng quản lý), Thủ trưởng Cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu (đối với trại giam do quân khu quản lý) để xem xét,
thẩm định, phê duyệt, thành lập trước khi tổ chức cho phạm nhân lao động, học
nghề;
b) Khu lao động, dạy nghề do tổ chức, cá nhân hợp
tác, đầu tư bảo đảm các điều kiện phục vụ quản lý, tổ chức lao động, dạy nghề,
sinh hoạt, giám sát an ninh, an toàn giam giữ phạm nhân và phải tuân thủ hướng
dẫn, phê duyệt của Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công
an (đối với các trại giam do Bộ Công an quản lý), Thủ trưởng Cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng (đối với trại giam do Bộ Quốc phòng
quản lý); tổ chức, cá nhân hợp tác phải bàn giao cho trại giam quản lý, sử dụng
khu lao động, dạy nghề trong thời gian hợp tác. Tổ chức, cá nhân hợp tác có
trách nhiệm hướng dẫn, dạy nghề, truyền nghề, bố trí ngành nghề lao động, đảm
bảo các điều kiện lao động, an toàn lao động cho phạm nhân tham gia lao động,
học nghề theo quy định của pháp luật. Có nghĩa vụ thanh toán cho trại giam giá
trị công lao động phạm nhân, chi trả các chi phí liên quan đến quá trình tổ
chức lao động, dạy nghề trong thời gian hợp tác theo quy định của pháp luật;
c) Phạm nhân tham gia lao động, học nghề tại Khu
lao động, dạy nghề do tổ chức, cá nhân hợp tác với trại giam tổ chức phải có
đơn tự nguyện được tham gia lao động, học nghề, được lựa chọn theo tiêu chuẩn,
phân loại phạm nhân. Trại giam trực tiếp giám sát, quản lý và tổ chức lao động,
dạy nghề cho phạm nhân theo quy định của pháp luật, có chế độ lao động, trách
nhiệm, nghĩa vụ tuân thủ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Trại giam trực tiếp quản lý, tổ chức, bố trí
phạm nhân tham gia lao động, học nghề tại Khu lao động, dạy nghề do tổ chức, cá
nhân hợp tác theo quy định của pháp luật, bảo đảm các chế độ lao động, sinh
hoạt, quyền lợi của phạm nhân, tổ chức quản lý, trích lập sử dụng kinh phí thu
từ kết quả lao động phạm nhân tại Khu lao động, dạy nghề theo quy định tại Điều
17 Nghị định này.
3. Lập kế hoạch tổ chức lao động, học nghề hằng năm
…………………
Nội dung văn bản bằng
File Word (đang tiếp tục cập nhật)