BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2020
|
THÔNG
TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 180/2002/QĐ-TTG NGÀY 19/12/2002 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ
30/2015/QĐ-TTG NGÀY 31/7/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15
tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính
đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg
ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01 tháng 10
năm 2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ
thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
Căn cứ Nghị
định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác;
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày
22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết
định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối
với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày
31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý tài chính đối với
Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg
ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các
ngân hàng và tổ chức tài chính,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính
đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của
Thủ tướng Chính phủ.[2]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện quy chế quản
lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định
số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế
quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi tắt là Quyết
định số 180/2002/QĐ-TTg) và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý tài
chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là
Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập
theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý tài chính
1. Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức
tín dụng nhà nước hoạt động không vì Mục đích lợi nhuận; có tư cách pháp nhân,
có vốn Điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài Khoản tại Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam.
2. Hoạt động tài chính của Ngân hàng Chính
sách xã hội thực hiện theo quy định của Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác, Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg , Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg , nội
dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý tài chính khác có liên quan.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội là đơn vị hạch
toán tập trung toàn hệ thống, chịu trách nhiệm về các hoạt động trước pháp
luật; thực hiện bảo toàn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động.
Ngân hàng Chính sách xã hội không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự
trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), được miễn thuế và các Khoản phải nộp
ngân sách nhà nước.
Điều 4. Chế độ trách
nhiệm
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan
quản lý nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của Ngân hàng Chính sách xã
hội.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Vốn hoạt động
của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Vốn hoạt động:
1.1. Vốn chủ sở hữu và các quỹ.
1.2. Vốn huy động.
1.3. Vốn nhận ủy
thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1.4. Vốn khác.
2. Vốn chủ sở hữu và các quỹ:
2.1. Vốn Điều lệ do ngân sách nhà nước cấp
khi thành lập và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Ngân hàng Chính sách
xã hội được bổ sung vốn Điều lệ hàng năm tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng tín
dụng được Thủ tướng Chính phủ giao.
2.2. Các quỹ được hình thành trong quá trình
hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm: Quỹ dự trữ bổ sung vốn Điều
lệ, Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng viên chức quản lý.
2.3. Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân
sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xóa đói giảm nghèo, tạo việc
làm và thực hiện chính sách xã hội khác theo quy định của Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ.
2.4. Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân
bổ cho các quỹ (nếu có).
2.5. Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2.6 Vốn khác theo quy định của pháp luật (nếu
có).
3. Vốn huy động:
3.1. Hình thức huy động vốn:
a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi
kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước; Tiết kiệm của người nghèo và các đối tượng chính
sách khác;
b) Vốn ODA được Chính phủ giao;
c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi
và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật;
d) Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Vay vốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
e) Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng
trong và ngoài nước.
3.2. Nguyên tắc huy động vốn
a) Hàng năm, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính
sách xã hội căn cứ kế hoạch tín dụng, kế hoạch hóa
các nguồn vốn huy động trình Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội
phê duyệt;
b) Việc huy động các nguồn vốn với lãi suất
thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách phải đảm bảo nguyên
tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc
huy động với lãi suất thấp. Lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã
hội được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội phát
hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn, lãi suất phát hành
thực hiện theo khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy
động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác
(không bao gồm việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh); nhận tiền
gửi của các tổ chức, cá nhân trong nước; huy động Tiết kiệm của người nghèo;
vay vốn của các tổ chức tài chính, tổ
chức tín dụng trong nước, lãi suất huy động vốn không được vượt quá mức lãi
suất huy động cao nhất cùng kỳ hạn, cùng thời Điểm của bốn ngân hàng gồm: Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam trên cùng địa bàn.
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội nhận
tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại Tiết d, Điểm 3.1, Khoản 3 Điều 5 Thông tư
này, lãi suất huy động vốn không vượt quá mức lãi suất theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay
vốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ, lãi suất
vay vốn thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay
vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính ở nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định của Luật các tổ chức tín
dụng và các văn bản pháp luật hiện hành. Lãi suất huy động vốn phải gửi Bộ Tài
chính xem xét, cho ý kiến trước khi thực hiện.
Điều 6. Quản lý vốn
và tài sản
1. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm
theo dõi toàn bộ vốn và tài sản hiện có, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ
kế toán, thống kê hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời
tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình hoạt động, quy
định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư
hỏng, mất mát tài sản.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng
vốn hoạt động để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách theo
quy định của pháp luật đảm bảo an toàn và phát triển vốn.
2.1. Việc đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm
tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tuân thủ
theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
Điều lệ và theo kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua, đồng thời phải luôn
đảm bảo tổng giá trị còn lại của toàn bộ tài sản cố định (nguyên giá tài sản cố
định trừ khấu hao) tại Ngân hàng Chính sách xã hội không vượt quá 25% vốn Điều
lệ thực có của Ngân hàng.
2.2. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện bảo
đảm an toàn vốn trong hoạt động theo quy định tại Điều 9 Quy chế quản lý tài
chính ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg và các quy định khác về
bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp xảy ra tổn thất về vốn, tài
sản, kể cả các Khoản nợ cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thành lập Hội
đồng để lập biên bản xác định mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo nguyên
tắc sau:
4.1. Nếu vốn, tài sản bị tổn thất do nguyên
nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì đối tượng gây ra tổn thất phải bồi
thường theo quy định của pháp luật. Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã
hội quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4.2. Đối với tài sản đã mua bảo hiểm thì xử
lý theo hợp đồng bảo hiểm.
4.3. Đối với những rủi ro khách quan của các
Khoản nợ cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng để bù đắp hoặc thực hiện xử lý rủi ro theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
4.4. Giá trị tổn thất sau khi đã thu hồi và
bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu được bù đắp bằng Quỹ dự phòng tài chính
của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp,
Ngân hàng Chính sách xã hội xử lý như sau:
a) Đối với giá trị tổn thất còn lại chưa có
nguồn bù đắp mà có giá trị nhỏ hơn 10% vốn Điều lệ thực có, Ngân hàng Chính
sách xã hội thực hiện hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng;
b) Đối với giá trị tổn thất còn lại chưa có
nguồn bù đắp mà có giá trị từ 10% vốn Điều lệ thực có trở lên, Ngân hàng Chính
sách xã hội thực hiện phân bổ dần vào chi phí hoạt động. Thời gian phân bổ do
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định sau khi có ý
kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
5.1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
a) Kiểm kê tài sản theo định kỳ và khi kết
thúc năm tài chính;
b) Đánh giá lại tài sản theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thanh lý, nhượng bán tài sản.
5.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải
theo đúng các quy định hiện hành đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên 100% vốn nhà nước. Kết quả đánh giá
lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi tới Bộ Tài chính.
Trường hợp kết quả đánh giá lại tài sản có tăng, giảm so với giá trị hạch toán
trên sổ sách kế toán, Ngân hàng Chính
sách xã hội có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý
báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
6. Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền cho
thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng theo nguyên tắc có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn theo quy định
của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Việc cho thuê tài sản
thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng
Chính sách xã hội do Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý,
nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng
phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không
có hiệu quả theo nguyên tắc sau:
7.1. Thẩm quyền quyết định việc thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định:
a) Tổng Giám đốc quyết định các phương án
thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 50% tổng giá trị còn lại
của toàn bộ tài sản cố định ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài
chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Ngân hàng Chính sách xã hội tại thời
Điểm gần nhất với thời Điểm quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản.
Các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Tổng Giám đốc, Tổng Giám đốc báo cáo
Hội đồng quản trị quyết định;
b) Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố
định của Ngân hàng Chính sách xã hội không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu
tư, Ngân hàng Chính sách xã hội phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả
năng thu hồi vốn báo cáo Hội đồng quản trị và Bộ Tài chính trước khi nhượng bán
tài sản cố định để thực hiện giám sát;
c) Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu
tư, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian 03 năm nhưng không
đạt hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
Ngân hàng Chính sách xã hội không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc
nhượng bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới Ngân hàng
Chính sách xã hội không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì
phải làm rõ trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo Hội đồng quản
trị xử lý theo quy định của pháp luật.
7.2. Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định:
a) Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc
nhượng bán tài sản cố định bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức
năng bán đấu giá tài sản hoặc do Ngân hàng Chính sách xã hội tự tổ chức thực
hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản. Trường hợp nhượng bán tài
sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ
kế toán dưới 100 triệu đồng, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quy định
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn bán theo phương thức đấu giá
hoặc thỏa thuận;
b) Trường hợp chuyển nhượng tài sản cố định
gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
7.3. Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán
tài sản:
a) Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội
quy định việc thành lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định tại Ngân
hàng Chính sách xã hội. Nhiệm vụ của Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định là giúp việc cho Tổng Giám đốc Ngân
hàng Chính sách xã hội thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định thực trạng về kỹ thuật, giá trị
còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán.
- Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập
thể, cá nhân liên quan đến trường hợp tài sản cố định mới đầu tư không mang lại
hiệu quả kinh tế phải nhượng bán nhưng không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư,
tài sản chưa khấu hao hết đã bị hư hỏng không thể sửa chữa được phải thanh lý,
nhượng bán để báo cáo Hội đồng quản trị xử lý theo quy định.
- Tổ chức xác định hoặc thuê tổ chức có chức
năng thẩm định giá để xác định giá trị có thể thu được của tài sản thanh lý,
nhượng bán.
- Tổ chức bán đấu giá hoặc thuê tổ chức có
chức năng bán đấu giá các loại tài sản thanh lý nhượng bán theo quy định của
pháp luật có liên quan.
- Trường hợp bán thỏa thuận, thực hiện theo
quy định của Tổng Giám đốc;
b) Trường hợp khi Ngân hàng Chính sách xã hội
thực hiện dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng
Chính sách xã hội phải dỡ bỏ hoặc hủy bỏ tài sản cố định cũ thì việc thanh lý
và hạch toán tài sản cố định cũ khi dỡ bỏ hoặc hủy bỏ của Ngân hàng Chính sách
xã hội thực hiện như đối với trường hợp thanh lý tài sản cố định quy định tại
Thông tư này.
8. Đối với những tài sản Ngân hàng Chính sách
xã hội đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách
hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng
theo thỏa thuận với khách hàng phù hợp
quy định của pháp luật.
Điều 7. Chênh lệch tỷ
giá hối đoái
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán
vào thu nhập hoặc chi phí Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh
toán hoặc đánh giá lại những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ theo quy định của
Chính phủ để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách.
2. Việc đánh giá lại những Khoản vốn huy động
bằng ngoại tệ (tiến hành cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ)
được thực hiện vào thời Điểm lập Bảng cân
đối kế toán và được tổng hợp vào bảng kê chi Tiết chênh lệch tỷ giá hối đoái để
làm căn cứ hạch toán thu nhập, chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã
hội.
3. Tỷ giá hối đoái sử dụng để đánh giá lại
những Khoản vốn huy động bằng ngoại tệ là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Điều 8. Trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được lập Quỹ
dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro tín dụng đối với dư nợ cho vay người
nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Việc trích
lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để
xử lý các Khoản nợ không thu hồi được theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng:
2.1. Dự phòng chung được hạch toán vào chi
phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Dự phòng cụ thể được trích lập trên cơ
sở cân đối thu nhập, chi phí hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng như
sau:
3.1. Mức trích dự phòng chung bằng 0,75% tính
trên số dư nợ cho vay không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm lập
dự phòng.
3.2. Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội
quyết định Khoản trích dự phòng cụ thể trên cơ sở kết quả phân loại nợ, khả
năng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa
bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm trích lập. Trường hợp số
dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn mức tối đa, Ngân hàng Chính sách xã hội
thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa
vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro
không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính
sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng
rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Cấp bù chênh
lệch lãi suất và phí quản lý
1. Phạm vi và nguyên tắc cấp bù chênh lệch
lãi suất và phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội:
1.1. Ngân sách nhà nước chỉ cấp bù chênh lệch
lãi suất và phí quản lý đối với các Khoản cho vay thuộc đối tượng quy định tại
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Ngân sách nhà nước không cấp bù
chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với:
a) Số dư nợ cho vay không đúng đối tượng;
b) Các chương trình Ngân hàng Chính sách xã
hội nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khác;
c) Số dư nợ được Chính phủ cho khoanh, xóa và
các Khoản nợ được Chính phủ cho phép xử lý đối với khách hàng nhưng có nguồn xử
lý tương ứng cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.2. Mức cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm
được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất bình quân các nguồn vốn (bao
gồm cả các nguồn vốn không phải trả lãi) với lãi suất cho vay bình quân và dư
nợ cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp
luật.
1.3. Việc cấp bù được thực hiện theo phương
thức tạm cấp hàng quý căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bố trí cho
Mục tiêu này; số cấp bù chính thức cả năm sẽ được xác định sau khi kết thúc năm
tài chính.
1.4. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch đề nghị cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý báo
cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi
suất và phí quản lý
2.1. Căn cứ chương trình tín dụng chính sách
được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng
kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho năm kế hoạch gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào thời
gian xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2.2. Việc xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch
lãi suất và chi phí quản lý cho năm kế hoạch của Ngân hàng Chính sách xã hội
được thực hiện theo các công thức quy định tại Khoản 3 Điều này.
2.3. Trên cơ sở kế hoạch cấp bù chênh lệch
lãi suất và phí quản lý do Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước báo cáo Chính
phủ trình Quốc hội xem xét, phê duyệt. Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước được
Quốc hội phê duyệt và Quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý
cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất và
phí quản lý thực tế.
Ngân hàng Chính sách xã hội xác định số cấp
bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý thực tế theo các công thức sau:
Số cấp bù = Số chênh lệch lãi suất thực tế
cộng (+) với phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng.
3.1. Số chênh lệch lãi suất:
Số chênh lệch lãi
suất
|
=
|
Dư nợ cho vay bình
quân
|
x
|
Lãi suất bình quân
các nguồn vốn
|
-
|
Lãi suất bình quân
cho vay
|
Trong đó:
a) Dư nợ cho vay bình quân là tổng số dư nợ
cho vay bình quân đúng đối tượng, được xác định theo công thức sau:
Dư nợ cho vay bình
quân quý
|
=
|
Tổng dư nợ cuối
tháng của các tháng trong quý
|
3
|
Dư nợ cho vay bình
quân năm
|
=
|
Dư nợ cuối tháng 1
+ … + Dư nợ cuối tháng 12
|
12
|
b) Lãi suất bình quân các nguồn vốn
Lãi suất bình quân
các nguồn vốn
|
=
|
Tổng lãi phải trả
cho việc huy động các nguồn vốn
|
Số dư nguồn vốn
bình quân
|
- Tổng số lãi phải trả cho việc huy động vốn
là số tiền lãi phải trả cho việc huy động các nguồn vốn của Ngân hàng Chính
sách xã hội huy động của tất cả các tháng trong quý, năm.
- Số dư nguồn vốn bình quân:
Số dư nguồn vốn
bình quân quý
|
=
|
Tổng số dư nguồn
vốn cuối tháng của các tháng trong quý
|
3
|
Số dư nguồn vốn
bình quân năm
|
=
|
Dư nguồn vốn cuối
tháng 1 + … + Dư cuối tháng 12
|
12
|
Số dư nguồn vốn bình quân của Ngân hàng Chính
sách xã hội được tính cho tất cả các nguồn vốn không phải trả lãi và nguồn vốn
phải trả lãi. Khi tính toán số dư nguồn vốn bình quân, Ngân hàng Chính sách xã
hội được loại trừ:
+ Số vốn thực tế đã sử dụng để đầu tư, mua
sắm tài sản cố định (nguyên giá tài sản cố định trừ đi khấu hao).
+ Nguồn vốn nhận ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn vốn
Nhà nước chuyển sang để thực hiện khoanh nợ, xóa nợ cho khách hàng theo quyết
định của Chính phủ.
+ Các Khoản công nợ phải thu từ ngân sách nhà
nước.
+ Tồn quỹ tiền mặt và tiền gửi tại các tổ
chức tín dụng khác để đảm bảo khả năng chi trả, thanh toán theo mức thực tế
nhưng tối đa không vượt quá 7% tính trên nguồn vốn được sử dụng để cho vay bình
quân. Trường hợp số dư tiền mặt và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác vượt
quá 7% tính trên nguồn vốn được sử dụng để cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội
chỉ được loại trừ 7% để tính lãi suất bình quân các nguồn vốn (nguồn vốn được
sử dụng để cho vay là tổng nguồn vốn sau khi đã trừ đi số vốn thực tế đầu tư
mua sắm tài sản, nguồn vốn nhận ủy thác,
nguồn vốn Nhà nước chuyển sang để khoanh nợ và các Khoản công nợ phải thu từ
ngân sách nhà nước);
c) Lãi suất cho vay bình quân
Lãi suất cho vay
bình quân
|
=
|
Tổng lãi phải thu
cho vay
|
Tổng dư nợ cho vay
bình quân
|
- Tổng số lãi phải thu cho vay được tính bằng
90% các Khoản lãi đến hạn phải thu của nợ trong hạn và nợ quá hạn của dư nợ cho
vay tính theo từng tháng trong quý, năm và số lãi phải thu về tiền gửi.
- Dư nợ cho vay được tính cấp bù của Ngân
hàng Chính sách xã hội là số dư nợ thực tế không thấp hơn 93% nguồn vốn được sử
dụng để cho vay. Trường hợp số dư nợ cho vay thực tế thấp hơn 93% nguồn vốn
được sử dụng Ngân hàng Chính sách xã hội phải tính toán số lãi phải thu trên số
dư nợ bằng 93% nguồn vốn.
3.2. Phí quản lý:
a) Ngân hàng Chính sách xã hội được Nhà nước
cấp phí quản lý tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên dư nợ bình quân (không bao
gồm nợ khoanh và nợ quá hạn) của các Khoản cho vay người nghèo và các đối tượng
chính sách khác theo quy định;
b) Nguyên tắc xây dựng mức phí quản lý:
- Tuân thủ đúng quy định tại Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg , Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg và quy định tại Thông tư này.
- Đảm bảo cho Ngân hàng Chính sách xã hội chủ
động trong chi tiêu, đủ nguồn kinh phí
hoạt động và có tính đến trích lập dự phòng rủi ro theo chế độ quy định;
c) Một số chỉ tiêu cơ bản làm căn cứ tính
phí:
- Dự kiến tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng
Chính phủ giao trong giai đoạn tính phí: Căn cứ tình hình tăng trưởng tín dụng
của những năm trước và kế hoạch đầu tư công trung hạn để xác định dự kiến mức
tăng trưởng bình quân trong giai đoạn tính phí. Trường hợp mức tăng trưởng thực
tế hàng năm được Thủ tướng Chính phủ giao trong giai đoạn tính phí làm cho tăng
trưởng bình quân của Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn tính phí cao hơn
hoặc thấp hơn so với mức tăng trưởng bình quân dự kiến khi xây dựng mức phí, Bộ
Tài chính rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ Điều chỉnh mức phí quản lý trên
cơ sở đề nghị của Ngân hàng Chính sách xã hội cho phù hợp.
- Chi phí ủy thác cho các Hội đoàn thể và chi
phí hoa hồng Tổ Tiết kiệm vay vốn: Được xác định căn cứ tình hình thực tế nhưng
không vượt quá mức tối đa quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg .
- Chi phí cho cán bộ nhân viên: Thực hiện
theo đúng quy định về chế độ tiền lương đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và chế độ Nhà nước quy định.
- Các Khoản chi khấu hao tài sản, thuê tài
sản, sửa chữa tài sản; chi công cụ lao động; chi quản lý và công vụ; chi thanh
toán và ngân quỹ; chi nộp thuế; trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và một số
Khoản chi khác: Thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành, chấp hành
đúng chế độ Nhà nước quy định và nhiệm vụ được giao đảm bảo Tiết kiệm, an toàn,
hiệu quả;
d) Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định mức phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được
hưởng cho từng thời kỳ, từ 03 (ba) năm trở lên.
Trường hợp có biến động đột biến, Ngân hàng
Chính sách xã hội báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định mức phí quản lý phù hợp;
đ) Đối với những chương trình Ngân hàng Chính
sách xã hội thực hiện cho vay ủy thác
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà có quy định mức phí quản lý, Ngân
hàng Chính sách xã hội được hưởng mức phí theo quy định tại các quyết định này.
4. Trình tự cấp bù chênh lệch lãi suất và chi
phí quản lý
4.1. Tạm cấp bù hàng quý
a) Việc tạm cấp bù hàng quý được thực hiện
theo nguyên tắc: Mỗi quý cấp 25% kế hoạch cấp bù được ngân sách nhà nước bố trí
hàng năm trong kế hoạch chi ngân sách nhà nước;
b) Căn cứ kế hoạch cấp bù được ngân sách nhà
nước bố trí hàng năm trong kế hoạch chi ngân sách nhà nước, vào tháng đầu hàng
quý, Bộ Tài chính sẽ thực hiện tạm cấp bù cho NHCSXH theo quy định.
4.2. Điều chỉnh số cấp bù hàng năm theo quyết
toán chính thức
a) Kết thúc năm tài chính, căn cứ số liệu
quyết toán cấp bù chính thức được Hội đồng quản trị phê duyệt, Ngân hàng Chính
sách xã hội gửi báo cáo quyết toán cấp bù đã được Hội đồng quản trị phê duyệt
đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Căn cứ kế hoạch cấp bù cả năm được ngân
sách nhà nước bố trí; căn cứ số liệu quyết toán đã được Hội đồng quản trị phê
duyệt và tình hình hoạt động thực tế trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội,
Bộ Tài chính kiểm tra, xác định số chính thức phải cấp bù cả năm cho Ngân hàng
Chính sách xã hội và thực hiện Điều chỉnh như sau:
- Nếu số được cấp bù chính thức cả năm cao
hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì Bộ Tài chính sẽ cấp bổ sung
phần còn thiếu trong phạm vi kế hoạch được thông báo. Phần chênh lệch vượt giữa
số cấp bù chính thức cả năm và kế hoạch được thông báo (nếu có) sẽ được bố trí
trong kế hoạch cấp bù năm sau.
- Nếu số được cấp bù chính thức cả năm thấp
hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì phần chênh lệch vượt sẽ được
giữ lại để chuyển sang cấp bù cho năm tiếp theo (trường hợp năm tiếp theo vẫn
phát sinh việc cấp bù); hoặc phải nộp lại cho ngân sách nhà nước (trường hợp
năm tiếp theo không phát sinh việc cấp bù).
Điều 10. Thu nhập của
Ngân hàng Chính sách xã hội
Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội bao
gồm:
1. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
1.1. Thu lãi cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách.
1.2. Thu lãi tiền gửi của Ngân hàng Chính
sách xã hội tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng
thương mại.
1.3. Thu phí nhận ủy thác cho vay lại theo hợp đồng ủy
thác.
1.4. Thu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí
quản lý do ngân sách nhà nước cấp.
1.5. Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
1.6. Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác.
2. Thu nhập từ hoạt động khác:
2.1. Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của
Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.2. Thu từ các Khoản nợ đã được xử lý từ Quỹ
dự phòng rủi ro, đã được xử lý theo quy định.
2.3. Thu chênh lệch tỷ giá (nếu có).
2.4. Các Khoản thu nhập khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 11. Chi phí của
Ngân hàng Chính sách xã hội
Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội là
các Khoản phải chi phát sinh trong quá trình hoạt động, bao gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ:
1.1. Chi phí huy động vốn.
1.2. Chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
bao gồm các Khoản chi về dịch vụ thanh toán; cước phí bưu điện, mạng truyền
thông; chi vận chuyển bốc xếp tiền, chi kiểm đếm phân loại và đóng gói tiền,
chi bảo vệ tiền và các Khoản chi phí khác về hoạt động thanh toán và ngân quỹ.
1.3. Chi trả phí dịch vụ cho tổ chức thực
hiện ủy thác cho vay đến người nghèo và
các đối tượng chính sách khác. Mức chi trả phí dịch vụ ủy thác do Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức thực hiện ủy thác cho vay thỏa
thuận không vượt quá 0,125%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
1.4. Chi trả phí ủy thác cho các Hội đoàn thể
và hoa hồng cho các Tổ Tiết kiệm vay vốn. Tổng mức chi trả tối đa là
0,125%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi, tỷ lệ phân chia cụ thể do Ngân
hàng Chính sách xã hội quyết định.
1.5. Chi về tham gia thị trường tiền tệ.
1.6. Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi nộp thuế, phí và lệ phí theo quy định.
3. Chi phí trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng.
4. Chi chênh lệch tỷ giá (nếu có).
5. Chi bù đắp tổn thất về vốn, tài sản và các
Khoản dư nợ cho vay (nếu có).
6. Chi cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
6.1. Chi lương, phụ cấp lương cho cán bộ theo
quy định của pháp luật.
6.2. Chi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, đóng góp kinh phí công đoàn theo quy định của pháp luật.
6.3. Chi ăn giữa ca: Mức chi tối đa không
vượt quá mức lương cơ sở do Nhà nước quy định đối với công chức nhà
nước/người/tháng.
6.4. Chi trang phục giao dịch: Mức chi không
vượt quá ½ mức chi trang phục giao dịch tối đa đối với chi bằng tiền để tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với các doanh nghiệp.
6.5. Chi phương tiện bảo hộ lao động cho các
đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật.
6.6. Chi thù lao thành viên Hội đồng quản trị
làm việc không chuyên trách tại trung ương theo quy định của pháp luật.
6.7. Chi phụ cấp cho thành viên Ban chuyên
gia tư vấn Hội đồng quản trị, thành viên kiêm nhiệm Ban kiểm soát Hội đồng quản
trị, thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, mức chi hàng tháng cho
mỗi thành viên là 0,2 tháng lương cơ sở do Nhà nước quy định đối với công chức.
6.8. Chi trả thù lao cho cán bộ xã, phường
với mức tối đa là 0,12 tháng lương cơ sở/xã, phường/tháng.
6.9. Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động
theo quy định của pháp luật.
6.10. Chi cho lao động nữ theo chế độ quy
định.
6.11. Chi tiền nghỉ phép hàng năm theo quy
định của pháp luật.
7. Chi phí về tài sản của Ngân hàng Chính
sách xã hội
7.1. Chi phí khấu hao tài sản cố định theo
Quy chế quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hiện hành đối với
doanh nghiệp.
7.2. Chi phí sửa chữa tài sản cố định nhằm
khôi phục năng lực của tài sản được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào
chi phí hoạt động trong năm. Đối với những tài sản cố định đặc thù mà chi phí
sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm nếu Ngân hàng
Chính sách xã hội muốn trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí
hoạt động phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định báo
cáo với Bộ Tài chính để xem xét, quyết định. Ngân hàng chính sách xã hội phải
quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích
trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch
được hạch toán thẳng hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ, nếu chi phí sửa
chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán vào thu
nhập trong kỳ.
7.3. Chi phí tiền thuê tài sản được hạch toán
vào chi phí hoạt động theo số thực chi trong năm căn cứ vào hợp đồng thuê tài
sản, trường hợp trả tiền thuê tài sản một
lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí hoạt động theo số năm sử dụng tài sản.
7.4. Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp đối
với những trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, đi mượn. Mức chi tối đa
không quá 5% so với nguyên giá tài sản cố định bình quân trong năm.
7.5. Chi công cụ, dụng cụ lao động: Mức chi
không vượt quá 2% tổng phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội được giao
hàng năm.
7.6. Chi mua bảo hiểm tài sản đối với những
tài sản phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật, mức chi căn cứ vào hợp
đồng bảo hiểm tài sản được ký kết với cơ quan Bảo hiểm.
8. Chi cho hoạt động quản lý và công vụ
Các khoản chi này được thực hiện theo nguyên
tắc:
8.1. Ngân hàng Chính sách xã hội được phép
chủ động chi cho hoạt động chung về công vụ trong tổng mức phí quản lý được
giao theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và có chứng từ hợp lý, hợp lệ.
8.2. Các khoản chi cho hoạt động quản lý và
công vụ gồm:
a) Chi mua vật liệu và giấy tờ in bao gồm các
Khoản chi để mua vật liệu văn phòng, giấy tờ in, vật mang tin, xăng dầu và các
vật liệu khác;
b) Chi công tác phí cho cán bộ, viên chức đi
công tác trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với
cơ quan hành chính sự nghiệp; đối với chi công tác phí khoán hàng tháng cho cán bộ thường xuyên phải đi công tác lưu động
phục vụ cho hoạt động tín dụng tại địa phương, giao Tổng Giám đốc Ngân hàng
Chính sách xã hội xem xét quy định cho phù hợp với điều kiện thực tế từng địa
phương nhưng không vượt quá 2 lần định mức Nhà nước quy định;
c) Chi cho việc đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ
cho cán bộ, viên chức thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức chi theo quy định
của Nhà nước đối với cơ quan hành chính sự nghiệp;
d) Chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi
mới công nghệ; sáng kiến, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội. Đề tài nghiên cứu và dự toán chi phí nghiên cứu của
từng đề tài phải được Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và tự
chịu trách nhiệm về hiệu quả các đề tài đó;
đ) Chi bưu phí và điện thoại là các khoản chi
về bưu phí, truyền tin, điện báo, điện thoại, thuê kênh truyền tin, telex, fax
trả theo hóa đơn của cơ quan bưu điện.
Việc chi thanh toán sử dụng điện thoại cố định lắp đặt tại nhà riêng và điện
thoại di động cho các đối tượng được trang bị do Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính
sách xã hội quyết định căn cứ vào khả năng tài chính và nhu cầu công tác;
e) Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng,
đoàn thể của Ngân hàng Chính sách xã hội (khi nguồn kinh phí hoạt động của các
tổ chức này không đủ) theo quy định của Nhà nước (không bao gồm các khoản chi
ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã hội và cơ quan khác);
g) Chi mua tài liệu, sách, báo;
h) Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan;
i) Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội
nghị, lễ tân, khánh tiết và các khoản chi khác phải gắn liền với hiệu quả hoạt
động, mức chi không quá 5% tổng chi phí;
k) Chi cho việc thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán của Ngân hàng Chính sách xã hội theo chế độ quy định;
l) Chi cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy
trong cơ quan theo quy định;
m) Chi cho công tác bảo vệ môi trường;
n) Chi phí quản lý khác theo quy định.
9. Chi khác
9.1. Chi nhượng bán, thanh lí tài sản (bao
gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lí, nhượng bán).
9.2. Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ
xấu.
9.3. Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Các khoản
không được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Các khoản thiệt hại đã được Chính phủ hỗ
trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.
2. Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính,
vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm
chế độ tài chính.
3. Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
4. Các khoản chi cho sửa chữa, bảo dưỡng và
trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ của cán bộ, công chức,
viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội, các khoản chi cho các công trình phúc
lợi khác.
5. Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ
chức xã hội, các cơ quan khác.
6. Các khoản chi vượt định mức theo quy định
tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
7. Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác
đài thọ.
Điều 13. Xử lý chênh
lệch thu chi
Việc xử lý chênh lệch thu chi của Ngân hàng
Chính sách xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Quyết định
số 30/2015/QĐ-TTg .
Điều 14. Xếp loại
Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ trích Quỹ thưởng Viên chức quản lý
1. Chỉ tiêu đánh giá
1.1. Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ thu hồi.
1.2. Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu (bao gồm cả nợ
khoanh và nợ quá hạn).
1.3. Chỉ tiêu 3: Tăng trưởng tín dụng.
1.4. Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành các quy
định pháp luật hiện hành.
2. Phương pháp đánh giá
2.1. Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ thu hồi
a) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại A khi
tỷ lệ nợ gốc thực thu trên tổng nợ gốc phải thu đến hạn hàng năm đạt từ 90% trở
lên (không tính đến các khoản nợ gốc phải thu đến hạn trả nhưng đã được cơ cấu
nợ chuyển sang các năm sau);
b) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại B khi
tỷ lệ nợ gốc thực thu trên tổng nợ gốc phải thu đến hạn hàng năm trong khoảng
từ 80% đến dưới 90% (không tính đến các Khoản nợ gốc phải thu đến hạn trả nhưng
đã được cơ cấu nợ chuyển sang các năm sau);
c) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại C khi
tỷ lệ nợ gốc thu hồi trên tổng nợ gốc phải thu đến hạn hàng năm dưới 80% (không
tính đến các khoản nợ gốc phải thu đến hạn trả nhưng đã được cơ cấu nợ chuyển
sang các năm sau).
2.2. Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu
a) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại A khi
tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ dưới 3%;
b) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại B khi
tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ trong khoảng từ 3% đến 5%;
c) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại C khi
tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ trên 5%.
2.3. Chỉ tiêu 3: Tăng trưởng tín dụng
a) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại A khi
tăng trưởng tín dụng thực hiện trên 97% kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao
hàng năm;
b) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại B khi
tăng trưởng tín dụng thực hiện từ 90% đến 97% so với kế hoạch được Thủ tướng
Chính phủ giao hàng năm;
c) Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại C khi
tăng trưởng tín dụng đạt dưới 90% kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao hàng
năm.
2.4. Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành các quy
định pháp luật hiện hành
Căn cứ vào việc chấp hành và thực hiện các
chế độ chính sách Nhà nước đã ban hành trong lĩnh vực tài chính, bao gồm: Quy
định về thuế, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán; chế độ tài chính đối với
Ngân hàng Chính sách xã hội, chế độ về chi tiêu; chế độ về mua sắm và quản lý
tài sản để xác định chỉ tiêu này.
a) Ngân hàng Chính sách xã hội không có kết
luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm cơ chế, chính sách một trong những
lĩnh vực nêu trên hoặc bị cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở về việc thực hiện cơ
chế, chính sách theo quy định của pháp luật nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành
chính: xếp loại A;
b) Ngân hàng Chính sách xã hội vi phạm một
trong các trường hợp sau đây thì xếp loại B:
- Bị Bộ Tài chính nhắc nhở một (01) lần bằng
văn bản về việc nộp báo cáo tài chính, báo cáo xếp loại Ngân hàng Chính sách xã
hội và các báo cáo khác không đúng quy định, không đúng hạn.
- Bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền (tổng số tiền bị xử phạt
dưới 10.000.000 đồng) trong năm tài chính thực hiện việc đánh giá xếp loại Ngân
hàng Chính sách xã hội;
c) Ngân hàng Chính sách xã hội vi phạm một
trong các trường hợp sau đây thì xếp loại C:
- Không nộp báo cáo tài chính, báo cáo xếp
loại Ngân hàng Chính sách xã hội và các báo cáo khác theo quy định hoặc nộp báo
cáo không đúng quy định, đúng thời hạn bị Bộ Tài chính nhắc nhở bằng văn bản từ
hai (02) lần trở lên.
- Bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính bằng các hình thức khác (ngoài hình thức cảnh cáo) hoặc bị phạt
tiền (tổng số tiền bị xử phạt từ 10.000.000 đồng trở lên) trong năm tài chính
thực hiện việc đánh giá xếp loại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Viên chức quản lý Ngân hàng Chính sách xã
hội (bao gồm: Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Trưởng Ban kiểm
soát, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng) có hành vi vi phạm pháp luật trong
quá trình thực thi nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc để xảy ra hành vi tham nhũng của cán bộ cấp dưới trực
tiếp tại Hội sở chính và các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã
hội theo quy định của pháp luật hiện hành về phòng, chống tham nhũng. Cán bộ
cấp dưới trực tiếp tại Hội sở chính và chi nhánh bao gồm: Giám đốc các ban, đơn
vị thuộc Hội sở chính; Giám đốc các chi nhánh; Giám đốc Sở giao dịch và Giám
đốc các Trung tâm.
3. Tổng hợp xếp loại Ngân hàng Chính sách xã
hội
3.1. Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại A
khi không có chỉ tiêu xếp loại C, trong đó chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 được xếp
loại A.
3.2. Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại C
khi có chỉ tiêu 1 hoặc chỉ tiêu 2 xếp loại C hoặc có từ 2 chỉ tiêu trở lên xếp
loại C.
3.3. Ngân hàng Chính sách xã hội xếp loại B
trong các trường hợp còn lại.
4. Hàng năm, căn cứ các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động nêu tại Thông tư này, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo
kết quả hoạt động và xếp loại gửi Bộ Tài chính để thực hiện xếp loại đối với
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Trường hợp các chỉ tiêu để xếp loại nêu trên
có sự thay đổi lớn do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, Ngân hàng Chính
sách xã hội báo cáo Bộ Tài chính để xem xét, quyết định.
Điều 15. Mục đích sử
dụng các quỹ
1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ
sung vốn điều lệ.
2. Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần
còn lại của những tổn thất thiệt hại về vốn, tài sản và các khoản dư nợ cho vay
xảy ra trong quá trình hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội sau khi đã
được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức,
cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro.
3. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ dùng để
đầu tư mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện
làm việc của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của
quỹ, Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định hình thức và biện
pháp đầu tư theo nguyên tắc an toàn và có hiệu quả.
4. Quỹ khen thưởng dùng để:
4.1. Thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ theo các
đợt phát động thi đua hoặc thưởng đột xuất cho cán bộ viên chức, người lao động
của Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức thưởng do Tổng Giám đốc quyết định theo đề
nghị của Hội đồng thi đua khen thưởng Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở
năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc và thành tích của mỗi cán bộ, viên
chức và người lao động.
4.2. Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Ngân
hàng Chính sách xã hội có đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Ngân hàng Chính
sách xã hội. Mức thưởng do Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết
định.
5. Quỹ phúc lợi dùng để:
5.1. Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung
vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Ngân hàng Chính sách xã hội, góp vốn
đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị
theo hợp đồng thỏa thuận.
5.2. Chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ,
viên chức, người lao động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
5.3. Đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội.
5.4. Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất
cho cán bộ, viên chức, người lao động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
5.5. Chi các hoạt động phúc lợi khác.
Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quy
định chi các hoạt động phúc lợi sau khi thống nhất với Ban chấp hành công đoàn.
6. Quỹ thưởng viên chức quản lý dùng để
thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng. Mức thưởng do Hội đồng quản trị
Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
Điều 16. Chế độ kế
toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế
độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật, ghi chép đầy đủ
chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế
toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt
động nghiệp vụ.
2. Năm tài chính của Ngân hàng Chính sách xã
hội bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm
lập và gửi cho Bộ Tài chính kế hoạch tài chính, gồm:
3.1. Kế hoạch nguồn vốn, sử dụng vốn.
3.2. Kế hoạch thu nhập - chi phí.
3.3. Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và
phí quản lý từ ngân sách nhà nước (theo mẫu biểu 01
-KH)
Kế hoạch tài chính là căn cứ để Ngân hàng
Chính sách xã hội tổ chức thực hiện trong năm và phải được Hội đồng quản trị
của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm
lập và gửi các báo cáo (bao gồm báo cáo tài chính và báo cáo nghiệp vụ) cho Bộ
Tài chính theo định kỳ hàng quý, năm và đột xuất khác theo quy định của Thông
tư này.
4.1. Nội dung báo cáo tài chính gồm:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo thu nhập, chi phí (theo mẫu biểu 01-BC);
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính.
4.2. Nội dung báo cáo nghiệp vụ gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản cấp III (bao gồm cả
tài Khoản ngoại bảng);
b) Báo cáo tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng
(theo mẫu biểu 02-BC);
c) Báo cáo tình hình thu nhập của cán bộ công
nhân viên (theo mẫu biểu 03-BC);
d) Báo cáo trích lập và sử dụng dự phòng rủi
ro tín dụng, chênh lệch tỷ giá (theo mẫu biểu 04-BC);
đ) Báo cáo cấp bù chênh lệch lãi suất và phí
quản lý thực tế (theo mẫu biểu 05-BC).
4.3. Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã
hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính.
4.4.[3]
Thời hạn, thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo nghiệp vụ và báo
cáo thu nhập, chi phí:
a) Thời hạn gửi báo cáo:
- Báo cáo quý: Chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày kết thúc quý của năm tài chính.
- Báo cáo năm: Chậm nhất là 45 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính;
b) Thời gian chốt số liệu báo cáo quý, năm:
Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của quý, năm báo cáo; Thời điểm
kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của quý, năm báo cáo.
c) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một
trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức
văn bản giấy;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống
phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp
luật.
5. Kiểm tra, quyết toán tài chính
5.1. Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm do
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ
Tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của
Ngân hàng Chính sách xã hội do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân
hàng Chính sách xã hội phải được gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5.2. Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra việc
chấp hành chế độ tài chính, quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản
lý của Ngân hàng Chính sách xã hội.
6. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế
độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình phù
hợp với quy định của Luật các tổ chức tín
dụng và phạm vi, quy mô hoạt động của mình.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực
hiện
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này và các văn
bản quy định về chế độ tài chính của Nhà
nước, Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng Quy chế tài chính áp dụng trong các đơn vị của Ngân hàng Chính sách xã hội trình
Hội đồng quản trị phê duyệt để làm căn cứ thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nêu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính
để xem xét, giải quyết.
Điều 18. Hiệu lực thi
hành[4]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 6 năm 2016.
2. Những nội dung quy định tại Thông tư này
đã được quy định tại Quyết định số
30/2015/QĐ-TTg thì được áp dụng từ năm tài chính 2015 của Ngân hàng Chính sách
xã hội.
3. Thông tư này thay thế các Thông tư số
24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005 và Thông tư số 102/2014/TT-BTC ngày 05/8/2014 của
Bộ Tài chính./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
Biểu
số 01-KH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
KẾ
HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ NĂM....
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy
chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành
kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg
ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Ước thực hiện kế hoạch năm trước
|
Kế
hoạch
năm báo cáo
|
I
|
Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất
|
|
|
1
|
Dư nợ cho vay bình quân
|
|
|
|
- Số dư đầu năm
|
|
|
|
- Số dư cuối năm
|
|
|
2
|
Số dư bình quân các nguồn vốn
|
|
|
|
- Số dư đầu năm
|
|
|
|
- Số dư cuối năm
|
|
|
3
|
Tổng số lãi phải thu cho vay
|
|
|
4
|
Tổng số lãi phải trả các nguồn vốn
|
|
|
5
|
Lãi suất bình quân cho vay
|
|
|
6
|
Lãi suất bình quân các nguồn vốn
|
|
|
7
|
Chênh lệch lãi suất đề nghị cấp bù
|
|
|
II
|
Số phí quản lý được hưởng
|
|
|
III
|
Kế hoạch chi tiêu
|
|
|
1
|
Chi trả phí ủy
thác cho vay
|
|
|
2
|
Chi hoa hồng tổ nhóm
|
|
|
3
|
Chi nộp thuế, phí, lệ phí
|
|
|
4
|
Chi trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá, rủi
ro tín dụng
|
|
|
5
|
Chi cho cán bộ, viên chức, người lao động
|
|
|
6
|
Chi về
tài sản của NHCSXH
|
|
|
7
|
Chi hoạt động quản lý và công vụ
|
|
|
8
|
Chi khác
|
|
|
IV
|
Tổng số chênh lệch lãi suất và phí
quản lý đề nghị cấp bù (I + II)
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
|
Ngày tháng năm
TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu
số 01-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BÁO
CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016 của Bộ Tài
chính)
Chỉ tiêu
|
Số dư đầu kỳ
|
Số phát sinh trong
kỳ
|
Số dư cuối kỳ
|
PS nợ
|
PS có
|
A. THU NHẬP
|
|
|
|
|
I. Thu về
hoạt động tín dụng
|
|
|
|
|
1. Thu lãi cho vay
|
|
|
|
|
2. Thu khác về
hoạt động tín dụng
|
|
|
|
|
II. Thu dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ
|
|
|
|
|
1. Thu lãi tiền gửi
|
|
|
|
|
2. Thu từ dịch vụ thanh toán
|
|
|
|
|
3. Thu từ dịch vụ ngân quỹ
|
|
|
|
|
III. Thu từ các hoạt động khác
|
|
|
|
|
1. Thu từ tham gia thị trường tiền tệ
|
|
|
|
|
2. Thu từ nghiệp vụ nhận ủy thác đại lý
|
|
|
|
|
3. Thu từ các dịch vụ khác
|
|
|
|
|
IV. Thu cấp bù chênh lệch và phí do
NS cấp
|
|
|
|
|
B. CHI PHÍ
|
|
|
|
|
I. Chi về huy động vốn
|
|
|
|
|
1. Chi trả lãi tiền gửi
|
|
|
|
|
2. Chi trả lãi tiền vay
|
|
|
|
|
3. Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá
|
|
|
|
|
4. Chi phí khác
|
|
|
|
|
II. Chi dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ
|
|
|
|
|
1. Chi về dịch vụ thanh toán
|
|
|
|
|
2. Cước phí bưu điện mạng viễn thông
|
|
|
|
|
3. Chi về
ngân quỹ
|
|
|
|
|
4. Các Khoản chi dịch vụ khác
|
|
|
|
|
III. Chi hoạt động khác
|
|
|
|
|
1. Chi về tham gia thị trường tiền tệ
|
|
|
|
|
2. Chi về các dịch vụ khác
|
|
|
|
|
IV. Chi trả phí dịch vụ ủy thác, hoa
hồng cho tổ chức, cá nhân
|
|
|
|
|
V. Chi về tài sản
|
|
|
|
|
1. Khấu hao TSCĐ
|
|
|
|
|
2. Bảo dưỡng sửa chữa tài sản
|
|
|
|
|
3. Công cụ lao động
|
|
|
|
|
4. Chi bảo hiểm tài sản
|
|
|
|
|
5. Chi thuê tài sản
|
|
|
|
|
VI. Chi cho nhân viên
|
|
|
|
|
1. Chi lương và phụ cấp lương
|
|
|
|
|
2. Chi khác về lương
|
|
|
|
|
3. Chi thù lao cho cán bộ xã phường
|
|
|
|
|
4. Chi thù lao HĐQT, phụ cấp ban đại diện
HĐQT, Ban kiểm soát
|
|
|
|
|
5. Chi trang phục giao dịch và BHLĐ
|
|
|
|
|
6. Chi trợ cấp thôi việc
|
|
|
|
|
VII. Chi nộp thuế và các Khoản lệ
phí
|
|
|
|
|
1. Chi nộp thuế
|
|
|
|
|
2. Chi nộp lệ phí
|
|
|
|
|
VIII. Chi hoạt động quản lý, công vụ
|
|
|
|
|
1. Chi vật liệu giấy tờ in
|
|
|
|
|
2. Chi công tác phí
|
|
|
|
|
3. Chi đào tạo huấn luyện nghiệp vụ
|
|
|
|
|
4. Chi NCKH, sáng kiến
|
|
|
|
|
5. Chi bưu phí và điện thoại
|
|
|
|
|
6. Chi xuất bản tài liệu, tuyên truyền
|
|
|
|
|
7. Chi mua tài liệu, sách báo.
|
|
|
|
|
8. Chi cho các hoạt động đoàn thể
|
|
|
|
|
9. Các Khoản chi lễ tân, khánh Tiết, hội
nghị
|
|
|
|
|
10. Chi khác
|
|
|
|
|
IX. Chi chênh lệch tỷ giá và trích
lập dự phòng
|
|
|
|
|
1. Chi chênh lệch tỷ giá hối đoái
|
|
|
|
|
2. Chi lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
|
|
|
|
|
X. Chi phí khác
|
|
|
|
|
C. CHÊNH LỆCH THU CHI
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
|
Ngày tháng năm
TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu
số 02-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TÌNH
HÌNH NỢ QUÁ HẠN QUÝ, 6 THÁNG, NĂM...
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính)
Chỉ tiêu
|
Số đầu kỳ
|
Số cuối kỳ
|
I. Tổng dư nợ
|
|
|
II. Các Khoản nợ cho vay quá hạn
|
|
|
1. Nợ quá hạn dưới 180 ngày
|
|
|
2. Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
|
|
|
3. Nợ khó đòi
|
|
|
III. Số nợ quá hạn có tài sản đảm
bảo
|
|
|
IV. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
(lấy 2 chữ số sau dấu phẩy)
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
|
Ngày tháng năm
TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu
số 03-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TÌNH
HÌNH THU NHẬP CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính)
Chỉ tiêu
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Tỷ lệ (%) thực hiện
so với kế hoạch
|
I. Tổng số cán bộ, CNV
|
|
|
|
II. Thu nhập của cán bộ
|
|
|
|
1. Tổng quỹ lương
|
|
|
|
2. Tiền thưởng
|
|
|
|
3. Tổng thu nhập (1+2)
|
|
|
|
4. Tiền lương bình quân
|
|
|
|
5. Thu nhập bình quân
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
|
Ngày tháng năm
TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu
số 04-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BÁO
CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG, CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016
của Bộ Tài chính)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Dự phòng rủi ro tín
dụng
|
Chênh lệch tỷ giá
|
1.
|
Số dư năm trước chuyển sang
|
|
|
2.
|
Số trích lập trong năm
|
|
|
3.
|
Số đã sử dụng trong năm
|
|
|
|
- Xóa nợ
|
|
|
|
- Khác
|
|
|
4.
|
Số dư cuối năm
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
|
Ngày tháng năm
TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu
số 05-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BÁO
CÁO CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ THỰC TẾ NĂM...
(Ban hành kèm theo Thông
tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016 của
Bộ Tài chính)
|
Chỉ tiêu
|
Số thực tế năm
trước
|
Số thực tế năm báo
cáo
|
I
|
Số cấp
bù năm trước chuyển sang
|
|
|
II
|
Số cấp bù chênh lệch lãi suất
|
|
|
1
|
Dư nợ cho vay bình quân
|
|
|
|
- số dư đầu năm
|
|
|
|
- số dư cuối năm
|
|
|
2
|
Số dư bình quân các nguồn vốn
|
|
|
|
- số dư đầu năm
|
|
|
|
- số dư cuối năm
|
|
|
3
|
Tổng số lãi phải thu cho vay
|
|
|
4
|
Tổng số lãi phải trả các nguồn vốn
|
|
|
5
|
Lãi suất bình quân cho vay
|
|
|
6
|
Lãi suất bình quân các nguồn vốn
|
|
|
7
|
Chênh lệch lãi suất đề nghị cấp bù
|
|
|
III
|
Số phí quản lý được hưởng
|
|
|
IV
|
Chi phí quản lý thực tế
|
|
|
1
|
Chi trả phí ủy
thác cho vay
|
|
|
2
|
Chi hoa hồng tổ nhóm
|
|
|
3
|
Chi nộp thuế, phí, lệ phí
|
|
|
4
|
Chi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng,
chênh lệch tỷ giá
|
|
|
5
|
Chi cho cán bộ, viên chức
|
|
|
6
|
Chi về
tài sản của NHCSXH
|
|
|
7
|
Chi hoạt động quản lý và công vụ
|
|
|
8
|
Chi khác
|
|
|
V
|
Tổng số chênh lệch lãi
suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (II + III)
|
|
|
VI
|
Số đã tạm cấp trong năm (không bao
gồm số năm trước chuyển sang)
|
|
|
VII
|
Số còn được cấp bù
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
|
Ngày tháng năm
TỔNG
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|