NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 01 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ NGÂN HÀNG
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10
năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số
Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung
gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
2. Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm
2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2018.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về hoạt động thẻ ngân hàng1,2.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hoạt
động thẻ ngân hàng (sau đây gọi tắt là thẻ) bao gồm: hoạt động phát hành, sử dụng,
thanh toán, chuyển mạch, bù trừ điện tử và quyết toán giao dịch thẻ.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức phát hành thẻ.
2. Tổ chức thanh toán thẻ.
3. Tổ chức chuyển mạch thẻ.
4. Tổ chức bù trừ điện tử
giao dịch thẻ.
5. Đơn vị chấp nhận thẻ.
6. Chủ thẻ.
7. Các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến hoạt động thẻ.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thẻ ngân hàng là
phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch
thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận.
Thẻ trong Thông tư này không
bao gồm các loại thẻ do các tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành chỉ để
sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ của chính các tổ chức phát hành
đó.
2. Thẻ ghi nợ (debit
card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và
hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức
phát hành thẻ.
3. Thẻ tín dụng (credit
card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín
dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
4. Thẻ trả trước (prepaid
card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền
được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ.
Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ
trả trước định danh (có các thông tin định danh chủ thẻ) và thẻ trả trước vô
danh (không có các thông tin định danh chủ thẻ).
5.3 Thẻ đồng thương hiệu là thẻ đồng
thời có thương hiệu của tổ chức chuyển mạch thẻ tại Việt Nam và thương hiệu của
tổ chức thẻ quốc tế hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác.
6. Thẻ vật lý là thẻ
có hình thức hiện hữu vật chất, thông thường được làm bằng chất liệu nhựa, có gắn
dải từ hoặc chip điện tử để lưu giữ dữ liệu thẻ.
7. Thẻ phi vật lý là
thẻ không hiện hữu bằng hình thức vật chất nhưng vẫn chứa các thông tin trên thẻ
quy định tại Điều 12 Thông tư này, được tổ chức phát hành thẻ
phát hành cho chủ thẻ để giao dịch qua internet, điện thoại di động hoặc các
thiết bị điện tử chấp nhận thẻ khác. Thẻ phi vật lý có thể được tổ chức phát
hành thẻ in ra thẻ vật lý khi chủ thẻ có yêu cầu.
8. Giao dịch thẻ là
việc sử dụng thẻ để gửi, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ và sử dụng các dịch vụ khác do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh
toán thẻ cung ứng.
9. Thẻ giả là thẻ
không do tổ chức phát hành thẻ phát hành nhưng có chứa các thông tin của thẻ thật,
chủ thẻ thật.
10. Giao dịch thẻ gian lận,
giả mạo là giao dịch bằng thẻ giả, giao dịch sử dụng trái phép thẻ hoặc
thông tin thẻ.
11. Chủ thẻ là cá
nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao gồm
chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
12. Chủ thẻ chính là
cá nhân hoặc tổ chức đứng tên ký hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với tổ chức
phát hành thẻ.
13. Chủ thẻ phụ là cá
nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ và chủ thẻ chính cam kết bằng văn
bản thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ
theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
14. Tổ chức phát hành thẻ
(viết tắt là TCPHT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
thực hiện phát hành thẻ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
15. Tổ chức thanh toán thẻ
(viết tắt là TCTTT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
thực hiện thanh toán thẻ theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
16. Tổ chức chuyển mạch
thẻ là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện việc chuyển
mạch các giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT, tổ chức thẻ quốc tế và đơn vị chấp
nhận thẻ theo các thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
17. Tổ chức bù trừ điện tử
giao dịch thẻ là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện
việc bù trừ điện tử các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ các giao dịch thẻ cho
các TCPHT, TCTTT, tổ chức thẻ quốc tế và đơn vị chấp nhận thẻ theo các thỏa thuận
bằng văn bản giữa các bên liên quan.
18. Đơn vị chấp nhận thẻ (viết
tắt là ĐVCNT) là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng
thẻ theo hợp đồng thanh toán thẻ ký kết với TCTTT.
19. Tổ chức thẻ quốc tế (viết
tắt là TCTQT) là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật
nước ngoài, có thỏa thuận với các TCPHT, TCTTT và các bên liên quan khác để hợp
tác phát hành và thanh toán thẻ có mã tổ chức phát hành thẻ do TCTQT cấp phù hợp
với các quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết quốc tế.
20. Máy giao dịch tự động
(Automated Teller Machine - viết tắt là ATM) là thiết bị mà chủ thẻ có thể
sử dụng để thực hiện các giao dịch như: gửi, nạp, rút tiền mặt, chuyển khoản,
thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ, vấn tin tài khoản, đổi PIN, tra cứu thông
tin thẻ hoặc các giao dịch khác.
21. Thiết bị chấp nhận thẻ
tại điểm bán bao gồm Point of Sale (viết tắt là POS), Mobile Point of Sale
(viết tắt là mPOS) và các loại thiết bị chấp nhận thẻ khác là các loại thiết bị
đọc thẻ, thiết bị đầu cuối được cài đặt và sử dụng tại các ĐVCNT mà chủ thẻ có
thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. POS có thể được lắp đặt tại
chi nhánh, phòng giao dịch của TCTTT để cung ứng tiền mặt cho chủ thẻ theo thỏa
thuận giữa TCTTT và TCPHT.
21a.4 Thanh toán thẻ qua Mã phản hồi nhanh
(Quick Response Code - viết tắt là QR Code) là việc sử dụng QR Code để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ cho ĐVCNT; bao gồm hình thức QR Code
từ phía ĐVCNT (Merchant-Presented QR Code) và hình thức QR Code từ phía chủ thẻ
(Consumer-Presented QR Code).
22. Mã số xác định chủ thẻ
(Personal Identification Number - viết tắt là PIN) là mã số mật được TCPHT
cấp cho chủ thẻ lần đầu và sau đó chủ thẻ thay đổi theo quy trình được xác định
để sử dụng trong các giao dịch thẻ.
23. Mã tổ chức phát hành
thẻ (Bank Identification Number - viết tắt là BIN) là một dãy chữ số nhằm
xác định TCPHT theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là
Ngân hàng Nhà nước).
24. Hợp đồng phát hành và
sử dụng thẻ là thỏa thuận bằng văn bản giữa TCPHT với chủ thẻ về việc phát
hành và sử dụng thẻ.
25. Hợp đồng thanh toán
thẻ là thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTTT với ĐVCNT hoặc với TCTQT (nếu có)
về việc thanh toán thẻ.
Điều 4.
Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ
1. Trên lãnh thổ Việt Nam:
a) Giao dịch rút tiền mặt bằng
thẻ phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam;
b) Đối với các giao dịch thẻ
khác:
(i) Đồng tiền giao dịch là đồng
Việt Nam. Trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch theo quy định pháp luật
về quản lý ngoại hối thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam hoặc
đồng Việt Nam và ngoại tệ;
(ii) Đồng tiền thanh toán là
đồng Việt Nam. Các ĐVCNT chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ TCTTT;
c) Trường hợp cần quy đổi từ
ngoại tệ ra đồng Việt Nam, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá do
các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngoài lãnh thổ Việt Nam:
Khi thực hiện giao dịch thẻ
ngoài lãnh thổ Việt Nam, chủ thẻ phải thực hiện thanh toán cho TCPHT bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 5.
Phí dịch vụ thẻ
1. Chỉ TCPHT được thu phí của
chủ thẻ. TCPHT thu phí theo Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình và không được
thu thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí đã công bố. Biểu phí dịch vụ thẻ phải
nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ. Biểu phí
dịch vụ thẻ của TCPHT phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết
công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi.
Các hình thức thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy
định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Thời gian từ khi thông báo
đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày và phải được quy định
cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
2. TCTTT thỏa thuận về việc
thu phí chiết khấu đối với ĐVCNT. Việc chia sẻ phí giữa TCPHT, TCTTT, tổ chức
chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, TCTQT do các bên thỏa
thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 6.
Xử lý rủi ro, tổn thất tài sản trong kinh doanh thẻ
1. TCPHT thực hiện việc
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong kinh doanh thẻ
theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng.
2. Đối với các loại rủi ro
khác trong kinh doanh thẻ, TCPHT và TCTTT xử lý tổn thất về tài sản phát sinh
theo quy định về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
Điều 7.
Thu giữ thẻ
Thẻ bị thu giữ trong các trường
hợp sau:
1. Thẻ giả.
2. Thẻ sử dụng trái phép.
3. Phục vụ công tác điều
tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật.
4. Các trường hợp thu giữ thẻ
khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
Điều 8.
Các hành vi bị cấm
1. Làm, sử dụng, chuyển nhượng
và lưu hành thẻ giả.
2.5 Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều
kiện để người khác thực hiện các hành vi giao dịch thẻ gian lận, giả mạo; giao
dịch thanh toán khống tại ĐVCNT (không phát sinh việc mua bán hàng hóa và cung ứng
dịch vụ).
3. ĐVCNT thu phụ phí hoặc
phân biệt giá khi chủ thẻ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.
4. Lấy cắp, thông đồng để lấy
cắp thông tin thẻ; tiết lộ và cung cấp thông tin thẻ, chủ thẻ và giao dịch thẻ
không đúng quy định của pháp luật.
5. Xâm nhập hoặc tìm cách
xâm nhập trái phép, phá hủy chương trình hoặc cơ sở dữ liệu của hệ thống phát
hành, thanh toán thẻ, chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ.
6. Sử dụng thẻ để thực hiện
các giao dịch cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận và
các hành vi vi phạm pháp luật khác.
7.6 ĐVCNT chuyển thiết bị chấp nhận thẻ, QR
Code cho bên khác sử dụng; chấp nhận thanh toán thẻ mà không có hợp đồng thanh
toán thẻ; sử dụng trái phép các thiết bị chấp nhận thẻ, QR Code của TCTTT ở Việt
Nam hoặc của TCTTT ở nước ngoài.
8.7 Mua, bán, thuê, cho thuê thẻ hoặc thông
tin thẻ, mở hộ thẻ (trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh).
Chương
II
PHÁT HÀNH THẺ
Điều 9.
Tổ chức phát hành thẻ
1. Ngân hàng thương mại,
ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt
động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép hoặc Giấy phép bổ sung, sửa
đổi (nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. Ngân hàng chính sách phát
hành thẻ theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
3. Công ty tài chính chỉ được
phát hành thẻ tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Công ty tài
chính bao thanh toán không được phát hành thẻ.
4. Tổ chức tín dụng được
phép hoạt động ngoại hối được ký kết văn bản thỏa thuận với TCTQT để phát hành
thẻ có BIN do TCTQT cấp.
Điều
10. Thủ tục phát hành thẻ
1. TCPHT phải ban hành quy định
nội bộ về phát hành thẻ áp dụng trong hệ thống của mình. Khi phát hành thẻ phi
vật lý, TCPHT phải xây dựng tài liệu mô tả quy trình mở/ngừng sử dụng thẻ, quy
trình thực hiện giao dịch thẻ, quy trình quản lý rủi ro (bao gồm các bước: nhận
diện, đo lường, kiểm soát và xử lý rủi ro), phạm vi sử dụng thẻ và biện pháp kiểm
soát việc sử dụng thẻ đúng phạm vi đã thỏa thuận.
2.8 Trước khi phát hành loại thẻ mới hoặc
thay đổi mẫu thẻ đã phát hành, TCPHT gửi thông báo về mẫu thẻ phát hành cho
Ngân hàng Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này. Trường hợp phát hành thẻ phi vật lý, TCPHT gửi tài liệu mô tả
việc phát hành thẻ phi vật lý quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo thông báo.
3. Khi phát hành thẻ ghi nợ,
TCPHT phải yêu cầu chủ thẻ chính có tài khoản thanh toán mở tại TCPHT.
4. Thỏa thuận về việc phát
hành và sử dụng thẻ phải được lập thành hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phù hợp
quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội
dung của hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư
này.
5.9 Trước khi ký hợp đồng phát hành và sử dụng
thẻ với khách hàng, TCPHT yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy đủ các thông tin, giấy tờ
cần thiết nhằm nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật. Trường hợp
phát hành thẻ cho người nước ngoài, TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy
tờ cần thiết để xác minh thời hạn cư trú tại Việt Nam gồm: hộ chiếu, thị thực,
giấy chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, hợp đồng lao động, quyết
định trúng tuyển, hoặc các giấy tờ khác chứng minh thời hạn cư trú tại Việt
Nam.
6. TCPHT tại Việt Nam phải sử
dụng BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
7. TCPHT tại Việt Nam có thỏa
thuận phát hành thẻ mang thương hiệu của TCTQT được sử dụng BIN do TCTQT cấp.
8. TCPHT không được thỏa thuận
với các tổ chức khác nhằm mục đích hạn chế hay ngăn chặn việc phát hành thẻ đồng
thương hiệu.
9. Khi ngừng phát hành thêm
loại thẻ đã phát hành, TCPHT phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước
để theo dõi, quản lý.
Điều
11.10 (được bãi bỏ)
Điều
12. Thông tin trên thẻ
1. Thông tin trên thẻ phải
bao gồm các yếu tố sau:
a) Tên TCPHT (tên viết tắt
hoặc logo thương mại của TCPHT) trên mặt trước của thẻ;
b)11 Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT
là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ),
trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch
thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;
c) Tên hoặc nhãn hiệu thương
mại của thẻ (nếu có);
d) Số thẻ;
đ) Thời hạn hiệu lực (hoặc
thời điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ;
e) Họ, tên đối với chủ thẻ
là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được
tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước
vô danh.
2. Ngoài các thông tin quy định
tại khoản 1 Điều này, TCPHT được quy định thêm các thông tin khác trên thẻ
nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
3.12 Khi phát hành thẻ đồng thương hiệu,
TCPHT phải đảm bảo việc sắp xếp logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ Việt
Nam và TCTQT hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác là không có sự phân
biệt đối xử giữa các tổ chức (logo phải có cùng kích cỡ, được đặt trên cùng mặt
thẻ và cùng là logo màu hoặc logo đen trắng).
Điều
13. Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ
1. Hợp đồng phát hành và sử
dụng thẻ phải bao gồm các nội dung tối thiểu sau:
a) Số hợp đồng;
b) Thời điểm (ngày, tháng,
năm) lập hợp đồng;
c) Tên TCPHT, tên chủ thẻ; họ
tên cá nhân được chủ thẻ ủy quyền sử dụng thẻ tổ chức đối với thẻ của tổ chức;
d) Các nội dung về quyền và
nghĩa vụ của các bên;
đ) Quy định về phí (các loại
phí, các thay đổi về phí);
e) Việc cung cấp thông tin của
TCPHT cho chủ thẻ về số dư tài khoản, lịch sử giao dịch thẻ và các thông tin cần
thiết khác;
g) Các hạn mức và sự thay đổi
hạn mức sử dụng thẻ, bao gồm cả hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn mức
tín dụng, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương
thức trả nợ, lãi suất (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi). Thỏa
thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành
và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng;
h) Phạm vi sử dụng thẻ;
i) Các trường hợp từ chối
thanh toán thẻ;
k) Các trường hợp tạm khóa,
thu giữ thẻ hoặc hủy hiệu lực của thẻ trong quá trình sử dụng;
l) Các trường hợp hoàn trả lại
số tiền trên thẻ chưa sử dụng hết;
m) Việc thực hiện các biện
pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ và trường hợp mất thẻ hoặc lộ
thông tin thẻ;
n)13 Phương thức tiếp nhận đề nghị tra
soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết
quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
o)14 Các trường hợp bất khả kháng.
2. Đối với thẻ trả trước vô
danh, TCPHT phải có các quy định và điều khoản về việc phát hành và sử dụng thẻ
trả trước vô danh và phải công khai cho khách hàng biết. TCPHT phải có thỏa thuận
bằng văn bản với bên đề nghị phát hành thẻ trả trước vô danh, trong đó nội dung
tối thiểu bao gồm: thông tin của bên đề nghị phát hành thẻ, số lượng thẻ phát
hành, hạn mức thẻ, việc nạp thêm tiền vào thẻ, phạm vi sử dụng thẻ, thời hạn hiệu
lực (hoặc thời điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ.
Điều
14. Hạn mức thẻ
1.15 TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức
thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác
trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư này,
quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định khác của
pháp luật.
1a.16 Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt
tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba
mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.
2. Đối với thẻ trả trước vô
danh, TCPHT quy định cụ thể các hạn mức số dư và hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ,
đảm bảo số dư trên một thẻ trả trước vô danh tại mọi thời điểm không được quá
05 (năm) triệu đồng Việt Nam.
Điều
15. Cấp tín dụng qua thẻ
1. Việc cấp tín dụng qua thẻ
tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Được thực hiện theo hợp đồng
phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về việc cấp tín dụng giữa
TCPHT với chủ thẻ (nếu có);
b) TCPHT phải có quy định nội
bộ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo
an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn
mức, điều kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, lãi suất áp dụng, quy
trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định rõ
trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng;
c) TCPHT xem xét và quyết định
cấp tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
(i)17 Chủ thẻ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Thông tư này và không thuộc đối tượng
không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được
sửa đổi, bổ sung);
(ii) Chủ thẻ sử dụng tiền
vay đúng mục đích và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn;
d) TCPHT xem xét và yêu cầu
chủ thẻ áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của
pháp luật.
đ)18 Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân
quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung) như sau:
(i) Trường hợp phát hành thẻ
tín dụng có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do TCPHT xác định
theo quy định nội bộ của TCPHT về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01
(một) tỷ đồng Việt Nam;
(ii) Trường hợp phát hành thẻ
tín dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là
500 (năm trăm) triệu đồng Việt Nam.
2. Việc cho vay theo hạn mức
thấu chi đối với thẻ ghi nợ của TCPHT phải tuân thủ theo các quy định hiện hành
của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước về cho vay.
3. Việc cấp tín dụng qua thẻ
tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi đối với thẻ ghi nợ của TCPHT phải tuân
thủ quy định về hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng tại Điều 127, Điều
128 Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Chương
III
SỬ DỤNG THẺ
Điều
16. Đối tượng được sử dụng thẻ
1. Đối với chủ thẻ chính là
cá nhân:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở
lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng
thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b)19 Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ
tín dụng, thẻ trả trước.
2.20 Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Tổ
chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp
luật Việt Nam được sử dụng các loại thẻ. Chủ thẻ là pháp nhân được ủy quyền bằng
văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của pháp nhân hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ
phụ theo quy định tại Thông tư này.
3. Đối với chủ thẻ phụ:
Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ
theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau
đây:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở
lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng
thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại
diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử
dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
c)21 Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi
không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp
luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi
nợ, thẻ trả trước.
4.22 Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ
quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này là người nước ngoài thì phải được phép
cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.
Điều
17. Nguyên tắc sử dụng thẻ
1. Chủ thẻ phải cung cấp đầy
đủ, chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của TCPHT khi ký hợp đồng
phát hành và sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông
tin mà mình cung cấp.
2. Khi sử dụng thẻ tín dụng,
thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán
đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng
thẻ theo hợp đồng đã ký với TCPHT.
3. Phạm vi sử dụng thẻ:
a) Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước
định danh được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ
thẻ với TCPHT;
b) Thẻ tín dụng được sử dụng
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ
thẻ với TCPHT;
c) Thẻ trả trước vô danh chỉ
được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và không được rút tiền mặt;
d) Thẻ phụ phát hành cho chủ
thẻ phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán
đúng mục đích đã xác định theo thỏa thuận bằng văn bản giữa TCPHT và chủ thẻ
chính.
đ)23 Thẻ được sử dụng để thanh toán tiền mua
các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả
trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
Điều
18. Đảm bảo an toàn trong sử dụng thẻ
1. TCPHT:
a)24 Tự chịu trách nhiệm trong việc quản
lý rủi ro khi phát hành các loại thẻ;
b)25 Phổ biến, hướng dẫn cho khách hàng về
dịch vụ thẻ, thao tác sử dụng thẻ đúng quy trình, các rủi ro có thể gặp phải
khi sử dụng thẻ và cách xử lý khi gặp sự cố, những hành vi bị cấm khi sử dụng
thẻ và trách nhiệm của chủ thẻ khi vi phạm;
c) Thực hiện các biện pháp đảm
bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro cho giao dịch thẻ theo các nguyên tắc quản lý rủi
ro trong hoạt động ngân hàng điện tử; bảo mật thông tin liên quan đến hoạt động
thẻ; bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ quản lý hoạt động phát
hành, thanh toán thẻ vận hành thông suốt và an toàn;
d) Thiết lập, duy trì đường
dây nóng liên tục 24/7 để tiếp nhận, xử lý kịp thời các thông tin phản ánh của
chủ thẻ;
đ) Phối hợp với các TCTTT, tổ
chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện các biện
pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động thẻ; thực hiện quản lý rủi
ro đối với bên liên quan khác theo các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động
ngân hàng điện tử;
e) Cung cấp thông tin các thẻ
có dấu hiệu gian lận, giả mạo cho cơ quan chức năng điều tra về tội phạm thẻ;
kiểm tra, rà soát hoặc phối hợp với cơ quan chức năng cập nhật danh sách thẻ cần
phải từ chối thanh toán hoặc có dấu hiệu giả mạo cho TCTTT và ĐVCNT; phối hợp với
cơ quan chức năng và các bên liên quan trong việc phòng, chống tội phạm liên
quan đến hoạt động thẻ và việc điều tra, xử lý khi phát hiện tội phạm sử dụng
thẻ theo quy định của pháp luật;
g)26 Giám sát chặt chẽ để đảm bảo việc
thanh toán bằng thẻ ra nước ngoài đúng mục đích, hạn mức sử dụng thẻ quy định tại
Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Chủ thẻ và cá nhân được
chủ thẻ là tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ của tổ chức phải bảo quản thẻ, bảo mật
PIN, các mã số xác nhận chủ thẻ khác, các thông tin thẻ, thông tin giao dịch,
không để lộ thông tin thẻ; thông báo và phối hợp với TCPHT để xử lý khi xảy ra
các trường hợp mất thẻ hoặc có yêu cầu tra soát, khiếu nại.
3.27 TCTTT:
a) Phối hợp với các TCPHT, tổ
chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, ĐVCNT, các cơ quan
chức năng và các bên liên quan khác trong việc phòng, chống tội phạm liên quan
đến hoạt động thẻ;
b) Xây dựng tiêu chí lựa chọn
ĐVCNT và thực hiện đánh giá, phân loại các đối tượng có nhu cầu chấp nhận thanh
toán thẻ phù hợp với đặc điểm, ngành nghề kinh doanh;
c) Có các biện pháp kiểm
tra, quản lý chặt chẽ các ĐVCNT, đặc biệt là ĐVCNT có lắp POS không dây. Trường
hợp phát hiện hoặc có cơ sở để cho rằng ĐVCNT thực hiện các hành vi bị cấm theo
quy định tại Điều 8 Thông tư này, TCTTT thông báo với cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố hoặc cơ quan có thẩm quyền khác để phối hợp theo dõi, xử lý và xem xét
áp dụng các biện pháp ngăn chặn phù hợp, bao gồm cả việc chấm dứt hợp đồng
thanh toán thẻ với ĐVCNT đó.
4. ĐVCNT phải thực hiện đầy
đủ các biện pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo mật thông tin chủ thẻ,
phát hiện gian lận, giả mạo trong thanh toán thẻ được TCTTT hướng dẫn và phải
chịu trách nhiệm về các thiệt hại nếu ĐVCNT không thực hiện đúng các quy định của
TCTTT.
5. Khi tham gia vào các thỏa
thuận với tổ chức khác về phát hành, thanh toán thẻ, TCPHT, TCTTT phải thỏa thuận
về việc các bên liên quan có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về bảo
vệ dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư cá nhân, bảo mật tài liệu, thông tin thẻ,
giao dịch thẻ và tài khoản của chủ thẻ.
Điều
19. Xử lý trong trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ
1. Khi mất thẻ hoặc lộ thông
tin thẻ, chủ thẻ phải thông báo ngay cho TCPHT.
2. Khi nhận được thông báo của
chủ thẻ, TCPHT phải thực hiện ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên
quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt
hại có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ. Thời hạn TCPHT hoàn
thành việc xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ không quá 05 ngày làm việc đối
với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ có
BIN do TCTQT cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ.
3. Trong trường hợp thẻ bị lợi
dụng, gây ra thiệt hại, TCPHT và chủ thẻ phân định trách nhiệm và thương lượng
cách xử lý hậu quả. Trường hợp hai bên không thống nhất thì việc xử lý được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
20. Tra soát, xử lý khiếu nại trong quá trình sử dụng thẻ
1. Khi phát hiện có sai sót
hoặc nghi ngờ có sai sót về giao dịch thẻ, chủ thẻ có quyền yêu cầu TCPHT tra
soát.
2.28 TCPHT quy định cụ thể thời hạn chủ thẻ
được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại đối với TCPHT; thời hạn này không ít hơn
60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra soát, khiếu nại.
2a.29 TCPHT phải áp dụng tối thiểu hai hình
thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại của chủ thẻ bao gồm qua tổng đài
điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày, 7/7 ngày trong tuần) và
qua các điểm giao dịch của TCPHT; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà chủ
thẻ đã cung cấp cho TCPHT.
2b.30 TCPHT phải thực hiện ngay các biện
pháp để khóa thẻ khi chủ thẻ đề nghị do nghi ngờ có gian lận hoặc tổn thất và
chịu trách nhiệm với toàn bộ tổn thất tài chính phát sinh đối với chủ thẻ do việc
sử dụng thẻ sau thời điểm khóa thẻ.
2c.31 TCPHT xây dựng mẫu giấy đề nghị tra
soát, khiếu nại để chủ thẻ sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp
tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, nếu xét thấy cần thiết theo quy định
nội bộ của TCPHT hoặc theo thỏa thuận của TCPHT với các bên liên quan, TCPHT
yêu cầu chủ thẻ bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời hạn
quy định của TCPHT làm căn cứ chính thức để xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại.
Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, chủ thẻ thực hiện
theo quy định của pháp luật về ủy quyền.
3.32 TCPHT có trách nhiệm giải quyết đề
nghị tra soát, khiếu nại và trả lời kết quả tra soát, khiếu nại cho chủ thẻ
trong phạm vi thời hạn:
a) Đối với thẻ có BIN do
Ngân hàng Nhà nước cấp, thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa
thuận cụ thể với khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và tối đa
không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần
đầu của chủ thẻ theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại khoản 2a Điều
này;
b) Đối với thẻ có BIN do
TCTQT cấp, thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa thuận cụ
thể với khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
3a.33 Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại:
a) Trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng,
TCPHT thực hiện bồi hoàn cho chủ thẻ theo thỏa thuận và quy định của pháp luật
hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của chủ thẻ và/hoặc
không thuộc các trường hợp bất khả kháng thỏa thuận tại hợp đồng. Trường hợp tổn
thất phát sinh do lỗi của các bên liên quan (TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ,
TCTQT, ĐVCNT), bên có lỗi thực hiện bồi hoàn cho TCPHT theo thỏa thuận giữa các
bên phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Trong trường hợp hết thời
hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại theo thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và
sử dụng thẻ mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì
trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về phương
án xử lý hoặc tạm thời bồi hoàn tổn thất cho chủ thẻ cho đến khi có kết luận cuối
cùng của cơ quan có thẩm quyền phân định rõ lỗi và trách nhiệm của các bên.
3b.34 Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm,
TCPHT thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng
văn bản cho chủ thẻ về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Việc xử lý
kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả
giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có
kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về
phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại.
4.35 Trường hợp TCPHT, chủ thẻ và các bên
liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình xử lý đề nghị
tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Chương
IV
THANH TOÁN, QUYẾT
TOÁN GIAO DỊCH THẺ
Điều
21. Các tổ chức được thanh toán thẻ
1. Ngân hàng thương mại,
ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thanh toán thẻ khi hoạt
động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép hoặc Giấy phép bổ sung, sửa
đổi (nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. Ngân hàng chính sách
thanh toán thẻ theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
3. TCTTT được phép hoạt động
ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp.
Điều
22. Tổ chức thanh toán thẻ
1. TCTTT phải phối hợp với
các bên liên quan xây dựng quy trình và thủ tục thanh toán thẻ, trong đó quy định
rõ các bước xử lý giao dịch thẻ cũng như trách nhiệm của các bên liên quan, bảo
đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành về hoạt động
ngân hàng điện tử; quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn, liên tục hoạt động của
các trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ.
2. Xử lý giao dịch thanh
toán thẻ:
a) Trường hợp TCTTT đồng thời
là TCPHT thì TCTTT chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ các bước xử lý giao dịch
và giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong quá trình thanh toán thẻ;
b) Trường hợp TCTTT không đồng
thời là TCPHT thì việc xử lý giao dịch thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa
TCTTT và tổ chức chuyển mạch thẻ, TCPHT, TCTQT và các bên liên quan khác về quy
trình và thủ tục thanh toán thẻ.
3. Trách nhiệm của TCTTT đối
với ĐVCNT:
a) Xây dựng, tiến hành đàm
phán và ký kết hợp đồng thanh toán thẻ với ĐVCNT;
b)36 Tổ chức cài đặt thiết bị chấp nhận thẻ
tại điểm bán hoặc cấp QR Code cho ĐVCNT, thiết lập kênh kết nối và các điều kiện
kỹ thuật, nghiệp vụ khác phục vụ cho thanh toán thẻ theo hợp đồng ký kết với
ĐVCNT. TCTTT phải có các biện pháp để quản lý POS không dây của mình (yêu cầu
ĐVCNT đăng ký phạm vi sử dụng POS không dây tại hợp đồng thanh toán thẻ và các
biện pháp cần thiết khác);
c) Hướng dẫn ĐVCNT sử dụng
thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán, quy trình thủ tục thanh toán thẻ, biện
pháp phát hiện gian lận, giả mạo và yêu cầu bảo mật thông tin chủ thẻ trong
thanh toán thẻ;
d) Tiếp nhận và xử lý các
yêu cầu tra soát, khiếu nại của ĐVCNT;
đ) Giám sát các ĐVCNT trong
việc thực hiện các nội dung trong hợp đồng thanh toán thẻ đã ký kết và việc duy
trì các điều kiện thanh toán thẻ; trường hợp phát hiện ĐVCNT thu phụ phí của chủ
thẻ, TCTTT phải thực hiện các biện pháp xử lý và phản ánh cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
e)37 Yêu cầu ĐVCNT mở tài khoản thanh toán
tại TCTTT để nhận thanh toán từ việc chấp nhận thẻ; yêu cầu ĐVCNT cung cấp các
hóa đơn, chứng từ giao dịch thẻ tại ĐVCNT theo quy định của TCTTT hoặc trong
các trường hợp cần thiết nhằm kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của giao dịch thẻ;
4. TCTTT phải đề tên (tên viết
tắt hoặc logo thương mại) của tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCTTT là thành viên
trên ATM của TCTTT và trên POS tại ĐVCNT của TCTTT.
5. TCTTT không được phân biệt
đối xử giữa thanh toán thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp và thanh toán thẻ
có BIN do TCTQT cấp; không được thỏa thuận với các tổ chức khác để hạn chế hay
ngăn chặn việc chấp nhận giao dịch thẻ đồng thương hiệu.
6. TCTTT phải cung cấp đầy đủ,
chính xác các thông tin và tài liệu về việc thanh toán thẻ cho Ngân hàng Nhà nước
khi có yêu cầu.
Điều
23. Đơn vị chấp nhận thẻ
1. ĐVCNT phải thực hiện niêm
yết công khai về việc không phân biệt giá hoặc thu thêm tiền, phụ phí đối với
các giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ so với thanh toán bằng
tiền mặt. ĐVCNT phải hoàn trả lại hoặc thông qua TCTTT để hoàn trả lại cho chủ
thẻ số tiền chênh lệch giá, phụ phí đã thu trái quy định.
2. ĐVCNT phải tuân thủ hợp đồng
đã ký kết với TCTTT.
3. ĐVCNT có quyền yêu cầu
TCTTT tra soát, khiếu nại đối với những giao dịch có sai sót hoặc nghi ngờ có
sai sót và yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
24. Tổ chức chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ
1. Việc chuyển mạch, bù trừ
điện tử giao dịch thẻ giữa TCPHT, TCTTT đối với các giao dịch thẻ có BIN do
Ngân hàng Nhà nước cấp thực hiện thông qua tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù
trừ điện tử giao dịch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép.
2. Việc chuyển mạch giao dịch
thẻ có BIN do TCTQT cấp giữa TCPHT, TCTTT với TCTQT phải được thực hiện thông
qua một cổng do một tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép vận
hành.
3. Việc bù trừ điện tử các
giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp được thực hiện theo thỏa thuận giữa TCPHT,
TCTTT và các bên liên quan.
4. Tổ chức chuyển mạch thẻ,
tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thỏa thuận với các tổ chức thành viên tham
gia về các tiêu chuẩn, quy tắc, quy trình nghiệp vụ và các quy định khác về hoạt
động chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ phù hợp với quy định của
pháp luật.
5. Tổ chức chuyển mạch thẻ,
tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện kết nối hệ thống trực tiếp với
TCPHT, TCTTT và TCTQT theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo cung ứng an toàn,
liên tục dịch vụ chuyển mạch và các dịch vụ khác cho các tổ chức thành viên và
TCTQT tham gia kết nối.
Điều
25. Tổ chức thẻ quốc tế
1. TCTQT ký kết thỏa thuận với
tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép để thực hiện quy định
tại khoản 2 Điều 24 Thông tư này.
2. TCTQT không được đưa ra
các hạn chế đối với các TCPHT, TCTTT nhằm mục đích:
a) Đối xử không công bằng về
thương hiệu được in trên thẻ của các tổ chức liên kết, hợp tác phát hành thẻ;
b) Hạn chế quyền lựa chọn tổ
chức chuyển mạch thẻ của các ĐVCNT thông qua các quy định về phí hoặc nghĩa vụ
khác.
Điều
26. Quyết toán kết quả thanh toán bù trừ giao dịch thẻ
Việc quyết toán các nghĩa vụ
tài chính phát sinh từ việc thanh toán bù trừ giao dịch thẻ giữa các TCPHT,
TCTTT phải được thực hiện tại một tổ chức được phép của Ngân hàng Nhà nước.
Điều
27. Từ chối thanh toán thẻ
1. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT phải
từ chối thanh toán thẻ trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng thẻ để thực hiện
các giao dịch thẻ bị cấm theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Thẻ đã được chủ thẻ thông
báo bị mất;
c) Thẻ hết hạn sử dụng;
d) Thẻ bị khóa.
2. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT được
từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong các trường hợp sau:
a) Số dư tài khoản thanh
toán, hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi còn lại (nếu có) không đủ chi trả khoản
thanh toán;
b) Chủ thẻ vi phạm các quy định
của TCPHT trong các thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT mà theo đó thẻ bị từ chối
thanh toán.
3.38 TCPHT có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này cho TCTTT; khi nhận được thông báo của TCPHT tại Việt Nam hoặc TCPHT ở
nước ngoài hoặc TCTQT bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, TCTTT có trách nhiệm thông báo lại cho
ĐVCNT.
4.39 Các thông báo về việc thẻ bị từ chối
thanh toán (bao gồm cả các thông báo của TCPHT ở nước ngoài và TCTQT) có hiệu lực
kể từ thời điểm bên liên quan đến giao dịch thanh toán thẻ nhận được thông báo
bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu. Sau khi bên liên quan đã nhận được
thông báo mà vẫn thanh toán thẻ và để xảy ra các trường hợp thẻ bị lợi dụng thì
việc xác định trách nhiệm do các bên thỏa thuận.
Chương
V
BÁO CÁO, CUNG CẤP
THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
28. Báo cáo
1. TCPHT, TCTTT, tổ chức
chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện báo cáo định kỳ
theo chế độ báo cáo thống kê và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Khi ban hành quy định nội
bộ về phát hành, thanh toán thẻ, TCPHT, TCTTT phải gửi Ngân hàng Nhà nước để
theo dõi và giám sát.
3. Tối thiểu 15 ngày trước
khi áp dụng biểu phí dịch vụ thẻ (ban hành mới hoặc điều chỉnh, bổ sung), TCPHT
phải gửi biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình cho Ngân hàng Nhà nước để theo
dõi và giám sát.
4. TCPHT, TCTTT, tổ chức
chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ có trách nhiệm báo cáo
Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu cụ thể của
Ngân hàng Nhà nước để phục vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước;
b) Khi có phát sinh diễn biến
bất thường trong hoạt động thẻ có thể làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của
TCPHT, TCTTT.
Điều
29. Cung cấp thông tin
1. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT, tổ
chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, TCTQT có trách nhiệm
bảo mật các thông tin thẻ, chủ thẻ, giao dịch thẻ và chỉ cung cấp thông tin
theo yêu cầu của chủ thẻ, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quy định
của pháp luật.
2. TCPHT, TCTTT thỏa thuận với
nhau về việc chia sẻ thông tin liên quan đến hoạt động thẻ theo quy định của
pháp luật.
3. TCTQT có trách nhiệm cung
cấp các thông tin liên quan đến giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Điều
30. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định tại Thông tư này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
vi phạm hành chính, trường hợp nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH 40,41
Điều
31. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Thanh toán
a) Theo dõi, tổng hợp tình hình
thực hiện và tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này;
b)42 Tiếp nhận và theo dõi thông báo về mẫu
thẻ phát hành, thông báo ngừng phát hành thêm thẻ đã phát hành của các TCPHT.
2. Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
Thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này, xử lý các trường hợp
vi phạm theo thẩm quyền và thông báo kết quả cho Vụ Thanh toán, các đơn vị có
liên quan.
Điều
32. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15/8/2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2.43 Khoản 2 Điều 24 Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019.
3. Kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành, các quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số
20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế
phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân
hàng;
b) Quyết định số
32/2007/QĐ-NHNN ngày 09/7/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về hạn mức số
dư đối với thẻ trả trước vô danh;
c) Điều 3 Thông tư số
23/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và
các lĩnh vực khác theo Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành
chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều
33. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức chuyển
mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Phụ lục 44
(Kèm theo Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán)
TÊN TỔ CHỨC
PHÁT HÀNH THẺ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../...
|
..., ngày... tháng... năm...
|
THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ PHÁT HÀNH
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
Tên đơn vị:
- Bằng tiếng Việt:..................................................................................................
- Bằng tiếng nước
ngoài:.......................................................................................
- Tên viết tắt:.........................................................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính:..............................................................................................
Điện thoại:........................................................
Fax:.............................................
Điện thoại (bộ phận hoặc cán
bộ trực tiếp phụ trách):..........................................
Thực hiện theo khoản 2 Điều
10 Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, chúng tôi thông báo về
(các) mẫu thẻ sau:
1. Các thông tin liên
quan về mẫu thẻ
Tên thẻ
|
Phân loại thẻ
|
Chức năng của thẻ
|
Thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp/Thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế
cấp
|
Thẻ ghi nợ/Thẻ tín dụng/Thẻ trả trước định danh/Thẻ trả trước vô danh
|
Thẻ vật lý/ Thẻ phi vật lý
|
Thẻ A (mẫu thẻ chính)
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
2. Đối tượng khách
hàng, điều kiện phát hành thẻ
3. Vai trò, trách nhiệm
của TCPHT và các bên liên quan (tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ (nếu
có)) trong việc phát hành các mẫu thẻ
4. Hình ảnh quét
(scan) màu mặt trước và mặt sau của mẫu thẻ (đối với thẻ vật lý)
5. Các thông tin về mẫu
thẻ phụ (trong trường hợp có phát hành thêm mẫu thẻ phụ):
Nội dung thông tin
|
Thẻ A (mẫu thẻ phụ)
|
Nếu giống Thẻ A (mẫu thẻ chính), tích dấu X
|
Nếu khác Thẻ A (mẫu thẻ chính), đề nghị mô tả cụ thể các thông tin có sự
khác biệt
|
Đối tượng, điều kiện phát
hành mẫu thẻ phụ
|
|
|
Chức năng của mẫu thẻ phụ
|
|
|
Hình ảnh của mẫu thẻ phụ
|
|
|
TCPHT chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin do TCPHT cung cấp
trong thông báo này.
Nơi nhận:
- ...;
- ...
Đính kèm:
- ...;
- ...
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP CỦA TCPHT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
1 Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung
gian thanh toán có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các công cụ
chuyển nhượng số 49/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính
phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch
vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán.”
2 Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức
tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối
ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh ngày 18 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11
năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Thanh toán và Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày
30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt
động thẻ ngân hàng.”
3
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2018.
4
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2018.
5
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2018.
6
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2018.
7
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2018.
8
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2018.
9
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2018.
10 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của
Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 28 tháng 11 năm 2016.
11 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2018.
12 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
13 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 28 tháng 11 năm 2016.
14 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 28 tháng 11 năm 2016.
15 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
16 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
17 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
18 Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm
2018.
19 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
20 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
21 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
22 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
23 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
24 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của
Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 28 tháng 11 năm 2016.
25 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
26 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
27 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
28 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 28 tháng 11 năm 2016.
29 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
30 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
31 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2018.
32 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của
Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 28 tháng 11 năm 2016.
33 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 28 tháng 11 năm 2016.
34 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 28 tháng 11 năm 2016.
35 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của
Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 28 tháng 11 năm 2016.
36 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
37 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
38 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
39 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
40 Điều 5, 6 và Điều 7 của Thông tư số
30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28
tháng 11 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
Điều 6. Điều khoản
chuyển tiếp
Đối với hợp đồng, thỏa thuận đã được ký kết
trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm thông
báo tới khách hàng về quy định mới liên quan đến việc tiếp nhận và xử lý đề nghị
tra soát, khiếu nại bằng các hình thức theo quy định tại hợp đồng, thỏa thuận
và trên trang thông tin điện tử chính thức của mình; thực hiện ký lại hợp đồng,
thỏa thuận khi khách hàng có yêu cầu. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã ký kết
phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng
thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán,
các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.”
41 Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số
26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2018 quy định
như sau:
“Điều 2. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Thanh toán, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch
thẻ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2018, trừ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này.
2. Điểm b khoản 6 Điều 1 Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
3. Khoản 13 Điều 1 Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
4. Thông tư này bãi bỏ khoản 1 và khoản 6 Điều
1 Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán./.”
42 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của
Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 28 tháng 11 năm 2016.
43 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
44 Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của
Thông tư số 30/2016/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 28 tháng 11 năm 2016.