NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 01 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI GIẤY PHÉP VÀ THANH LÝ TÀI SẢN CỦA TỔ CHỨC TÍN
DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI GIẤY PHÉP VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI KHÁC CÓ HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG
Thông tư số 34/2011/TT-NHNN ngày 28 tháng 10 năm
2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự, thủ tục
thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức
tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 11 tháng 12 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 29/2015/TT-NHNN ngày 22 tháng 12 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số văn bản
quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ
có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm
2016.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH 12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Phá sản số 21/2004/QH11 ngày 15
tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 05/2010/NĐ-CP ngày 18 tháng
01 năm 2010 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật phá sản đối với các tổ chức
tín dụng;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự,
thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép của văn phòng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng
như sau1:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục thu hồi
Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động
theo Luật Các tổ chức tín dụng (trừ Ngân hàng hợp tác xã và Quỹ tín dụng nhân
dân).
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là văn
phòng đại diện).
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu hồi
Giấy phép của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại
diện.
5. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thanh lý
tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này những từ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định là:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín
dụng về việc chấm dứt hoạt động tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều lệ của
tổ chức tín dụng và pháp luật hiện hành;
b) Cơ quan có thẩm quyền quyết định của ngân hàng mẹ
về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Điều
lệ của ngân hàng mẹ và phù hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam;
c) Cơ quan có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng về việc chấm dứt
hoạt động văn phòng đại diện theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng và phù hợp với pháp luật
hiện hành của Việt Nam.
2. Chủ sở hữu là:
a) Các cổ đông (đối với tổ chức tín dụng thành lập
dưới hình thức công ty cổ phần);
b) Thành viên tham gia góp vốn (đối với tổ chức tín
dụng được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn);
c) Ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước
ngoài);
d) Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng (đối với văn phòng đại diện).
3. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh là Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện đặt trụ sở chính.
4. Ủy ban nhân dân là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
văn phòng đại diện đặt trụ sở chính.
5. Giấy phép bao gồm Giấy phép thành lập và hoạt động
của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp. Văn bản chấp thuận
của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không
tách rời của Giấy phép.
6. Ngân hàng mẹ là ngân hàng nước ngoài sở hữu trên
50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hoặc
có chi nhánh hoạt động tại Việt Nam.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
thu hồi Giấy phép; giám sát thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi
Giấy phép đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại
diện theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và Thông tư này.
2. Ngân hàng Nhà nước giám sát quá trình thanh lý
tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại
Luật Các tổ chức tín dụng và Thông tư này.
Điều 5. Nguyên tắc lập và gửi hồ
sơ
1.2 Hồ sơ phải được lập
bằng tiếng Việt. Các tài liệu bằng tiếng Việt được nộp phải là bản sao được cấp
từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối
chiếu; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để
đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao
so với bản chính. Các bản dịch tài liệu từ tiếng Anh sang tiếng Việt phải được
công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tổ chức tín dụng, văn bản đề nghị thu hồi
Giấy phép do người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng ký. Trường hợp
người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người khác ký, hồ sơ phải có văn bản
ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức tín dụng
khuyết người đại diện theo pháp luật, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành
viên cử một thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên ký văn bản
này.
3. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn
phòng đại diện, văn bản đề nghị thu hồi Giấy phép do người đại diện có thẩm quyền
của chủ sở hữu ký.
4. Hồ sơ được gửi tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng
một trong các hình thức: gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện.
Điều 6. Nguyên tắc áp dụng quy
định về thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
1. Trường hợp tổ chức tín dụng bị chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thực hiện theo quy định của
pháp luật về chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tín dụng.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng phá sản, Ngân hàng
Nhà nước thu hồi Giấy phép ngay sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt
kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các
biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn lâm vào tình trạng
phá sản. Việc thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định
của pháp luật về phá sản.
3. Các trường hợp khác, trình tự, thủ tục thu hồi
Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Các hành vi bị cấm
trong quá trình thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài
Kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua việc thu hồi Giấy phép
(đối với trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị
thu hồi Giấy phép) hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấm dứt hoạt động (đối với trường hợp
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép), nghiêm
cấm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
1. Cất giấu, tẩu tán tài sản;
2. Thanh toán nợ không có bảo đảm;
3. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
4. Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có
bảo đảm bằng tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
5. Tặng cho, cầm cố, thế chấp và cho thuê tài sản;
6. Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm
thực hiện chấm dứt hoạt động;
7. Chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1 Thu hồi Giấy phép đối với
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện
Điều 8. Quy trình thu hồi Giấy
phép đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đề nghị thu hồi Giấy phép
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải:
- Xây dựng Phương án thanh lý. Phương án thanh lý
phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định thông qua.
- Lập một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan thanh tra,
giám sát ngân hàng).
b) Trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này,
Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và có văn
bản lấy ý kiến của:
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh về:
(i) Thực trạng tổ chức và hoạt động và khả năng
thanh toán hết nợ;
(ii) Quan điểm về việc thu hồi Giấy phép, kiến nghị
các biện pháp xử lý sau khi thu hồi Giấy phép;
(iii) Danh sách Hội đồng thanh lý;
(iv) Trường hợp đồng ý việc thu hồi Giấy phép, Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh cử cán bộ tham gia Tổ giám sát thanh lý theo quy định tại
Thông tư này.
- Ủy ban nhân dân về:
(i) Ảnh hưởng của việc thu hồi Giấy phép đối với sự
ổn định kinh tế xã hội trên địa bàn; và
(ii) Quan điểm về việc thu hồi Giấy phép.
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam về:
(i) Thực trạng tổ chức và hoạt động và khả năng
thanh toán hết nợ;
(ii) Tình hình nộp phí Bảo hiểm tiền gửi và số dư
tiền gửi được bảo hiểm theo bảng tính phí gần nhất; khả năng nguồn vốn chi trả
bảo hiểm và hướng bổ sung nguồn vốn chi trả khi cần thiết;
(iii) Quan điểm về việc thu hồi Giấy phép, kiến nghị
các phương thức chi trả tiền gửi được bảo hiểm sau khi thu hồi Giấy phép;
(iv) Ảnh hưởng của việc thu hồi Giấy phép đối với
quyền lợi của người gửi tiền, đối với sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
- Các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước
về quan điểm thu hồi Giấy phép và kiến nghị các biện pháp xử lý sau khi thu hồi
Giấy phép (nếu xét thấy cần thiết).
c) Trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn
vị trên đây phải có văn bản tham gia ý kiến về các nội dung đã được đề nghị, gửi
Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng. Quá thời hạn này, các đơn vị không có ý
kiến coi như đồng ý việc thu hồi Giấy phép.
d) Trong thời hạn tối đa mười (10) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các đơn vị nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều
này, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng tổng hợp ý kiến, đề xuất quan điểm,
trình Thống đốc:
- Ra quyết định thu hồi Giấy phép, yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành thanh lý tài sản; đồng thời
thành lập Hội đồng thanh lý, Tổ giám sát thanh lý tài sản khi xét thấy phương
án thanh ly tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chứng
minh được khả năng thanh toán hết nợ và đảm bảo quyền lợi cho khách nợ, chủ nợ;
hoặc
- Có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, báo cáo, giải trình các nội dung có liên quan (nếu có).
đ) Trong thời hạn tối đa mười (10) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản giải trình của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét, đề xuất ý kiến,
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều
này.
e) Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được tờ trình của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thống đốc
xem xét quyết định đề nghị của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng tại Điểm d
và Điểm đ khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài bị yêu cầu thu hồi Giấy phép:
a) Căn cứ kết quả thanh tra, giám sát, hoặc đề nghị
của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, hoặc đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có tờ trình, đề nghị Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấm
dứt hoạt động và yêu cầu tiến hành xây dựng phương án thanh lý tài sản theo quy
định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
b) Trong thời hạn tối đa sáu mươi (60) ngày kể từ
ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng xong phương án thanh lý
tài sản kèm hồ sơ thu hồi Giấy phép quy định tại Điều 9 Thông tư
này trình Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.
c) Sau khi nhận được hồ sơ thu hồi Giấy phép của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng thực hiện quy trình thu hồi Giấy phép theo quy định tại Khoản 1 Điều này
(trừ Điểm a).
Điều 9. Hồ sơ thu hồi Giấy phép
đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Văn bản đề nghị thu hồi Giấy phép trong đó nêu
rõ lý do đề nghị thu hồi Giấy phép, khả năng thanh toán hết nợ và các biện pháp
xử lý sau khi thu hồi Giấy phép, danh sách dự kiến thành viên Hội đồng thanh lý
(trừ trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị yêu cầu thu
hồi Giấy phép).
2. Phương án thanh lý tài sản, trong đó bao gồm tối
thiểu các nội dung:
a) Tên địa chỉ, trang thông tin điện tử của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
b) Tên địa chỉ, trang thông tin điện tử của chủ sở
hữu (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
c) Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của thành
viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (đối với tổ chức tín dụng); Tổng Giám đốc (đối với chi nhánh ngân hàng
nước ngoài).
d) Tên địa chỉ và số điện thoại liên lạc của các
thành viên Hội đồng thanh lý.
đ) Tóm tắt tình hình tài chính và hoạt động (tình
hình công nợ, các khoản phải thu, phải trả bao gồm nội bảng và ngoại bảng) đến
thời điểm tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ động đề nghị hoặc
bị yêu cầu thu hồi Giấy phép; trong đó, phải xác định rõ khả năng thanh toán
các khoản nợ.
e) Lý do của việc đề nghị hoặc bị yêu cầu thu hồi
Giấy phép.
g) Danh sách cổ đông lớn (đối với tổ chức tín dụng
cổ phần) hoặc chủ sở hữu (đối với các tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài).
h) Kế hoạch xử lý quyền lợi và nghĩa vụ, trong đó
nêu rõ lộ trình thanh lý. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nêu rõ kế
hoạch chuyển vốn, lợi nhuận và tài sản ra nước ngoài.
i) Phương án lưu trữ hồ sơ, tài liệu sau khi thu hồi
Giấy phép.
k) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến
quá trình thu hồi Giấy phép.
l) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến
quá trình thanh lý tài sản.
3 . Văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định
thông qua việc thu hồi Giấy phép và phương án thanh lý tài sản của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Đối với trường hợp chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 28 Luật Các tổ
chức tín dụng hồ sơ phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi ngân
hàng nước ngoài đặt trụ sở chính về việc giải thể, phá sản hoặc thu hồi Giấy
phép hoặc đình chỉ hoạt động.
5. Đối với trường hợp chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đề nghị thu hồi Giấy phép theo yêu cầu của ngân hàng mẹ, hồ sơ phải có
Quyết định của ngân hàng mẹ về việc giải thể, chấm dứt hoạt động chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
6. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của tổ chức
tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đến thời điểm đề nghị hoặc bị yêu cầu
thu hồi Giấy phép.
Điều 10. Quy trình thu hồi Giấy
phép đối với văn phòng đại diện
1. Trường hợp văn phòng đại diện đề nghị thu hồi Giấy
phép
a) Văn phòng đại diện phải:
- Lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quyết định về
việc thu hồi Giấy phép.
- Lập một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan thanh tra,
giám sát ngân hàng).
b) Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này,
cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và có văn
bản lấy ý kiến của:
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh về việc thu hồi Giấy
phép, kiến nghị các biện pháp xử lý sau khi thu hồi Giấy phép.
- Các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước
về việc thu hồi Giấy phép và kiến nghị các biện pháp xử lý sau khi thu hồi Giấy
phép (nếu xét thấy cần thiết).
c) Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị
trên đây phải có văn bản tham gia ý kiến về các nội dung đã được đề nghị, gửi
Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng. Quá thời hạn này, các đơn vị không có ý
kiến coi như đồng ý việc thu hồi Giấy phép.
d) Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các đơn vị nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều
này, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng tổng hợp ý kiến, đề xuất quan điểm,
trình Thống đốc:
- Ra quyết định thu hồi Giấy phép, yêu cầu văn
phòng đại diện tiến hành các thủ tục để chấm dứt hoạt động, đóng cửa văn phòng
đại diện như hoàn trả giấy đăng ký hoạt động, nộp con dấu, thanh lý hợp đồng
thuê trụ sở và thanh toán các nghĩa vụ, khoản nợ khác (nếu có) với các cá nhân,
tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật; hoặc
- Có văn bản yêu cầu văn phòng đại diện báo cáo, giải
trình các nội dung có liên quan (nếu có).
đ) Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản giải trình của văn phòng đại diện, Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng xem xét, đề xuất ý kiến, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
xử lý theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
e) Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được tờ trình của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thống đốc
xem xét, quyết định đề nghị của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng tại Điểm
d và Điểm đ Khoản 1 Điều này.
g) Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Giấy phép của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
văn phòng đại diện phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục chấm dứt hoạt động.
2. Trường hợp văn phòng đại diện bị yêu cầu thu hồi
Giấy phép:
a) Căn cứ kết quả thanh tra, giám sát, hoặc đề nghị
của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, hoặc đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có tờ trình, đề nghị Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước có Quyết định thu hồi Giấy phép đối với văn phòng đại diện.
b) Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Giấy phép của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
văn phòng đại diện phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục chấm dứt hoạt động.
Điều 11. Hồ sơ thu hồi Giấy
phép đối với văn phòng đại diện
1. Văn bản đề nghị thu hồi Giấy phép, trong đó nêu
rõ lý do đề nghị thu hồi Giấy phép, việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu sau khi bị thu
hồi Giấy phép, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình thu
hồi Giấy phép.
2. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định thu
hồi Giấy phép đối với văn phòng đại diện.
3. Đối với trường hợp văn phòng đại diện bị thu hồi
Giấy phép theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 28 Luật Các tổ chức tín dụng, hồ
sơ phải có văn bản theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư này.
4. Đối với trường hợp văn phòng đại diện đề nghị
thu hồi Giấy phép theo yêu cầu của chủ sở hữu, hồ sơ phải có Quyết định của chủ
sở hữu về việc giải thể, chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện.
Điều 12. Công bố Quyết định
thu hồi Giấy phép
1. Quyết định thu hồi Giấy phép được gửi đến tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh Ủy ban nhân dân, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ủy ban Giám sát tài
chính quốc gia Hiệp hội ngân hàng, Bộ Tài chính.
2. Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể
từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Nhà nước
có trách nhiệm đăng trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và ba
(03) số liên tiếp trên một tờ báo giấy có số phát hành hàng ngày, phát hành
trên toàn quốc về việc thu hồi Giấy phép đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể
từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện có trách nhiệm niêm yết Quyết
định thu hồi Giấy phép tại trụ sở chính và trụ sở chi nhánh của tổ chức tín dụng;
trụ sở chính của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện.
Mục 2 Thanh lý tài sản của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước
Điều 13. Quy trình thanh lý
tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Trong thời hạn tối đa ba mươi (30) ngày làm việc
kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tiến hành thanh lý tài sản theo quy định tại
Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong thời hạn tối đa ba mươi (30) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc thanh lý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải thực hiện các thủ tục kết thúc thanh lý theo quy định tại Điều
15 Thông tư này.
3. Trong thời hạn tối đa mười (10) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị kết thúc thanh lý của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có tờ trình, đề nghị Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định kết thúc thanh lý hoặc có văn bản yêu cầu tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo, giải trình các vấn đề cần
làm rõ liên quan đến quá trình thanh lý. Quyết định kết thúc thanh lý đồng thời
là Quyết định chấm dứt hoạt động của Tổ giám sát thanh lý.
4. Trong thời hạn tối đa mười (10) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Quyết định kết thúc thanh lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
tổ chức tín dụng phải tiến hành các thủ tục chấm dứt tư cách pháp nhân và đăng
bố cáo theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Thời hạn thanh lý
1. Thời hạn thanh lý là mười hai (12) tháng kể từ
ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực. Quá thời hạn này, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa kết thúc thanh lý, phải có văn bản trình Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước gia hạn thời gian thanh lý (văn bản đề nghị phải nêu rõ
lý do đề nghị gia hạn); thời gian được gia hạn thanh lý mỗi lần không quá mười
hai (12) tháng; số lần gia hạn không quá ba (03) lần.
2. Trước ngày kết thúc thời hạn thanh lý ba mươi
(30) ngày, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có văn bản đề nghị
gia hạn thời hạn thanh lý gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng), trong đó phải nêu rõ lý do. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản nêu trên, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản
chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 15. Kết thúc thanh lý
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
kết thúc thanh lý trong những trường hợp sau:
a) Đã thanh toán hết các khoản nợ cho các chủ nợ
theo quy định tại Điều 16 và Khoản 1 Điều 17
Thông tư này.
b) Được tổ chức tín dụng khác mua lại và chấp thuận
thanh toán hết các khoản nợ cho các chủ nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
c) Không có khả năng thanh toán đủ nợ cho các chủ nợ.
d) Hết thời hạn thanh lý theo quy định, kể cả thời
gian gia hạn (nếu có).
2. Khi kết thúc thanh lý theo quy định tại Điểm a
và Điểm b Khoản 1 Điều này, Hội đồng thanh lý phải có báo cáo bằng văn bản gửi Ủy
ban nhân dân và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đề nghị cho kết thúc thanh lý.
3. Khi kết thúc thanh lý theo quy định tại Điểm c
và Điểm d Khoản 1 Điều này, Hội đồng thanh lý phải có báo cáo bằng văn bản gửi Ủy
ban nhân dân và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo kết quả thanh lý và đề nghị
cho kết thúc thanh lý để tiến hành các thủ tục phá sản theo quy định.
Điều 16. Hoàn trả lại tài sản
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có
nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc trong giai đoạn kiểm soát đặc biệt đã được
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cho
vay đặc biệt, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hỗ trợ tài chính phải hoàn trả lại giá
trị của các khoản vay (hỗ trợ) này trước khi thực hiện quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Điều 17. Thứ tự phân chia tài
sản
1. Việc phân chia giá trị tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản lệ phí, chi phí theo quy định của pháp
luật cho việc giải quyết thanh lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm
xã hội đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác
theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
c) Các khoản nợ thuế.
d) Các khoản chi trả cho người gửi tiền của Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam và các khoản tiền gửi của người gửi tiền.
đ) Các khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp
hoặc cầm cố: Các khoản nợ này được ưu tiên thanh toán bằng chính tài sản thế chấp
hoặc cầm cố đó. Nếu giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố không đủ thanh toán số
nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; nếu giá trị của tài sản thế
chấp hoặc cầm cố lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản
còn lại của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các chủ nợ này có
quyền thỏa thuận với nhau về tỷ lệ thanh toán nợ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc
không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
e) Các khoản nợ không có bảo đảm: phải trả cho các
chủ nợ trong danh sách chủ nợ theo nguyên tắc nếu giá trị tài sản đủ để thanh
toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình; nếu giá
trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh
toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng. Các chủ nợ này có quyền
thỏa thuận với nhau về tỷ lệ thanh toán nợ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc không ảnh
hưởng đến quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Trường hợp giá trị tài sản của tổ chức tín dụng
sau khi đã thanh toán đủ các khoản theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà vẫn
còn thì phần giá trị tài sản còn lại được chia đều cho các chủ sở hữu theo tỷ lệ
góp vốn tại thời điểm thực hiện việc phân chia tài sản.
3. Trường hợp giá trị tài sản của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài sau khi đã thanh toán đủ các khoản theo quy định tại Khoản 1 Điều
này mà vẫn còn thì phân giá trị tài sản còn lại do chủ sở hữu quản lý.
Điều 18. Hội đồng thanh lý
1. Đối với tổ chức tín dụng:
a) Hội đồng thanh lý do Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng thành viên của tổ chức tín dụng đề nghị và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định, gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, tối
thiểu 01 thành viên Hội đồng quản trị độc lập (đối với tổ chức tín dụng cổ phần),
Trưởng Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và một số thành viên khác
được lựa chọn trong số thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng
thành viên, thành viên Ban kiểm soát (nếu có), cổ đông lớn (đối với tổ chức tín
dụng cổ phần) và 05 khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất tại tổ chức tín dụng
tại thời điểm đề nghị thu hồi Giấy phép hoặc thời điểm Ngân hàng Nhà nước có
văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động.
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng
thành viên là Chủ tịch Hội đồng thanh lý. Trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên tổ chức họp để bầu một người trong số các thành viên Hội đồng quản
trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên còn lại để đảm nhiệm chức danh này.
2. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Hội đồng thanh lý do đại diện có thẩm quyền của
ngân hàng mẹ đề nghị và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định, gồm: Tổng
Giám đốc, Kế toán trưởng, tối thiểu một (01) thành viên do chủ sở hữu chỉ định
và năm (05) khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất tại chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại thời điểm đề nghị thu hồi Giấy phép hoặc thời điểm Ngân hàng Nhà nước
có văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động.
b) Tổng Giám đốc chi nhánh ngân hàng nước ngoài là
Chủ tịch Hội đồng thanh lý. Trường hợp khuyết Tổng giám đốc, ngân hàng mẹ chỉ định
một người trong số các thành viên Hội đồng thanh lý để đảm nhiệm chức danh này.
Điều 19. Trách nhiệm của Hội đồng
thanh lý
1. Rà soát toàn bộ các khoản mục của tài sản có và
tài sản nợ, các khoản mục ngoại bảng của bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lập danh sách và số tiền của các chủ nợ, khách
nợ đến thời điểm thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và danh mục tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
để xử lý.
2. Triển khai thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ và các tài sản
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phương án thanh lý đã
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Mọi khoản thu của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được sử dụng để thanh toán cho các chủ nợ
theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông
tư này.
3. Định kỳ ngày mùng năm (05) hàng tháng, Hội đồng
thanh lý có trách nhiệm báo cáo Tổ giám sát thanh lý việc thanh lý tài sản của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phương án thanh lý đã được
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Sau khi kết thúc thanh lý, Hội đồng thanh lý có
văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đề nghị kết
thúc thanh lý theo quy định tại Thông tư này.
Mục 3 Giám sát thanh lý tài sản
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Điều 20. Cơ cấu tổ chức của Tổ
Giám sát thanh lý
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc
thành lập Tổ giám sát thanh lý để giám sát việc thanh lý tài sản của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, chỉ định Tổ trưởng Tổ giám sát thanh
lý và quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng và các thành viên Tổ
Giám sát thanh lý.
2. Tổ giám sát thanh lý có tối thiểu năm (05) thành
viên, gồm đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và
đại diện Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
3. Trong trường hợp cần thiết, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước có thể chỉ định một tổ chức tín dụng khác tham gia giám sát thanh lý
tài sản của tổ chức tín dụng và thành viên tham gia Tổ giám sát thanh lý do Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng đề nghị đảm bảo
tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 21. Cơ chế hoạt động của
Tổ giám sát thanh lý
1. Các thành viên Tổ giám sát thanh lý làm việc
theo cơ chế kiêm nhiệm.
2. Tổ giám sát thanh lý sử dụng con dấu của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh trong các văn bản, báo cáo do Tổ trưởng Tổ giám sát
thanh lý ký.
3. Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý và các thành viên
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc thực thi nhiệm vụ của mình.
4. Phiên họp của Tổ giám sát thanh lý chỉ được tiến
hành khi có sự tham gia của ít nhất 2/3 tổng số thành viên. Các quyết định của
Tổ giám sát thanh lý chỉ được thông qua khi có sự đồng ý của đa số thành viên
có mặt tại cuộc họp. Trường hợp có số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định thuộc
về Tổ trưởng.
5. Tổ giám sát thanh lý kết thúc nhiệm vụ khi Thống
đốc có quyết định kết thúc thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
6. Chi phí liên quan đến hoạt động của Tổ giám sát
thanh lý do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chi trả. Việc hạch
toán chi phí phải tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành.
Điều 22. Tiêu chuẩn, điều kiện
đối với thành viên Tổ giám sát thanh lý
1. Là cán bộ tại các đơn vị có liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh; Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam; hoặc là cán bộ của tổ chức tín dụng khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
chỉ định tham gia Tổ giám sát thanh lý.
2. Có bằng Đại học hoặc trên đại học chuyên ngành
tài chính ngân hàng và có ít nhất 3 năm công tác trong ngành ngân hàng hoặc bảo
hiểm tiền gửi.
3. Không phải là chủ sở hữu, người có liên quan của
thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Ban kiểm soát Tổng giám đốc, thành viên Hội đồng thanh lý của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thanh lý tài sản.
4. Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý là Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh hoặc người được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ủy
quyền.
Điều 23. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Tổ giám sát thanh lý
1. Chỉ đạo, giám sát tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài kiểm kê toàn bộ công nợ, các khoản phải thu, phải trả; yêu
cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mời các chủ nợ, khách nợ đến
đối chiếu để xác định khả năng thanh toán và nguồn trả nợ.
2. Yêu cầu Hội đồng thanh lý của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin về thực trạng
tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong
quá trình thanh lý tài sản, thực hiện việc chi trả cho các chủ nợ theo đúng thứ
tự ưu tiên theo quy định tại Thông tư này.
3. Giám sát toàn bộ quá trình thanh lý tài sản của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Báo cáo định kỳ mùng mười (10) hàng tháng hoặc đột
xuất gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam về diễn biến quá trình thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết có văn bản đề nghị
các cơ quan có liên quan hỗ trợ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thu hồi các khoản phải thu, xử lý các khách hàng cố tình làm thất thoát
tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Được quyền đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh có quyết định đình chỉ hoạt động của những thành viên Hội đồng thanh
lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thanh lý, cố ý vi phạm
luật pháp hoặc không thực hiện theo kế hoạch thanh lý hoặc có hành vi tẩu tán
tài sản, từ chối trách nhiệm, nghĩa vụ; trường hợp nghiêm trọng trình Thống đốc
có văn bản yêu cầu các cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý các cá nhân sai phạm (nếu
có).
6. Kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý những vấn
đề phát sinh ngoài thẩm quyền.
7. Tổ giám sát thanh lý chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đặt trụ sở chính.
8. Báo cáo việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thực hiện phương án phân chia tài sản gửi Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước.
9. Trong quá trình giám sát thanh lý tài sản của tổ
chức tín dụng nếu phát hiện tổ chức tín dụng không có khả năng thanh toán đầy đủ
các khoản nợ, tổ chức giám sát thanh lý có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước
ra quyết định chấm dứt thanh lý và yêu cầu tổ chức tín dụng nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản tổ chức tín dụng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện
1. Cung cấp đầy đủ, trung thực toàn bộ thực trạng về
tổ chức và hoạt động tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn
phòng đại diện.
2. Thực hiện chế độ báo cáo vá các quy định khác
liên quan việc thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài theo đúng quy định tại Thông tư này.
Điều 25. Trách nhiệm của Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính
1. Căn cứ kết quả thanh tra, giám sát, đề nghị Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định thu hồi Giấy phép đối với tổ chức
tín dụng theo quy định tại Điều 28 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Xử lý các kiến nghị về các vấn đề phát sinh liên
quan đến quá trình thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngoài thẩm quyền của Tổ giám sát thanh lý.
3.Có văn bản tham gia ý kiến về đề nghị của Cơ quan
thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định tại Thông tư này.
4. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, xử
lý các vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền liên quan đến quá trình thu hồi Giấy
phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Cử cán bộ tham gia Tổ giám sát thanh lý theo quy
định tại Thông tư này.
Điều 26. Trách nhiệm của ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức tín dụng
đặt chi nhánh
Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi tổ chức
tín dụng đặt trụ sở chính và Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc
thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
Điều 27. Trách nhiệm của Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Trên cơ sở kết quả thanh tra, giám sát hoặc đề
nghị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện
hoặc đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh hoặc đề nghị của cơ quan có thẩm
quyền, xét thấy tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại
diện có hành vi vi phạm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an toàn hệ thống, Cơ quan
thanh tra, giám sát ngân hàng làm đầu mối thẩm định hồ sơ, trình Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước xem xét, quyết định thu hồi Giấy phép đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện.
2 Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong
việc thành lập Tổ giám sát thanh lý, xử lý các khó khăn vướng mắc trong quá
trình thu hồi Giấy phép, thanh lý tài sản.
3. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị lấy ý
kiến các Bộ, ngành có liên quan đến việc thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xét thấy cần thiết.
4. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định
thành lập Hội đồng thanh lý.
5. Trình Thống đốc ra quyết định kết thúc thanh lý.
6. Trình Thống đốc ra quyết định kết thúc thanh lý
và yêu cầu tổ chức tín dụng nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng
theo quy định tại Khoản 3 Điều 156 Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 28. Trách nhiệm của Vụ
Pháp chế
Có ý kiến về những vấn đề pháp lý liên quan đến quá
trình thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Điều 29. Trách nhiệm của Văn
phòng Ngân hàng Nhà nước
Công bố Quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 30. Trách nhiệm của các Vụ,
Cục khác
Các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước có văn bản
tham gia ý kiến về đề nghị của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định
tại Thông tư này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH3
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 11/12/2011.
2. Quyết định số 45/1999/QĐ-NHNN5 ngày 05/2/1999 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt
động tổ chức tín dụng cổ phần Việt Nam và việc thanh lý tổ chức tín dụng cổ phần
dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực thi hành.
3. Khoản 40, Khoản 41, Khoản 71, Khoản 72, Khoản 73
Thông tư số 03/2007/TT-NHNN ngày 5/6/2007 Hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam hết hiệu lực
thi hành.
Điều 32. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch và
các thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành
viên, Trưởng Ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc của tổ chức tín
dụng; Tổng giám đốc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng văn phòng đại diện
và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu VP, PC3, CQTTGSNH (3).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
1 Thông tư số
29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy
tờ, văn bản có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản.”
2 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số 29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành
phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản, có hiệu lực kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2016.
3 Điều 21 Thông tư
số 29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy
tờ, văn bản, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2016.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các
quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:
- Khoản 12 Điều 4 Thông tư số 24/2011/TT-NHNN ngày
31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục
hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các nghị quyết của
Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Phụ lục số
09.ĐGH kèm theo Thông tư số 25/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước
về việc thực thi phương án đơn gian hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động
ngoại hối theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.”