NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
10 tháng 11 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI GIẤY PHÉP VÀ THANH LÝ
TÀI SẢN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THU HỒI GIẤY PHÉP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC
NƯỚC NGOÀI KHÁC CÓ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 02 năm 2018 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 14/2019/TT-NHNN ngày 30 tháng 8 năm
2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một
số điều tại các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng
Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
Thông tư số 11/2020/TT-NHNN ngày
02 tháng 11 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép
và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình
tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày
17 tháng 12 năm 2020.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức
tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Phá sản ngày
19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh
Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép
và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình
tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng[1],[2].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục
thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức
tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng tổ chức lại, trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thực hiện theo
quy định của pháp luật về tổ chức lại tổ chức tín dụng.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng phá sản, việc
thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về
phá sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã;
b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
c) Tổ chức tài chính vi mô.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là văn
phòng đại diện).
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu hồi
Giấy phép, thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị thu hồi Giấy phép là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm a, c, d, đ, e khoản
1 Điều 28, Điều 150, khoản 2 Điều 154 Luật các tổ chức tín
dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết
định là cơ quan của tổ chức tín dụng, ngân hàng mẹ, tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng có thẩm quyền quyết định
việc giải thể, chấm dứt hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng, ngân
hàng mẹ, tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng và phù hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam.
3. Ngân hàng mẹ là ngân
hàng nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện đặt trụ sở chính.
5. Ủy ban nhân dân là Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện đặt trụ sở chính.
Điều 3a. Thẩm
quyền quyết định thu hồi Giấy phép[3]
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (sau đây gọi là Thống đốc) có thẩm quyền quyết định:
a) Thu hồi Giấy phép đối với tổ chức
tín dụng;
b) Thu hồi Giấy phép đối với chi
nhánh ngân hàng nước ngoài là đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo phân công của Thống đốc.
2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh có thẩm quyền quyết định:
a) Thu hồi Giấy phép đối với chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại địa bàn, trừ các chi nhánh ngân
hàng nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Thu hồi Giấy phép đối với văn
phòng đại diện trên địa bàn.
Điều 4. Nguyên
tắc thu hồi Giấy phép, thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải xác định khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác trước và trong quá trình thanh lý tài sản, giải thể và thu hồi Giấy
phép.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) chỉ chấp thuận việc giải thể khi tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng thanh toán hết các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác. Việc giải thể tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thực hiện theo quy định của Thông tư này và quy
định của pháp luật có liên quan.
3. Trong quá
trình giám sát thanh lý tài sản, nếu phát hiện tổ chức tín dụng không có khả
năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ, Ngân hàng Nhà nước ra
quyết định chấm dứt thanh lý và thực hiện phương án phá sản tổ chức tín dụng
theo quy định tại Mục 1e Chương VIII Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi,
bổ sung).
4. Trong quá
trình thanh lý tài sản, nếu chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không có khả năng thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, ngân
hàng mẹ có nghĩa vụ thực hiện cam kết theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20
Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
Điều 5. Nguyên
tắc lập hồ sơ
1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng
Việt. Hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch công
chứng sang tiếng Việt, trừ trường hợp hồ sơ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định của pháp luật.
2. Trường hợp các giấy tờ là bản
sao mà không phải là bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì phải
xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận
vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Điều 6. Các
hành vi bị cấm trong quá trình thu hồi Giấy phép, thanh lý tài sản của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền
quyết định thông qua việc giải thể tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoặc kể từ ngày Thống đốc hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh[4] có văn bản yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này, nghiêm cấm tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, người lao động của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các hoạt động, giao
dịch liên quan đến tài sản, công nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài sau đây:
1. Cất giấu, tẩu tán tài sản.
2. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ.
3. Chuyển các khoản nợ không có bảo
đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
4. Cầm cố, thế chấp, tặng cho và
cho thuê tài sản.
5. Ký kết thỏa thuận, hợp đồng mới
trừ các thỏa thuận, hợp đồng nhằm thực hiện chấm dứt hoạt động.
6. Chuyển tiền, tài sản ra nước
ngoài.
Chương II
THU HỒI GIẤY
PHÉP, THANH LÝ TÀI SẢN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Mục 1. THU HỒI
GIẤY PHÉP
Điều 7. Trình
tự, thủ tục thu hồi Giấy phép đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài giải thể tự nguyện
1.[5]
Chấp thuận đề nghị giải thể:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải:
(i) Thuê doanh nghiệp được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp
luật về thẩm định giá để thực hiện thẩm định giá tài sản, xác định giá trị vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật của năm liền kề trước
năm đề nghị giải thể và quý gần nhất trước thời điểm đề nghị giải thể;
(ii) Xây dựng phương án thanh lý
tài sản theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này và trên cơ sở kết quả thẩm định
giá tài sản, xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp theo quy định tại
điểm a(i) Khoản này;
(iii) Lập một (01) bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 4 Điều này và nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc gửi qua
dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước đối với trường hợp thu hồi Giấy phép
theo quy định tại khoản 1 Điều 3a Thông tư này hoặc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh đối với trường hợp thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3a Thông tư này;
b) Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thẩm định hồ sơ, có văn bản gửi lấy ý kiến
hoặc trình Thống đốc có văn bản gửi lấy ý kiến:
(i) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về thực trạng tổ
chức, hoạt động, khả năng thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác;
quan điểm về việc thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép, kiến nghị các
biện pháp xử lý liên quan đến thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép; ảnh
hưởng của việc giải thể, thu hồi Giấy phép đối với sự an toàn hệ thống các tổ
chức tín dụng trên địa bàn;
(ii) Ủy ban nhân dân về quan điểm việc giải thể,
thu hồi Giấy phép; ảnh hưởng của việc giải thể, thu hồi Giấy phép đối với sự ổn
định chính trị, kinh tế, xã hội trên địa bàn;
(iii) Một số Bộ, ngành, đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước có liên quan về việc thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép (nếu
cần thiết);
c) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh thẩm định hồ sơ, có văn bản gửi lấy ý kiến hoặc trình Thống đốc có văn bản
gửi lấy ý kiến theo quy định tại điểm b(ii), b(iii) Khoản này;
d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị lấy ý kiến, các cơ quan, đơn vị được gửi lấy ý kiến theo quy
định tại điểm b, c Khoản này có văn bản tham gia ý kiến gửi Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
đ) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày
hết hạn tham gia ý kiến, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tổng hợp ý kiến, trường hợp xét thấy phương án thanh lý tài
sản chứng minh được khả năng thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác, đảm bảo quyền lợi cho khách nợ, chủ nợ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng xem xét, trình Thống đốc hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:
(i) Có văn bản chấp thuận giải thể, trong đó có
nội dung chấp thuận phương án thanh lý tài sản, yêu cầu tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập Hội đồng thanh lý, tiến hành thanh lý tài
sản theo phương án thanh lý tài sản đã được chấp thuận; thành lập Tổ giám sát
thanh lý; hoặc
(ii) Có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo, giải trình các nội dung có liên quan;
e) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo, giải trình của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quy định tại điểm đ(ii) Khoản này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
trình Thống đốc hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện quy định tại
điểm đ(i) Khoản này;
g) Trường hợp xét thấy phương án thanh lý tài sản
không chứng minh được khả năng thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét, trình Thống đốc hoặc Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản từ chối chấp thuận giải thể, trong
đó nêu rõ lý do.
2. Thanh lý tài sản:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải thành lập Hội đồng thanh lý trong thời hạn ba mươi
(30) ngày kể từ ngày văn bản chấp thuận giải thể có hiệu lực thi hành và tiến
hành thanh lý tài sản theo quy định tại Mục 2 Chương này và các quy định của
pháp luật có liên quan;
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày chấm dứt thanh lý[6], Hội đồng thanh lý có văn bản báo cáo kết quả thanh lý và đề nghị chấm
dứt thanh lý[7] (bao gồm cả đề nghị chấm dứt
thanh lý[8] để thực hiện các
thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật) đối với các
trường hợp chấm dứt thanh lý[9] quy định tại Điều 13 Thông tư này gửi Tổ giám sát thanh lý, Ủy ban nhân dân,
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh[10];
c) Trong thời
hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hội
đồng thanh lý quy định tại điểm b khoản này, Tổ giám sát
thanh lý có văn bản báo cáo kết quả thanh lý và đề nghị chấm
dứt thanh lý[11] (bao gồm cả đề nghị chấm dứt
thanh lý[12] để thực hiện
các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật) gửi Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh[13];
d) Trong quá trình giám sát thanh
lý tài sản, nếu phát hiện tổ chức tín dụng không có khả năng thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Tổ giám
sát thanh lý có trách nhiệm báo cáo Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh[14]
kết quả thanh lý và đề nghị chấm dứt thanh lý[15]
để thực hiện các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật
đối với các trường hợp chấm dứt thanh lý[16] quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
đ)[17]
(được bãi bỏ)
3.[18]
Thu hồi Giấy phép đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
3a:
a) Trong thời hạn năm mươi (50) ngày kể từ ngày
nhận được văn bản của Tổ giám sát thanh lý quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều này,
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét, trình Thống đốc:
(i) Có quyết định chấm dứt thanh lý và quyết định
thu hồi Giấy phép đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
13 Thông tư này; hoặc
(ii) Có quyết định chấm dứt thanh lý để thực hiện
các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 13 Thông tư này. Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy
phép sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản; hoặc
(iii) Có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo, giải trình các vấn đề cần làm rõ liên quan
đến quá trình thanh lý tài sản (nếu có);
b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo, giải trình của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quy định tại điểm a(iii) Khoản này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
xem xét, trình Thống đốc theo quy định tại điểm a(i) hoặc điểm a(ii) Khoản này;
c) Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày
nhận được văn bản của Tổ giám sát thanh lý quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều này,
Thống đốc có quyết định hoặc văn bản theo quy định tại điểm a Khoản này.
3a.[19] Thu hồi
Giấy phép đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3a:
a) Trong thời hạn bốn mươi (40) ngày kể từ ngày
nhận được văn bản của Tổ giám sát thanh lý quy định tại điểm c khoản 2 Điều này,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:
(i) Có quyết định chấm dứt thanh lý và quyết định
thu hồi Giấy phép; hoặc
(ii) Có văn bản yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước
ngoài báo cáo, giải trình các vấn đề cần làm rõ liên quan đến quá trình thanh
lý tài sản (nếu có);
b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo, giải trình của chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định
tại điểm a(ii) Khoản này, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện quy định
tại điểm a(i) Khoản này
4. Hồ sơ đề nghị giải thể:
a) Văn bản đề nghị giải thể do người
đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, ngân hàng mẹ ký;
b) Phương án thanh lý tài sản đã
được cơ quan có thẩm quyền quyết định thông qua, bao gồm tối thiểu các nội dung
sau đây:
(i) Tên, địa chỉ, trang thông tin
điện tử của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(ii) Tên, địa chỉ, trang thông tin
điện tử của ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài);
(iii) Tên, địa chỉ và số điện thoại
liên lạc của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc);
(iv) Danh sách thành viên Hội đồng
thanh lý (tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của thành viên Hội đồng thanh
lý) theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 10 Thông tư này;
(v) Tóm tắt tình hình tài chính và
hoạt động (giá trị thực vốn điều lệ, vốn được cấp, nợ xấu, tình hình công nợ,
các khoản phải thu, phải trả bao gồm nội bảng và ngoại bảng) đến thời điểm tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị giải thể; trong đó xác định
rõ khả năng thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác;
(vi) Lý do đề nghị giải thể tự
nguyện;
(vii) Danh sách cổ đông sáng lập,
cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, thành viên góp vốn;
(viii) Kế hoạch, biện pháp xử lý
quyền lợi và nghĩa vụ, trong đó nêu rõ lộ trình thanh lý tài sản, phương án
phân chia tài sản. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nêu rõ kế hoạch
chuyển vốn, lợi nhuận và tài sản ra nước ngoài;
(ix) Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân liên quan đến quá trình thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép;
(x) Kiến nghị, đề xuất (nếu có);
c) Biên bản, nghị quyết, quyết định
của cơ quan có thẩm quyền quyết định thông qua việc giải thể, phương án thanh
lý tài sản;
d) Trường hợp chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đề nghị giải thể theo yêu cầu của ngân hàng mẹ, hồ sơ phải có biên bản,
nghị quyết, quyết định của ngân hàng mẹ về việc giải thể, chấm dứt hoạt động
chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
đ) Báo cáo kết quả thẩm định giá
tài sản, xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp[20] theo quy định tại điểm a(i) khoản 1 Điều này;
e) Báo cáo tài chính của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài năm liền kề trước năm đề nghị giải
thể và quý gần nhất trước thời điểm đề nghị giải thể được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật. Trường hợp tại thời điểm nộp hồ
sơ đề nghị giải thể chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán thì nộp báo cáo
tài chính chưa được kiểm toán và phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán ngay
sau khi tổ chức kiểm toán độc lập phát hành báo cáo kiểm toán và phải chịu
trách nhiệm về nội dung báo cáo tài chính đã nộp.
Điều 8. Trình
tự, thủ tục thu hồi Giấy phép đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị thu hồi Giấy phép[21]
1. Căn cứ kết luận thanh tra hoặc
kết quả hoạt động giám sát ngân hàng có nội dung về việc giải thể, thu hồi Giấy
phép tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc quyết định của cấp
có thẩm quyền về chủ trương giải thể tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt,
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét, trình Thống đốc có văn bản hoặc
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thanh lý tài sản; thành lập Hội đồng thanh lý, Tổ
giám sát thanh lý.
2. Việc thanh lý tài sản thực hiện
theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 7, Mục 2 Chương
II Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trình tự thu hồi Giấy phép tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép thực hiện
theo quy định tại khoản 3, khoản 3a Điều 7 Thông tư này.
Điều 9. Công bố
thông tin và thực hiện thủ tục chấm dứt pháp nhân, chấm dứt hoạt động theo quy
định của pháp luật
1. Trong thời hạn bảy (07) ngày
làm việc kể từ ngày văn bản chấp thuận giải thể quy định tại điểm
đ(i)[22] khoản 1 Điều 7
Thông tư này, văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thanh lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này
có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
công bố trên một tờ báo in hàng ngày trên toàn quốc trong ba (03) số liên tiếp
hoặc báo điện tử Việt Nam trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc và phải niêm yết
tại trụ sở chính, các chi nhánh, phòng giao dịch, công ty con, công ty liên kết
của tổ chức tín dụng, trụ sở chính của chi nhánh ngân hàng nước ngoài các thông
tin sau đây:
a) Số, ngày văn bản của Ngân hàng
Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh[23] về
việc chấp thuận giải thể, văn bản của Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thanh lý tài sản;
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính;
c) Số, ngày Giấy phép thành lập và
hoạt động, Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản
tương đương;
d) Vốn điều lệ, vốn được cấp;
đ) Người đại diện theo pháp luật.
2.[24]
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép
có hiệu lực thi hành:
a) Đối với trường hợp thu hồi Giấy
phép theo quy định tại khoản 1 Điều 3a Thông tư này, Ngân
hàng Nhà nước có trách nhiệm đăng trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà
nước việc thu hồi Giấy phép tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
gửi quyết định thu hồi Giấy phép đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Giám sát tài chính
quốc gia, Bộ Tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để phục vụ công tác quản lý nhà nước và đăng trên
Trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nếu có);
b) Đối với trường hợp thu hồi Giấy
phép theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3a Thông tư này,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm đăng trên Trang thông tin điện tử của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nếu có) việc thu hồi Giấy phép chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và gửi quyết định thu hồi Giấy phép đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban
Giám sát tài chính quốc gia, Bộ Tài chính, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
Ngân hàng Nhà nước để phục vụ công tác quản lý nhà nước và đăng trên Cổng thông
tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày
làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực thi hành, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải công bố quyết định thu hồi Giấy
phép trên một tờ báo in hàng ngày trên toàn quốc trong ba (03) số liên tiếp hoặc
báo điện tử Việt Nam trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc và phải niêm yết tại
trụ sở chính, các chi nhánh, phòng giao dịch, công ty con, công ty liên kết của
tổ chức tín dụng; trụ sở chính của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Tổ chức tín dụng thực hiện các
thủ tục chấm dứt pháp nhân, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các thủ tục
chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
Mục 2. THANH LÝ
TÀI SẢN
Điều 10.
Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thanh lý[25]
1. Thành phần Hội đồng thanh lý tổ
chức tín dụng
a) Thành phần Hội đồng thanh lý bao gồm Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên; tối thiểu một (01) thành viên
độc lập của Hội đồng quản trị (nếu có); Trưởng Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Kế toán trưởng; một số thành viên khác trong số thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát (nếu có); cổ
đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn và năm (05) khách hàng có số dư tiền gửi
lớn nhất tại tổ chức tín dụng (trường hợp khách hàng đồng ý) tại thời điểm đề
nghị giải thể. Tại thời điểm thành lập và trong quá trình hoạt động của Hội đồng
thanh lý tổ chức tín dụng, trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, cơ quan có thẩm quyền quyết định lựa chọn một trong số các
thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thay thế tham gia Hội đồng
thanh lý; trường hợp khuyết Trưởng Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế
toán trưởng, cơ quan có thẩm quyền quyết định lựa chọn người thay thế tham gia
Hội đồng thanh lý;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên là Chủ tịch Hội đồng thanh lý. Tại thời điểm thành lập và trong quá
trình hoạt động của Hội đồng thanh lý tổ chức tín dụng, trường hợp khuyết Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, người được cơ quan có thẩm quyền
quyết định lựa chọn tham gia Hội đồng thanh lý thay cho Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên theo quy định tại điểm a Khoản này đảm nhiệm
chức danh Chủ tịch Hội đồng thanh lý;
c) Trường hợp tổ chức tín dụng có Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên mới thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên mới làm Chủ tịch Hội đồng thanh lý thay cho người đảm
nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng thanh lý quy định tại điểm b Khoản này.
2. Thành phần Hội đồng thanh lý chi nhánh ngân
hàng nước ngoài:
a) Hội đồng thanh lý bao gồm Tổng Giám đốc (Giám
đốc), Kế toán trưởng, tối thiểu một (01) thành viên do ngân hàng mẹ chỉ định và
năm (05) khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất tại chi nhánh ngân hàng nước
ngoài (trường hợp khách hàng đồng ý) tại thời điểm đề nghị giải thể. Tại thời điểm
thành lập và trong quá trình hoạt động của Hội đồng thanh lý chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, trường hợp khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng, cơ
quan có thẩm quyền quyết định của ngân hàng mẹ lựa chọn người thay thế tham gia
Hội đồng thanh lý;
b) Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng
nước ngoài là Chủ tịch Hội đồng thanh lý. Tại thời điểm thành lập và trong quá
trình hoạt động của Hội đồng thanh lý chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trường hợp
khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc), người được cơ quan có thẩm quyền quyết định của
ngân hàng mẹ lựa chọn tham gia Hội đồng thanh lý thay cho Tổng giám đốc (Giám đốc)
theo quy định tại điểm a Khoản này đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng thanh
lý;
c) Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài có
Tổng giám đốc (Giám đốc) mới thì Tổng giám đốc (Giám đốc) mới làm Chủ tịch Hội
đồng thanh lý thay cho người đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng thanh lý quy
định tại điểm b Khoản này.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quyết định Hội đồng thanh lý theo thành phần quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này đối với trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
giải thể tự nguyện.
4. Thống đốc hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh quyết định Hội đồng thanh lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị thu hồi Giấy phép như sau:
a) Thành phần theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; hoặc
b) Thành phần khác do Thống đốc quyết định trên
cơ sở đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc do Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh quyết định trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không đề nghị thành phần theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thanh lý:
a) Được sử dụng con dấu của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quá trình thanh lý tài sản tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Rà soát toàn bộ các khoản mục của tài sản có
và tài sản nợ, các khoản mục ngoại bảng của bảng cân đối kế toán của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lập danh sách và số tiền của các chủ
nợ, khách nợ đến thời điểm thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và danh mục tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài để xử lý;
c) Thực hiện thanh lý tài sản theo quy định của Thông
tư này và quy định của pháp luật có liên quan, tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ
và các tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc đầu
tiên hàng tháng hoặc đột xuất, báo cáo Tổ giám sát thanh lý về tình hình thanh
lý tài sản, phân chia tài sản và các vấn đề phát sinh khác;
đ) Chi phí liên quan đến hoạt động của Hội đồng
thanh lý do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chi trả. Việc hạch
toán chi phí phải tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành;
e) Hội đồng thanh lý kết thúc nhiệm vụ khi tổ chức
tín dụng chấm dứt pháp nhân, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấm dứt hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thứ
tự phân chia tài sản
1. Việc phân chia tài sản của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo thứ tự sau
đây:
a) Các khoản vay đặc biệt theo quy
định tại Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
b) Các khoản lệ phí, chi phí thực
hiện thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản nợ lương, trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người
lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thỏa ước lao động
tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
d) Các khoản chi trả cho người gửi
tiền;
đ) Các nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước;
e) Các khoản nợ khác.
2. Trường hợp giá trị tài sản của
tổ chức tín dụng sau khi đã thanh toán đủ các khoản theo quy định tại khoản 1 Điều
này mà vẫn còn thì phần giá trị tài sản còn lại được chia cho các cổ đông, chủ
sở hữu, thành viên góp vốn theo tỷ lệ góp vốn tại thời điểm thực hiện việc phân
chia tài sản.
3. Trường hợp giá trị tài sản của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau khi đã thanh toán đủ các khoản theo quy định
tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần giá trị tài sản còn lại được thanh
toán cho ngân hàng mẹ phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Thời
hạn thanh lý
1. Thời hạn thanh lý là mười hai
(12) tháng kể từ ngày văn bản chấp thuận giải thể, văn bản
yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thanh lý tài sản có hiệu lực thi hành. Thời hạn thanh lý có thể được gia hạn, mỗi lần
gia hạn không quá mười hai (12) tháng.
2. Trường hợp đề nghị gia hạn thời
hạn thanh lý, trước ngày kết thúc thời hạn thanh lý bốn mươi lăm (45) ngày, Hội
đồng thanh lý có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý (trong đó nêu rõ lý
do) gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh[26]. Trường hợp không thuộc trường hợp chấm dứt
thanh lý[27] theo quy định tại Điều
13 Thông tư này mà Hội đồng thanh lý không có văn bản đề nghị gia hạn thời
hạn thanh lý, Tổ giám sát thanh lý xem xét có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn
thanh lý (trong đó nêu rõ lý do) gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh[28].
3.[29]
(được bãi bỏ)
4.[30]
Trong thời hạn bốn mươi (40) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng
thanh lý hoặc Tổ giám sát thanh lý quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà
nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp
thuận đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý.
Điều 13. Các
trường hợp chấm dứt thanh lý[31]
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chấm dứt thanh lý[32] trong các
trường hợp sau đây:
1[33].
Đã thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
2. Không có khả năng thanh toán đầy
đủ các khoản nợ.
Mục 3. GIÁM SÁT
THANH LÝ TÀI SẢN
Điều 14. Cơ cấu
tổ chức của Tổ giám sát thanh lý
1. Thống đốc hoặc Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh[34]
quyết định việc thành lập Tổ giám sát thanh lý, chỉ định Tổ trưởng Tổ giám sát
thanh lý, việc sử dụng con dấu của Tổ giám sát thanh lý, quy định cụ thể nhiệm
vụ, quyền hạn của Tổ trưởng và các thành viên Tổ giám sát thanh lý.
2. Tổ giám sát thanh lý có tối thiểu
(05) thành viên đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này bao gồm:
a) Đại diện Ngân hàng Nhà nước;
b) Đại diện của tổ chức tín dụng
khác được chỉ định theo đề nghị của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của
tổ chức tín dụng đó (trường hợp Thống đốc chỉ định một tổ chức tín dụng khác
tham gia giám sát thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng).
Điều 15. Tiêu
chuẩn, điều kiện đối với thành viên Tổ giám sát thanh lý
1. Có bằng Đại học trở lên về một
trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật,
kế toán, kiểm toán và có ít nhất ba (03) năm công tác trong ngành ngân hàng hoặc
bảo hiểm tiền gửi.
2. Không phải là cổ đông, chủ sở hữu,
thành viên góp vốn, người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc),
thành viên Hội đồng thanh lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị thanh lý tài sản.
Điều 16. Cơ
chế hoạt động của Tổ giám sát thanh lý
1. Các thành viên Tổ giám sát
thanh lý làm việc theo cơ chế kiêm nhiệm.
2.[35]
Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý và các thành viên chịu trách nhiệm trước
Thống đốc hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc
thực thi nhiệm vụ của mình.
3. Phiên họp của Tổ giám sát thanh
lý chỉ được tiến hành khi có sự tham gia của ít nhất 2/3 tổng số thành viên.
Các quyết định của Tổ giám sát thanh lý chỉ được thông qua khi có sự đồng ý của
đa số thành viên có mặt tại cuộc họp. Trường hợp có số phiếu biểu quyết hợp lệ
ngang nhau thì nội dung có phiếu biểu quyết tán thành của Tổ trưởng Tổ giám sát
thanh lý là nội dung được thông qua.
4. Chi phí liên quan đến hoạt động
của Tổ giám sát thanh lý do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
chi trả. Việc hạch toán chi phí phải tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành.
5.[36]
Tổ giám sát thanh lý kết thúc nhiệm vụ khi Thống đốc hoặc Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định chấm dứt thanh lý
tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 17. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Tổ giám sát thanh lý
1. Chỉ đạo, giám sát tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài kiểm kê toàn bộ công nợ, các khoản phải thu, phải
trả; yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mời các chủ nợ,
khách nợ đến đối chiếu để xác định khả năng thanh toán và nguồn trả nợ.
2. Yêu cầu Hội đồng thanh lý báo
cáo, cung cấp tài liệu, thông tin về thực trạng tổ chức và hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quá trình thanh lý tài sản, thực
hiện việc chi trả cho các chủ nợ theo đúng thứ tự ưu tiên theo quy định tại Thông
tư này.
3. Giám sát toàn bộ quá trình
thanh lý tài sản theo quy định tại Thông tư này và quyết định của Thống đốc hoặc
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh [37] quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
4.[38]
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc đầu tiên hằng tháng hoặc đột xuất, Tổ
giám sát thanh lý lập báo cáo bằng văn bản giấy, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ
bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh báo cáo về tình hình thanh lý tài sản, phân chia tài sản và
các vấn đề phát sinh khác theo Mẫu số 01 ban hành
kèm theo Thông tư này. Trường hợp cần thiết có văn bản đề nghị các cơ quan liên
quan hỗ trợ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu hồi các khoản
phải thu, xử lý các khách hàng cố tình làm thất thoát tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Được quyền đề nghị Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh[39] có quyết định đình chỉ hoạt động của thành viên Hội đồng
thanh lý cố ý vi phạm luật pháp hoặc không thực hiện theo kế hoạch thanh lý tài
sản hoặc có hành vi tẩu tán tài sản, từ chối trách nhiệm, nghĩa vụ; trường hợp
nghiêm trọng, trình Thống đốc có văn bản yêu cầu các cơ quan bảo vệ pháp luật xử
lý các cá nhân sai phạm (nếu có).
6. Kiến nghị Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh[40],
Thống đốc, Ủy ban nhân dân xử lý những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền.
7.[41]
Tổ giám sát thanh lý chịu sự chỉ đạo của Thống đốc hoặc
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
8. Trong quá trình giám sát thanh
lý tài sản, nếu phát hiện tổ chức tín dụng không có khả năng thanh toán hết các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Tổ giám sát thanh lý thực hiện báo cáo theo
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Chương III
THU HỒI GIẤY
PHÉP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều 18. Trình
tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện[42]
1. Đối với văn phòng đại diện đề nghị chấm dứt
hoạt động:
a) Văn phòng đại diện lập một (01) bộ hồ sơ theo
quy định tại Điều 19 Thông tư này và nộp trực tiếp tại Bộ
phận Một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 19 Thông tư
này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thẩm định hồ sơ và có văn bản gửi lấy ý
kiến các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan về việc chấm dứt hoạt động,
thu hồi Giấy phép, kiến nghị các biện pháp xử lý liên quan đến việc chấm dứt hoạt
động, thu hồi Giấy phép (nếu cần thiết);
c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, các đơn vị được gửi lấy
ý kiến theo quy định tại điểm b Khoản này có văn bản tham gia ý kiến gửi Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh;
d) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ ngày
hết hạn tham gia ý kiến, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:
(i) Có quyết định thu hồi Giấy phép, yêu cầu văn
phòng đại diện tiến hành thanh lý hợp đồng thuê trụ sở và thanh toán các nghĩa
vụ, khoản nợ khác (nếu có) với các cá nhân, tổ chức có liên quan, tiến hành các
thủ tục chấm dứt hoạt động, đóng cửa văn phòng đại diện, hoàn trả Giấy đăng ký
hoạt động, nộp con dấu theo quy định của pháp luật; hoặc
(ii) Có văn bản yêu cầu văn phòng đại diện báo
cáo, giải trình các nội dung có liên quan (nếu có);
đ) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo, giải trình của văn phòng đại diện quy định tại điểm
d(ii) Khoản này, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện theo quy định
tại điểm d(i) Khoản này.
2. Đối với văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy
phép:
Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của văn
phòng đại diện có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép; hoặc
văn phòng đại diện hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép; hoặc
tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng bị
giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đó đặt trụ
sở chính thu hồi Giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh thực hiện theo quy định tại điểm d(i) khoản 1 Điều này.
3. Đối với văn phòng đại diện không đề nghị gia
hạn thời hạn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn
hoạt động theo quy định, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu
văn phòng đại diện tiến hành thanh lý hợp đồng thuê trụ sở và thanh toán các
nghĩa vụ, khoản nợ khác (nếu có) với các cá nhân, tổ chức có liên quan, tiến
hành các thủ tục chấm dứt hoạt động, đóng cửa văn phòng đại diện, hoàn trả Giấy
đăng ký hoạt động, nộp con dấu theo quy định của pháp luật.
4. Đối với văn phòng đại diện đề nghị gia hạn thời
hạn hoạt động nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận bằng văn
bản, tại văn bản trả lời văn phòng đại diện về việc không chấp thuận gia hạn thời
hạn hoạt động, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu văn phòng đại diện
tiến hành thanh lý hợp đồng thuê trụ sở và thanh toán các nghĩa vụ, khoản nợ
khác (nếu có) với các cá nhân, tổ chức có liên quan, tiến hành các thủ tục chấm
dứt hoạt động, đóng cửa văn phòng đại diện, hoàn trả Giấy đăng ký hoạt động, nộp
con dấu theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Hồ
sơ thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện
1. Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động
do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng ký, trong đó nêu rõ lý do đề nghị chấm dứt hoạt động,
thu hồi Giấy phép của văn phòng đại diện, việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu sau khi
thu hồi Giấy phép, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình chấm
dứt hoạt động, thu hồi Giấy phép.
2. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
quyết định thông qua việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện.
3. Trường hợp văn phòng đại diện bị
thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28 Luật các tổ chức tín
dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), hồ sơ phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền
của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động
ngân hàng đặt trụ sở chính về việc giải thể, phá sản hoặc thu hồi Giấy phép hoặc
đình chỉ hoạt động.
Điều 20. Công
bố Quyết định thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện
1.[43]
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy
phép có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm đăng
trên Trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nếu
có) việc thu hồi Giấy phép của văn phòng đại diện và gửi quyết định thu
hồi Giấy phép đến Ủy ban nhân dân, văn phòng đại diện và Ngân hàng Nhà nước để phục vụ công tác quản lý nhà nước và đăng
trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong thời hạn bảy (07) ngày
làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực thi hành, văn
phòng đại diện phải công bố quyết định thu hồi Giấy phép trên một tờ báo in
hàng ngày trên toàn quốc trong ba (03) số liên tiếp hoặc báo điện tử Việt Nam
trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc và phải niêm yết tại trụ sở văn phòng đại
diện.
3.[44]
Đối với văn phòng đại diện không đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước hoặc đề nghị gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh chấp thuận bằng văn bản, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày Giấy phép hết hiệu lực, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh có trách nhiệm đăng trên Trang thông tin điện tử của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh (nếu có) việc hết thời hạn hoạt động
của văn phòng đại diện và có văn bản thông báo về việc hết
thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện gửi Ủy ban nhân dân và Ngân hàng Nhà nước để phục vụ công tác quản lý nhà nước và đăng
trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[45], [46]
Điều 21. Trách
nhiệm của các đơn vị liên quan[47]
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực thực trạng
về tổ chức và hoạt động tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn
phòng đại diện; thực hiện chế độ báo cáo và các quy định của pháp luật có liên
quan việc thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép theo đúng quy định tại Thông
tư này.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có
trách nhiệm xử lý các kiến nghị liên quan đến quá trình thanh lý tài sản, giải
thể, thu hồi Giấy phép tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định
tại khoản 1 Điều 3a Thông tư này ngoài thẩm quyền của Tổ
giám sát thanh lý; trình Thống đốc xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh ngoài thẩm
quyền liên quan đến quá trình thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm xử
lý các kiến nghị liên quan đến quá trình thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy
phép chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện quy định tại khoản 2 Điều 3a Thông tư này ngoài thẩm quyền của Tổ giám sát
thanh lý; cử đại diện tham gia Tổ giám sát thanh lý đối với trường hợp thu hồi
Giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 3a Thông tư này khi có
đề nghị; trình Thống đốc xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền
liên quan đến quá trình thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, quá trình thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện; tham gia
ý kiến theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định tại điểm b(i) khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín
dụng đặt trụ sở chính và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng đặt
chi nhánh có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
trong việc thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép tổ chức tín dụng.
5. Các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến theo đề nghị của Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo thời hạn quy định tại
Điều 7, Điều 18 Thông tư này.
Điều 22. Điều
khoản chuyển tiếp
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đang tiến hành thanh lý tài sản trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm đó được tiếp tục
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 34/2011/TT-NHNN ngày 28 tháng 10 năm
2011 của Thống đốc hướng dẫn về trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép và thanh lý
tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục
thu hồi giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng và Thông tư số 29/2015/TT-NHNN ngày 22
tháng 12 năm 2015 của Thống đốc về sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm
pháp luật của Ngân hàng Nhà nước quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng
thực giấy tờ, văn bản.
Điều 23. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26 tháng 02 năm 2018
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành, các văn bản sau hết hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 34/2011/TT-NHNN
ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Thống đốc hướng dẫn về trình tự, thủ tục thu hồi
giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;
b) Điều 7 Thông tư số
29/2015/TT-NHNN ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc về sửa đổi, bổ sung một
số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước quy định về thành phần hồ
sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản.
Điều 24. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng văn phòng đại diện chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Mẫu số 01[48]
TỔ GIÁM SÁT
THANH LÝ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
....../........
|
….., ngày ... tháng ... năm ...
|
BÁO CÁO GIÁM SÁT THANH LÝ TÀI SẢN THÁNG..../......
I. Tình hình thanh lý tài sản, phân chia tài sản
và các vấn đề phát sinh khác
II. Khó khăn, vướng mắc (nếu có)
III. Ý kiến đề xuất
|
TỔ TRƯỞNG TỔ GIÁM SÁT THANH LÝ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và
đóng dấu)
|
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Thông tư số
14/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có
quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính
phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có quy định
về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước”
[2] Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng
11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng; Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng.”
[3] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[4] Cụm từ “Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thống đốc)”
được thay đổi thành “Thống đốc hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[6] Cụm từ “kết thúc thanh lý” được thay đổi thành “chấm dứt thanh lý”
theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày
17 tháng 12 năm 2020.
[7] Cụm từ “kết thúc thanh lý” được thay đổi thành “chấm dứt thanh lý”
theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày
17 tháng 12 năm 2020.
[8] Cụm từ “kết thúc thanh lý” được thay đổi thành “chấm dứt thanh lý”
theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày
17 tháng 12 năm 2020.
[9] Cụm từ “kết thúc thanh lý” được thay đổi thành “chấm dứt thanh lý”
theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày
17 tháng 12 năm 2020.
[10] Cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tỉnh, thành phố không có
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đối
với tỉnh, thành phố có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng” được thay đổi thành
“Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và
thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự,
thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12
năm 2020.
[11] Cụm từ “kết thúc thanh lý” được thay đổi thành “chấm dứt thanh lý”
theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày
17 tháng 12 năm 2020.
[12] Cụm từ “kết thúc thanh lý” được thay đổi thành “chấm dứt thanh lý”
theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày
17 tháng 12 năm 2020.
[13] Cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tỉnh, thành phố không có
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đối
với tỉnh, thành phố có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng” được thay đổi thành
“Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và
thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự,
thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12
năm 2020.
[14] Cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tỉnh, thành phố không có
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đối
với tỉnh, thành phố có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng” được thay đổi thành
“Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và
thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự,
thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12
năm 2020.
[15] Cụm từ “kết thúc thanh lý” được thay đổi thành “chấm dứt thanh lý”
theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày
17 tháng 12 năm 2020.
[16] Cụm từ “kết thúc thanh lý” được thay đổi thành “chấm dứt thanh lý”
theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày
17 tháng 12 năm 2020.
[17] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[18] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[19] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[20] Cụm từ “Báo cáo kết quả định giá, thẩm định giá tài sản, xác định giá
trị doanh nghiệp” được thay đổi thành “Báo cáo kết quả thẩm định giá tài sản,
xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp” theo quy định tại khoản 2 Điều
2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[21] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[22] Cụm từ “điểm d(i)” được thay đổi thành “điểm đ(i)” theo quy định tại khoản
4 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[23] Cụm từ “Ngân hàng Nhà nước”
được thay đổi thành “Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông
tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[24] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[25] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[26] Cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tỉnh, thành phố không có
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đối
với tỉnh, thành phố có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng” được thay đổi thành
“Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và
thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự,
thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12
năm 2020.
[27] Cụm từ “kết thúc thanh lý” được thay đổi thành “chấm dứt thanh lý” theo
quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và
thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự,
thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12
năm 2020.
[28] Cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tỉnh, thành phố không có
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đối
với tỉnh, thành phố có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng” được thay đổi thành
“Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh
lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ
tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm
2020.
[29] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[30] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[31] Cụm từ “kết thúc thanh lý” được thay đổi thành “chấm dứt thanh lý”
theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày
17 tháng 12 năm 2020.
[32] Cụm từ “kết thúc thanh lý” được thay đổi thành “chấm dứt thanh lý”
theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày
17 tháng 12 năm 2020.
[33] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[34] Cụm từ “Thống đốc” được thay
đổi thành “Thống đốc hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm
2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục
thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức
tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[35] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[36] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[37] Cụm từ “Thống đốc” được thay
đổi thành “Thống đốc hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm
2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục
thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức
tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[38] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
14/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có quy định về
chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2019.
[39] Cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tỉnh, thành phố không có Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng” được thay
đổi thành “Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày
17 tháng 12 năm 2020.
[40] Cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tỉnh, thành phố không có
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng” được
thay đổi thành “Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm
2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục
thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức
tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực
kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[41] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[42] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[43] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[44] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[45] Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 14/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều tại các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng
Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành
viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Kho bạc Nhà nước, Công ty thông tin tín dụng, Các cơ sở in, đúc tiền, Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm
tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
2. Thông tư này bãi bỏ các quy
định sau:
a) Khoản 6 Điều 1 Thông tư số
27/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 9 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN ;
b) Khoản 4 Điều 1 Thông tư số
44/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ./.”
[46] Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và
thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự,
thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12
năm 2020 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh
tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 17 tháng 12 năm 2020./.”
[47] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số
11/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020.
[48] Mẫu này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số
14/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có quy định về
chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2019.