NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18 tháng 4
năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối
với các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2007, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 49/2014/TT-NHNN ngày 31 tháng 12
năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều khoản
của Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 và Hệ thống tài khoản kế toán các
tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày
29/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2015.
2. Thông tư số 22/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng
12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định
số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 và Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ
chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2018.
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ
chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ
chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Luật Kế toán
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Được sự chấp thuận
của Bộ Tài chính tại văn bản số 1547/BTC-CĐKT ngày 29/01/2007;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kế toán - Tài chính1,2,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Chế độ báo cáo tài
chính đối với các tổ chức tín dụng”.
Điều
2.3,4 Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo (bắt đầu áp dụng cho
Báo cáo tài chính Quý II/2007) và thay thế cho Quyết định số 1145/2002/QĐ-NHNN
ngày 18/10/2002 về việc ban hành Chế độ Báo cáo tài chính đối với các tổ chức
tín dụng, Quyết định số 1407/2004/QĐ-NHNN ngày 01/11/2004 ban hành Quy định về
công bố công khai báo cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần, Quyết định số
09/2006/QĐ-NHNN ngày 20/02/2006 về sửa đổi Quy định về công bố công khai báo
cáo tài chính ngân hàng thương mại cổ phần.
Điều
3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
CHẾ
ĐỘ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1.5 Chế độ này quy định
về nội dung, phương pháp lập, trình bày và các nội dung khác có liên quan đến
Báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng, trừ quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
Báo cáo tài chính của
các tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là báo cáo tài chính) là các báo cáo được
lập theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán và các quy định của
pháp luật liên quan để phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của tổ
chức tín dụng. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo
cáo tài chính.
2. Chế độ báo cáo tài
chính này cũng quy định về việc lập và gửi Bảng cân đối tài khoản kế toán đối
với các tổ chức tín dụng.
3. Các báo cáo nghiệp
vụ, báo cáo thống kê và báo cáo khác phục vụ cho quản trị và điều hành các mặt
hoạt động của TCTD (kể cả báo cáo kế toán quản trị) không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Chế độ này.
4.6 Chế độ báo cáo tài
chính đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn tại một văn bản
khác trên cơ sở vận dụng các quy định của Chế độ báo cáo tài chính này phù hợp
với đặc thù hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
7
Trong Chế độ này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng
bao gồm ngân hàng, TCTD phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây
gọi tắt là TCTD).
2. Đơn vị TCTD: Là
các đơn vị trực thuộc TCTD, bao gồm: Trụ sở chính/Trụ sở (sau đây gọi chung là
Trụ sở chính), Sở giao dịch trong thời gian chưa chuyển đổi thành chi nhánh
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc.
3. Công ty mẹ: Là
TCTD có một hay nhiều công ty con.
4. Công ty con: Là
công ty thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 30 Điều 4 Luật các tổ
chức tín dụng.
5. Công ty liên kết
của TCTD: Là công ty theo quy định tại Khoản 29 Điều 4 Luật các tổ chức tín
dụng.
6. Tập đoàn TCTD bao
gồm công ty mẹ là TCTD và (các) công ty con.
7. Báo cáo tài chính của
TCTD: Là báo cáo tài chính được TCTD lập trên cơ sở tổng hợp số liệu trong toàn
hệ thống TCTD (bao gồm: Trụ sở chính, Sở giao dịch, các chi nhánh và các đơn
vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc) để phản ánh thông tin kinh tế, tài chính
của TCTD.
8. Báo cáo tài chính
hợp nhất: Là báo cáo tài chính được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính
của TCTD và báo cáo tài chính của (các) công ty con để phản ánh thông tin kinh
tế, tài chính của tập đoàn TCTD.
9. Báo cáo tài chính
tổng hợp: Là báo cáo tài chính được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu của các đơn
vị kế toán trong cùng loại hình/cùng nhóm TCTD hoạt động và hạch toán độc lập
với nhau để phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính tổng hợp của tất cả các
đơn vị thành viên trong cùng một loại hình/một nhóm TCTD đó.
10. Báo cáo tài chính
bán niên đã soát xét: Là báo cáo tài chính giữa niên độ của TCTD, báo cáo tài
chính giữa niên độ hợp nhất/báo cáo tài chính giữa niên độ tổng hợp được TCTD
lập vào quý II của năm tài chính và được soát xét bởi tổ chức kiểm toán độc lập
được chấp thuận.
11. Báo cáo điện tử:
Là báo cáo thể hiện dưới dạng tệp (file) dữ liệu điện tử được truyền qua mạng
máy tính. Báo cáo điện tử phải có đầy đủ chữ ký điện tử của người đại diện theo
pháp luật của TCTD và theo đúng ký hiệu, mã truyền tin, cấu trúc file theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều
3. Nguyên tắc lập báo cáo tài chính và đồng tiền sử dụng để lập Báo cáo tài
chính 8
1. Việc lập và trình
bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế
toán Việt Nam về trình bày báo cáo tài chính, bao gồm: Hoạt động liên tục, cơ
sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh và các yêu
cầu quy định bổ sung tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam về trình bày bổ sung báo
cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự và các quy định
của pháp luật liên quan.
2. Đồng tiền sử dụng
để lập Báo cáo tài chính khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng
quản lý Nhà nước tại Việt Nam
TCTD sử dụng ngoại tệ
làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập Báo cáo tài chính
theo đơn vị tiền tệ trong kế toán (ngoại tệ) còn phải chuyển đổi Báo cáo tài
chính ra đồng Việt Nam khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan quản lý Nhà
nước tại Việt Nam.
3. Nguyên tắc lập Báo
cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
a) Khi thay đổi đơn
vị tiền tệ kế toán, kế toán thực hiện chuyển đổi số dư sổ kế toán sang đơn vị
tiền tệ trong kế toán mới theo nguyên tắc sau:
(i) Đối với TCTD được
cấp phép kinh doanh ngoại hối: sử dụng tỷ giá bình quân mua và bán chuyển khoản
của TCTD tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
(ii) Đối với TCTD
không được cấp phép kinh doanh ngoại hối: sử dụng tỷ giá bình quân mua và bán
chuyển khoản của Ngân hàng thương mại mà tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch
nhiều nhất trong kỳ kế toán tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
b) Tỷ giá áp dụng đối
với thông tin so sánh trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Khi trình bày thông
tin kỳ so sánh (cột “năm trước” trên Bảng cân đối kế toán năm, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; cột “đầu năm” trên Bảng cân
đối kế toán giữa niên độ), TCTD áp dụng tỷ giá tương ứng của kỳ so sánh.
c) Khi thay đổi đơn
vị tiền tệ trong kế toán, TCTD phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán và những ảnh hưởng (nếu
có) đối với Báo cáo tài chính do việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
Điều
3a. Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt
Nam 9
1. Đối với TCTD được
cấp phép kinh doanh ngoại hối:
a) Tài sản và nợ phải
trả được quy đổi ra đồng Việt Nam:
Tài sản và nợ phải
trả được quy đổi ra đồng Việt Nam là tỷ giá bình quân mua và bán chuyển khoản
giao ngay tại thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của kỳ lập báo cáo tài
chính nếu tỷ giá này chênh lệch nhỏ hơn 1% so với tỷ giá bình quân gia quyền
mua và bán của ngày làm việc cuối cùng của kỳ lập báo cáo tài chính.
Trường hợp tỷ giá
bình quân mua và bán chuyển khoản giao ngay tại thời điểm cuối ngày làm việc
cuối cùng của kỳ lập báo cáo tài chính chênh lệch so với tỷ giá bình quân gia
quyền mua và bán của ngày làm việc cuối cùng của kỳ lập báo cáo tài chính lớn
hơn hoặc bằng 1% thì TCTD sử dụng tỷ giá bình quân gia quyền mua và bán của
ngày làm việc cuối cùng của kỳ lập báo cáo tài chính để chuyển đổi.
Tỷ giá bình quân gia
quyền mua và bán được tính theo quy định tại điểm 8.6 Mục I - Những quy định
chung, Hệ thống tài khoản kế toán đối với các tổ chức tín dụng.
b) Vốn điều lệ bằng
ngoại tệ (vốn được cấp, vốn góp, vốn được tăng theo quy định của pháp luật)
được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân mua và bán chuyển khoản
giao ngay của TCTD tại thời điểm nhận vốn góp hoặc tỷ giá bình quân mua và bán
chuyển khoản của TCTD tính theo tất cả các lần thay đổi tỷ giá tại ngày nhận
vốn góp;
c) Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối, các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát sinh
sau thời điểm đầu tư được quy đổi ra đồng Việt Nam bằng cách tính toán theo các
khoản mục của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
d) Lợi nhuận, cổ tức
đã trả được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân mua và bán chuyển khoản
giao ngay của TCTD tại ngày trả lợi tức, cổ tức;
đ) Các khoản mục
thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân mua và bán chuyển khoản giao
ngay của TCTD tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Trường hợp
tỷ giá bình quân kỳ kế toán tại TCTD xấp xỉ với tỷ giá bình quân mua và bán
chuyển khoản giao ngay của TCTD tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh (chênh lệch không vượt quá 3%) thì TCTD có thể lựa chọn áp dụng theo tỷ
giá bình quân kỳ kế toán;
e) Chênh lệch tỷ giá
phát sinh khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt
Nam được ghi nhận trên chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” thuộc khoản mục
vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán, không được ghi nhận vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
2. Đối với TCTD không
được cấp phép kinh doanh ngoại hối:
a) Tài sản và nợ phải
trả được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân mua và bán chuyển khoản
giao ngay tại thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của kỳ lập báo cáo tài
chính của Ngân hàng thương mại mà tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch nhiều
nhất trong kỳ kế toán;
b) Vốn điều lệ bằng
ngoại tệ (vốn được cấp, vốn góp, vốn được tăng theo quy định của pháp luật)
được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân mua và bán chuyển khoản
giao ngay của Ngân hàng thương mại mà tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch
nhiều nhất trong kỳ kế toán tại ngày nhận vốn góp;
c) Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối, các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát sinh
sau thời điểm đầu tư được quy đổi ra đồng Việt Nam bằng cách tính toán theo các
khoản mục của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
d) Lợi nhuận, cổ tức
đã trả được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân mua và bán chuyển khoản
giao ngay của Ngân hàng thương mại mà tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch
nhiều nhất trong kỳ kế toán tại ngày trả lợi tức, cổ tức;
đ) Các khoản mục
thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân mua và bán chuyển khoản giao
ngay của Ngân hàng thương mại mà tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch nhiều
nhất trong kỳ kế toán tại ngày phát sinh nghiệp vụ;
e) Chênh lệch tỷ giá
phát sinh khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt
Nam được ghi nhận trên chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” thuộc khoản mục
vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán, không được ghi nhận vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
3. Nguyên tắc chuyển
đổi Báo cáo tài chính các kỳ kế toán trong năm có chính sách thay đổi tỷ giá
a) Tỷ giá áp dụng đối
với thông tin so sánh trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Khi trình bày thông
tin kỳ so sánh (cột “năm trước” trên Bảng cân đối kế toán năm, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; cột “đầu năm” trên Bảng cân
đối kế toán giữa niên độ), TCTD áp dụng tỷ giá tương ứng của kỳ so sánh.
b) TCTD phải trình
bày rõ trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính những ảnh hưởng (nếu có) đối với
Báo cáo tài chính do việc thay đổi chính sách tỷ giá.
Điều
4. Mục đích của Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính
dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các
luồng tiền của một TCTD, đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo TCTD, cơ quan
quản lý nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra
các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một
TCTD về:
1. Tài sản.
2. Nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
3. Doanh thu, thu
nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác.
4. Lãi, lỗ và phân chia
kết quả kinh doanh.
5. Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước.
6. Tài sản khác có
liên quan đến đơn vị kế toán.
7. Các luồng tiền.
Ngoài những thông tin
này, TCTD còn phải cung cấp các thông tin có liên quan khác trong bản “Thuyết
minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên
các báo cáo tài chính và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính và giải trình
thêm về mức độ các loại rủi ro tài chính chủ yếu.
Điều
5. Kỳ lập báo cáo tài chính
1. Kỳ lập Báo cáo tài
chính năm
Các TCTD phải lập báo
cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12
tháng tròn theo quy định hiện hành của pháp luật. Trường hợp đặc biệt, TCTD
được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài
chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hoặc
dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.
2. Kỳ lập Báo cáo tài
chính giữa niên độ
Kỳ lập báo cáo tài chính
giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV).
3. Kỳ lập Báo cáo tài
chính khác
a) Các TCTD có thể
lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác theo yêu cầu của pháp luật, của công
ty mẹ hoặc của chủ sở hữu;
b) Các TCTD bị chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt
động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
Điều
6. Đơn vị lập báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính
năm
a) TCTD lập các mẫu
báo cáo tài chính để phản ánh các thông tin kinh tế - tài chính của pháp nhân
TCTD theo mẫu quy định tại Mục 1 - Báo cáo tài chính - Chương II, Chế độ này;
b)10 Trường hợp các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 89 Luật các
tổ chức tín dụng thì chi nhánh đầu mối của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
(chi nhánh có Tổng giám đốc (Giám đốc) được ngân hàng nước ngoài ủy quyền chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam) phải tổng hợp số liệu các chi nhánh hoạt động tại Việt Nam
để lập báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định tại Mục 3 Chương II Chế độ này
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu báo cáo tài chính tổng hợp;
c) Trường hợp TCTD có
một hay nhiều công ty con: Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ lập báo cáo tài chính
quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này còn phải thực hiện lập Báo cáo tài chính
hợp nhất của tập đoàn quy định tại Mục 2 - Báo cáo tài chính hợp nhất, Chương
II, Chế độ này.
2. Báo cáo tài chính
giữa niên độ
a) TCTD lập các mẫu
báo cáo tài chính theo các quy định tại Mục 4 - Báo cáo tài chính giữa niên độ,
Chương II, Chế độ này.
b) Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được chỉ định làm đầu mối có trách nhiệm tổng hợp số liệu các
chi nhánh, lập báo cáo tài chính tổng hợp theo các quy định tại Mục 4 - Báo cáo
tài chính giữa niên độ, Chương II, Chế độ này.
c) Trường hợp TCTD có
một hay nhiều công ty con: Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ lập báo cáo tài chính
quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này còn phải thực hiện lập Báo cáo tài chính
hợp nhất giữa niên độ của tập đoàn TCTD quy định tại Mục 4 - Báo cáo tài chính
giữa niên độ, Chương II, Chế độ này.
Điều
7. Thời hạn nộp báo cáo tài chính 11
1. Báo cáo tài chính
năm
a) Báo cáo tài chính
năm chưa kiểm toán
- Thời hạn nộp báo
cáo tài chính năm của TCTD chưa kiểm toán chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính;
- Thời hạn nộp báo
cáo tài chính năm hợp nhất chưa kiểm toán chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính.
b) Báo cáo tài chính
năm đã được kiểm toán
TCTD phải gửi Báo cáo
tài chính năm đã được kiểm toán kèm theo kết quả của tổ chức kiểm toán độc lập
(bao gồm: Báo cáo kiểm toán; thư quản lý và các tài liệu liên quan) chậm nhất
là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính của TCTD.
2. Báo cáo tài chính
giữa niên độ
a) Thời hạn nộp báo
cáo tài chính giữa niên độ chậm nhất là ngày 30 tháng đầu tiên của quý kế tiếp;
b) Báo cáo tài chính
bán niên đã soát xét
Ngoài các Báo cáo tài
chính giữa niên độ theo quy định tại điểm a Khoản này, TCTD là tổ chức niêm
yết, công ty đại chúng có quy mô lớn phải nộp:
- Báo cáo tài chính
bán niên của TCTD đã được soát xét kèm theo toàn bộ Báo cáo soát xét Báo cáo
tài chính chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính;
- Báo cáo tài chính
bán niên hợp nhất hoặc Báo cáo tài chính bán niên tổng hợp đã được soát xét kèm
theo toàn bộ Báo cáo soát xét và Báo cáo tài chính bán niên của TCTD là 60
ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính trong trường hợp TCTD là
tổ chức niêm yết, công ty đại chúng có quy mô lớn phải lập Báo cáo tài chính
bán niên hợp nhất hoặc Báo cáo tài chính bán niên tổng hợp.
3. Báo cáo tài chính
có kỳ lập khác
Trường hợp TCTD phải
lập báo cáo tài chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Chế độ này thì TCTD phải
nộp báo cáo tài chính theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước theo từng trường
hợp.
4. Nếu ngày cuối cùng
của thời hạn nộp báo cáo tài chính là ngày lễ, ngày Tết hoặc ngày nghỉ cuối
tuần thì ngày nộp báo cáo tài chính là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày
đó.
Điều
8. Nơi nhận báo cáo tài chính
12
Loại
Báo cáo tài chính
|
Nơi
nhận Báo cáo tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
Cơ
quan tài chính
|
Cơ
quan thuế
|
Cơ
quan thống kê
|
1. Báo cáo tài
chính giữa niên độ
|
þ
|
þ
|
þ
|
þ
|
2. Báo cáo tài
chính bán niên đã soát xét
|
þ
|
|
|
|
3. Báo cáo tài
chính năm
|
|
|
|
|
a) Báo cáo tài
chính năm chưa kiểm toán
|
þ
|
|
|
|
b) Báo cáo tài
chính năm đã được kiểm toán
|
þ
|
þ
|
þ
|
þ
|
4. Báo cáo tài
chính có kỳ lập khác
|
þ
|
|
|
|
Điều
9. Lập và nộp Bảng cân đối tài khoản kế toán 13
1. Bảng cân đối tài khoản
kế toán là báo cáo kế toán phản ánh chi tiết tình hình tài chính và hoạt động
của TCTD và/hoặc đơn vị TCTD (Mẫu A01/TCTD).
2. Yêu cầu khi lập Bảng
cân đối tài khoản kế toán
a) Trường hợp phát
sinh các khoản thu nhập và chi phí từ các giao dịch giữa các đơn vị TCTD trong
cùng hệ thống, TCTD cần phải gửi kèm bản thuyết minh về các khoản thu nhập và
chi phí này khi lập và nộp Bảng cân đối tài khoản kế toán;
b) Riêng Bảng cân đối
tài khoản kế toán tháng 12 (hoặc tháng cuối cùng của kỳ kế toán năm theo quy
định của pháp luật), các TCTD và các đơn vị TCTD lập và gửi báo cáo khi chưa
kết chuyển thu nhập, chi phí để xác định kết quả kinh doanh nhưng sau khi đã xử
lý số dư các tài khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái, vàng bạc đá quý, chênh lệch
đánh giá lại tài sản cuối năm tài chính theo chế độ hiện hành;
c) Trường hợp TCTD là
công ty mẹ: Ngoài việc lập và gửi Bảng cân đối tài khoản kế toán của TCTD, khi
có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước còn phải nộp kèm Bảng cân đối tài khoản
kế toán của các công ty con;
d) Bảng cân đối tài khoản
kế toán được nộp về Ngân hàng Nhà nước bằng báo cáo điện tử.
3. Thời hạn lập và
nộp Bảng cân đối tài khoản kế toán
Định kỳ hàng tháng,
các TCTD và các đơn vị TCTD phải lập và nộp Bảng cân đối tài khoản kế toán vào
ngày 07 tháng kế tiếp.
Nếu ngày cuối cùng
của thời hạn nộp Bảng cân đối tài khoản kế toán là ngày lễ, ngày Tết hoặc ngày
nghỉ cuối tuần thì ngày nộp Bảng cân đối tài khoản kế toán là ngày làm việc
tiếp theo ngay sau ngày đó.
4. Quy trình gửi Bảng
cân đối tài khoản kế toán về Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo quy trình
gửi Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán quy định tại Điều 10 Chế độ này.
Điều
10. Quy trình nộp Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán 14
1. Quy trình nộp Báo
cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán bằng báo cáo điện tử cho Ngân
hàng Nhà nước
a) Ngân hàng và TCTD
phi ngân hàng
a.1. Trụ sở chính
TCTD mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ đặt tại các tỉnh phía Bắc, Ngân
hàng hợp tác xã (từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra) phải nối mạng truyền tin
với Cục Công nghệ tin học; các TCTD mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
đặt tại các tỉnh phía Nam (từ thành phố Đà Nẵng trở vào) phải nối mạng
truyền tin với Chi cục Công nghệ tin học tại thành phố Hồ Chí Minh để nộp các
báo cáo: Bảng cân đối tài khoản kế toán của Trụ sở chính; Bảng cân đối tài khoản
kế toán của TCTD; Báo cáo tài chính;
a.2. Trụ sở chính các
TCTD không thuộc đối tượng quy định tại điểm a.1 Khoản này phải nối mạng truyền
tin với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi
đóng trụ sở) để nộp các báo cáo: Bảng cân đối tài khoản kế toán của Trụ sở
chính; Bảng cân đối tài khoản kế toán của TCTD và Báo cáo tài chính;
a.3. Sở giao dịch,
Chi nhánh, đơn vị trực thuộc TCTD hạch toán phụ thuộc phải nối mạng máy tính
với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi
đóng trụ sở) để nộp Bảng cân đối tài khoản kế toán của đơn vị TCTD;
b) Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
b.1. Chi nhánh đầu mối
của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nối mạng truyền tin với Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) để
nộp các báo cáo: Bảng cân đối tài khoản kế toán của chi nhánh đầu mối và Báo
cáo tài chính.
Các chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có chi nhánh đầu mối nhưng không phải là chi nhánh đầu mối phải
nối mạng máy tính với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (nơi đóng trụ sở) để nộp Bảng cân đối tài khoản kế toán của
TCTD và Báo cáo tài chính.
b.2. Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không thuộc đối tượng theo quy định tại điểm b
Khoản 1 Điều 6 Chế độ này phải nối mạng truyền tin với Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) để nộp
các báo cáo: Bảng cân đối tài khoản kế toán của TCTD và Báo cáo tài chính.
2. Quy trình nộp Báo
cáo tài chính bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước
a) Các TCTD nộp Báo
cáo tài chính năm chưa kiểm toán và Báo cáo tài chính giữa niên độ bằng văn bản
về Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: mỗi loại 01 bản);
b) Các TCTD nộp Báo
cáo tài chính năm đã được kiểm toán và kết quả của tổ chức kiểm toán độc lập;
Báo cáo tài chính bán niên đã soát xét (đối với TCTD là tổ chức niêm yết, công
ty đại chúng có quy mô lớn) và Báo cáo tài chính có kỳ lập khác (nếu có) bằng
văn bản về Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: mỗi loại
02 bản, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
TCTD đóng trụ sở chính: mỗi loại 01 bản).
3. Việc nộp báo cáo
tài chính cho Cơ quan tài chính, Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê được thực hiện
theo quy định pháp luật khác có liên quan và theo hướng dẫn của các cơ quan đó.
4. Quy trình nộp báo
cáo trong nội bộ TCTD do TCTD hướng dẫn.
5. Trường hợp Ngân
hàng Nhà nước thay đổi hệ thống mạng truyền tin làm thay đổi quy trình gửi và
nhận báo cáo điện tử quy định tại Khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có trách
nhiệm hướng dẫn quy trình nộp Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế
toán bằng báo cáo điện tử phù hợp với sự thay đổi của hệ thống mạng truyền tin.
Điều
11. Trách nhiệm của TCTD
15
1. Người đại diện
theo pháp luật của TCTD chịu trách nhiệm tổ chức lập và trình bày Báo cáo tài
chính đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ và trung thực về các
thông tin trên Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán của đơn vị
mình.
2. TCTD, đơn vị TCTD
có trách nhiệm:
a) Lập và gửi đầy đủ,
kịp thời Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán theo đúng quy định
của Chế độ này;
b) Ký, đóng dấu của
đơn vị báo cáo đối với Báo cáo tài chính bằng văn bản theo quy định của pháp
luật;
c) Thực hiện bảo mật
khi xử lý truyền qua mạng máy tính Báo cáo tài chính, Bảng cân đối tài khoản kế
toán bằng báo cáo điện tử được mã hóa theo đúng quy định hiện hành của Ngân
hàng Nhà nước về truyền, nhận thông tin, báo cáo qua mạng;
d) TCTD, đơn vị TCTD
nhận được tra soát Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán có sai
sót của đơn vị nhận báo cáo, phải rà soát, kiểm tra lại và nếu có sai sót thì
phải điều chỉnh lại ngay bằng cách hủy bỏ báo cáo có sai sót và lập báo cáo
đúng để gửi lại cho đơn vị nhận báo cáo; hoặc TCTD, đơn vị TCTD tự phát hiện
báo cáo của mình có sai sót phải chủ động điều chỉnh kịp thời và gửi lại cho
đơn vị nhận báo cáo.
Khi gửi lại báo cáo
đã điều chỉnh sai sót phải gửi kèm bản giải trình sai sót cần điều chỉnh (bằng
file đối với bảng cân đối tài khoản kế toán, bằng văn bản và file đối với báo
cáo tài chính) cho đơn vị nhận báo cáo.
3. Chi nhánh đầu mối
theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6 Chế độ này phải
thông báo cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về
việc được ủy quyền là chi nhánh đầu mối.
Điều
12. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước 16
1. Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Là đầu mối tiếp
nhận Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán bằng báo cáo điện tử
theo quy định tại điểm a.2, điểm a.3 và điểm b Khoản 1 Điều 10
Chế độ này; kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các báo cáo; khi phát
hiện sai sót, phải thông báo kịp thời cho đơn vị gửi báo cáo để chỉnh sửa, gửi
lại và xử lý truyền tiếp về Cục Công nghệ tin học;
b) Là đầu mối tiếp
nhận Báo cáo tài chính bằng văn bản theo quy định tại điểm b
Khoản 2 Điều 10 Chế độ này;
c) Đôn đốc các TCTD,
đơn vị TCTD theo quy định tại điểm a.2, điểm a.3, điểm b Khoản 1
và điểm b Khoản 2 Điều 10 Chế độ này gửi đầy đủ, kịp thời Báo cáo tài chính
và Bảng cân đối tài khoản kế toán;
d) Khai thác số liệu
và thông tin trên Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán; quản lý
và lưu trữ các báo cáo theo quy định pháp luật;
đ) Thanh tra, giám
sát việc thực hiện Chế độ này và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
2. Chi cục Công nghệ
tin học
Là đầu mối tiếp nhận
Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán bằng báo cáo điện tử của
các TCTD mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ đặt tại các tỉnh phía Nam
theo quy định tại điểm a.1 Khoản 1 Điều 10 Chế độ này; kiểm
tra tính chính xác về mặt số học của các báo cáo; khi phát hiện sai sót, phải
thông báo kịp thời cho đơn vị gửi báo cáo để chỉnh sửa, gửi lại và xử lý truyền
tiếp về Cục Công nghệ tin học.
3. Cục Công nghệ tin
học
a) Là đầu mối tổ
chức, tiếp nhận các Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán do các
TCTD, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi
cục Công nghệ tin học truyền qua mạng truyền tin;
b) Kiểm tra tính
chính xác về mặt số học trên các báo cáo điện tử; khi phát hiện sai sót, phải
thông báo kịp thời cho đơn vị báo cáo để chỉnh sửa, gửi lại và thông báo cho
các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan;
c) Tổng hợp các chỉ
tiêu trên các báo cáo theo nhu cầu khai thác và sử dụng của các Vụ, Cục, đơn vị
có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước;
d) Hướng dẫn các
TCTD, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc truyền,
nhận và khai thác dữ liệu báo cáo qua mạng truyền tin theo quy định;
đ) Đảm bảo truyền dẫn
thông tin thông suốt, kịp thời, chính xác, an toàn và bảo mật; tổ chức lưu trữ
dữ liệu các báo cáo an toàn và bảo mật.
4. Vụ Tài chính - Kế
toán
Chịu trách nhiệm
hướng dẫn triển khai thực hiện Chế độ này.
5. Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng
a) Là đầu mối tổ
chức, tiếp nhận các Báo cáo tài chính bằng văn bản do các TCTD gửi; chia sẻ
thông tin với các Vụ, Cục,đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ;
b) Kiểm tra tính
chính xác về mặt số học trên Báo cáo tài chính bằng văn bản; khi phát hiện sai
sót, phải thông báo kịp thời cho đơn vị báo cáo để chỉnh sửa, gửi lại và thông
báo cho các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan; tổ chức lưu trữ dữ liệu các báo cáo
an toàn và bảo mật;
c) Đôn đốc các TCTD
mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định tại điểm
a.1 Khoản 1 Điều 10 Chế độ này gửi đầy đủ, kịp thời Báo cáo tài chính và Bảng
cân đối tài khoản kế toán;
d) Thanh tra, giám
sát việc thực hiện Chế độ này và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
6. Các Vụ, Cục và các
đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đăng ký bằng văn bản với Cục
Công nghệ tin học, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để khai thác các báo
cáo của TCTD theo nhu cầu cụ thể và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo
mật thông tin về báo cáo trong nội bộ đơn vị mình theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Kiểm toán báo cáo tài chính
Việc kiểm toán báo
cáo tài chính các TCTD được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều
14. Công khai báo cáo tài chính
17
1. Đối tượng công
khai
a) Tất cả các TCTD
phải công khai báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của tổ chức kiểm toán
độc lập;
b) Các TCTD mà Nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và TCTD là tổ chức niêm yết, công ty đại
chúng có quy mô lớn phải công khai báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ theo
quy định của pháp luật. Các TCTD khác tự nguyện công khai báo cáo tài chính
giữa niên độ được lựa chọn mẫu báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ hoặc
dạng tóm lược để công khai.
2. Hình thức, nội
dung và thời gian công khai báo cáo tài chính
a) Hình thức công
khai
- Đối với báo cáo tài
chính năm: Được đăng trên trang thông tin điện tử (website) hoặc tại nơi đặt
trụ sở chính, chi nhánh của TCTD và đăng trên 01 số báo có phạm vi phát hành
trong toàn quốc;
- Đối với báo cáo tài
chính giữa niên độ và báo cáo tài chính bán niên: Được đăng trên trang thông
tin điện tử (website) hoặc tại nơi đặt trụ sở chính, chi nhánh của TCTD.
Khuyến khích các TCTD
công khai báo cáo tài chính dưới các hình thức như phát hành ấn phẩm (báo cáo
thường niên) của TCTD; và các hình thức công khai khác theo quy định của pháp
luật hiện hành.
b) Nội dung công khai
TCTD phải công khai
tối thiểu các nội dung sau: Báo cáo tài chính đã kiểm toán bao gồm Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo kiểm toán đối với Báo cáo tài
chính năm; Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh đối với Báo cáo tài
chính giữa niên độ. Các TCTD là công ty mẹ phải thực hiện công khai các biểu mẫu
báo cáo tài chính hợp nhất;
Khuyến khích các TCTD
công khai đầy đủ các biểu mẫu báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh
báo cáo tài chính.
c) Thời gian công
khai
- Thời gian công khai
báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày đối với các TCTD là tổ chức niêm
yết, công ty đại chúng có quy mô lớn, và chậm nhất là 120 ngày đối với các TCTD
còn lại tính từ ngày kết thúc năm tài chính của TCTD.
- Thời gian công khai
báo cáo tài chính giữa niên độ đối với các TCTD là tổ chức niêm yết, công ty
đại chúng có quy mô lớn thực hiện theo quy định pháp luật về công bố thông tin
trên thị trường chứng khoán, và chậm nhất là 45 ngày đối với TCTD còn lại kể từ
ngày kết thúc quý.
d) Ngoài việc thực
hiện công khai theo quy định tại điểm a, b, c Khoản này, TCTD là tổ chức phát
hành, công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, công ty đại chúng có quy mô lớn,
TCTD mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ còn phải thực hiện công khai báo
cáo tài chính theo quy định của pháp luật liên quan.
3. TCTD có trách
nhiệm trả lời chất vấn khi có yêu cầu của đối tượng sử dụng báo cáo tài chính
(cơ quan quản lý nhà nước, cổ đông, khách hàng và các đối tượng khác) theo quy
định của pháp luật.
4. Các trường hợp ảnh
hưởng đến việc công khai báo cáo tài chính như hoãn công khai thông tin, không
công khai một phần hoặc toàn bộ thông tin trên báo cáo tài chính, hoặc trường
hợp khác phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.
5. Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày công khai báo cáo tài chính theo các quy định tại Chế
độ này, TCTD phải gửi bản xác nhận/Thông báo về việc đã công khai Báo cáo tài
chính về Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
Điều
15. Lưu trữ Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán
Báo cáo tài chính và Bảng
cân đối tài khoản kế toán phải được lưu trữ, bảo quản theo Chế độ lưu trữ tài
liệu kế toán hiện hành.
Chương
II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục
1 - Báo cáo tài chính của TCTD
Điều
16. Đối tượng lập báo cáo tài chính 18
Tất cả các TCTD đều
phải lập và trình bày báo cáo tài chính.
Điều
17. Hệ thống báo cáo tài chính đối với TCTD
1. Báo cáo tài chính
của TCTD là báo cáo tài chính được lập trên cơ sở số liệu của toàn hệ thống
TCTD (loại trừ các giao dịch nội bộ hệ thống TCTD), bao gồm: Trụ sở chính, Sở
giao dịch, các chi nhánh và các đơn vị kế toán trực thuộc hạch toán phụ thuộc
(nếu có) của TCTD.
2. Hệ thống báo cáo
tài chính đối với các TCTD bao gồm:
- Bảng cân đối kế
toán: Mẫu số B 02/TCTD
- Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 03/TCTD
- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ: Mẫu số B 04/TCTD
- Thuyết minh báo cáo
tài chính: Mẫu số B 05/TCTD
MỤC
2 - BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Điều
18. Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Báo cáo tài chính
hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập đoàn TCTD được trình bày như báo cáo
tài chính của một TCTD. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của
công ty mẹ và các công ty con theo quy định tại Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
(VAS) số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công
ty con.
2. Hệ thống báo cáo
tài chính hợp nhất đối với các TCTD bao gồm:
- Bảng cân đối kế
toán hợp nhất: Mẫu số B 02/TCTD-HN
- Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất: Mẫu số B
03/TCTD-HN
- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ hợp nhất: Mẫu số B 04/TCTD-HN
- Thuyết minh báo cáo
tài chính hợp nhất: Mẫu số B 05/TCTD-HN
Điều
19. Đối tượng lập báo cáo tài chính hợp nhất
1. Tất cả các TCTD có
một hoặc nhiều công ty con đều phải lập báo cáo tài chính hợp nhất, ngoại trừ
các trường hợp quy định tại đoạn 05 của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25.
2. Các TCTD là công
ty mẹ khi lập báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất các báo cáo tài chính
của tất cả các công ty con ở trong và ngoài nước, ngoại trừ các trường hợp được
loại trừ khỏi việc hợp nhất theo quy định tại đoạn 10 của Chuẩn mực Kế toán
Việt Nam số 25.
Điều
20. Nguyên tắc lập báo cáo tài chính hợp nhất
1. Báo cáo tài chính
hợp nhất phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Chế độ
này.
2. Ngoài các nguyên
tắc quy định tại khoản 1, Điều này, việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất cần
tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Các Báo cáo tài
chính của các đơn vị kế toán trong cùng một tập đoàn được sử dụng để hợp nhất
Báo cáo tài chính phải được lập cho cùng một kỳ kế toán. Trường hợp ngày kết
thúc kỳ kế toán là khác nhau thì các công ty con phải lập thêm một báo cáo tài
chính cho mục đích hợp nhất cùng với kỳ kế toán của tập đoàn. Trong bất kỳ
trường hợp nào, sự khác biệt về ngày kết thúc kỳ kế toán không được vượt quá 3
tháng;
b) Báo cáo tài chính
hợp nhất phải được lập dựa trên một chính sách kế toán áp dụng thống nhất trong
cùng một tập đoàn. Trường hợp, chính sách kế toán áp dụng có sự khác biệt, TCTD
cần thực hiện giải trình theo quy định tại khoản 2, Điều 22,
Chế độ này.
Điều
21. Trình tự hợp nhất báo cáo tài chính
1. Khi hợp nhất báo
cáo tài chính, báo cáo tài chính của Công ty mẹ và các công ty con sẽ được hợp
nhất theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản mục tương ứng của tài sản, nợ
phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu/thu nhập và chi phí. Đồng thời, để báo cáo
tài chính hợp nhất cung cấp được đầy đủ các thông tin tài chính về toàn bộ tập
đoàn như đối với một doanh nghiệp độc lập, TCTD cần thực hiện như sau:
a) Giá trị ghi sổ khoản
đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn của công ty mẹ trong
vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ;
b) Số dư các tài khoản
trên Bảng cân đối kế toán giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn, các giao dịch
nội bộ, các khoản thu nhập/chi phí nội bộ, luồng tiền phát sinh từ các giao
dịch này phải được loại trừ hoàn toàn;
c) Lợi ích của cổ
đông thiểu số trong thu nhập thuần của công ty con được hợp nhất trong kỳ báo
cáo được xác định và loại trừ ra khỏi thu nhập của tập đoàn để tính lãi, hoặc
lỗ thuần có thể được xác định cho những đối tượng sở hữu công ty mẹ;
d) Lợi ích của cổ
đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con được hợp nhất được xác định
và trình bày trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất thành một chỉ tiêu riêng biệt
tách khỏi phần nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của cổ đông của công ty mẹ.
2. Các khoản đầu tư
vào công ty liên kết, công ty liên doanh (cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát) khi
lập báo cáo tài chính hợp nhất phải được thực hiện theo phương pháp vốn chủ sở
hữu quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 07 - Kế toán các khoản đầu tư
vào công ty liên kết và 08 - Thông tin về những khoản góp vốn liên doanh. Theo đó,
khoản vốn góp ban đầu được ghi nhận và phản ánh trên báo cáo tài chính theo giá
gốc, sau đó được điều chỉnh trên báo cáo tài chính hợp nhất theo những thay đổi
của phần sở hữu của bên góp vốn trong tổng tài sản thuần của công ty liên kết,
công ty liên doanh.
Điều
22. Yêu cầu thuyết minh bổ sung về Báo cáo tài chính hợp nhất
Các TCTD khi lập báo
cáo tài chính hợp nhất cần thực hiện giải trình bổ sung một số thông tin sau
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính:
1. Các TCTD là công
ty mẹ nhưng không phải lập báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định tại khoản 1, Điều 19 Chế độ này cần phải trình bày rõ tên và địa điểm
trụ sở chính công ty mẹ đã lập và phát hành báo cáo tài chính hợp nhất trên báo
cáo của mình.
2. Khi chính sách kế
toán giữa công ty mẹ và công ty con không thống nhất, công ty mẹ cần giải trình
vấn đề này cùng với các khoản mục đã được hạch toán theo các chính sách kế toán
khác nhau trong báo cáo tài chính hợp nhất.
3. Danh sách các công
ty con quan trọng, bao gồm: Tên công ty, địa điểm, tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ
(Trường hợp tỷ lệ sở hữu khác với tỷ lệ biểu quyết hoặc tỷ lệ lợi ích thì phải
giải trình tất cả các tỷ lệ này).
4. Lý do không hợp
nhất báo cáo tài chính của công ty con (các trường hợp loại trừ thực hiện theo khoản 2, Điều 19 Chế độ này) và các trường hợp công ty mẹ nắm
giữ trên 50% quyền biểu quyết nhưng không có quyền kiểm soát để hình thành công
ty con.
5. Ảnh hưởng của việc
mua và bán các công ty con đến tình hình tài chính của tập đoàn TCTD tại ngày
lập báo cáo, kết quả của kỳ báo cáo và ảnh hưởng tới các số liệu tương ứng của
kỳ trước.
MỤC
3 - BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP CỦA TCTD
Điều
23. Đối tượng lập Báo cáo tài chính tổng hợp
Các TCTD là đơn vị kế
toán đầu mối hoặc được chỉ định là đại diện cho một loại hình/một nhóm TCTD hoạt
động và hạch toán độc lập với nhau phải lập báo cáo tài chính tổng hợp để phản
ánh các thông tin kinh tế - tài chính tổng hợp của tất cả các đơn vị thành viên
trong cùng một loại hình/một nhóm.
Điều
24. Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp và phương pháp lập
1. Hệ thống báo cáo
tài chính tổng hợp tương tự như các mẫu biểu của báo cáo tài chính quy định tại
Mục 1, Chương II, Chế độ này.
2. Báo cáo tài chính
tổng hợp được lập bằng cách hợp cộng các báo cáo tài chính hoặc lập trực tiếp
từ bảng cân đối tài khoản kế toán tổng hợp của các đơn vị kế toán trong cùng
loại hình/cùng nhóm.
MỤC
4 - BÁO CÁO TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ CỦA TCTD
Điều
25. Báo cáo tài chính giữa niên độ
1. Báo cáo tài chính
giữa niên độ là báo cáo tài chính gồm các báo cáo tài chính đầy đủ (báo cáo tài
chính giữa niên độ dạng đầy đủ) hoặc báo cáo tài chính tóm lược (báo cáo tài
chính giữa niên độ dạng tóm lược) được lập cho một kỳ kế toán giữa niên độ.
2. Các quy định về
báo cáo tài chính giữa niên độ quy định tại Chế độ này cũng được áp dụng đối
với các TCTD lập và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất/tổng hợp (Báo cáo tài
chính hợp nhất/tổng hợp giữa niên độ).
Điều
26. Đối tượng lập Báo cáo tài chính giữa niên độ
1. Tất cả các TCTD
phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và nộp cho các cơ quan nhà
nước có liên quan theo quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9 Chế độ này.
2. Các TCTD không bắt
buộc phải công khai báo cáo tài chính giữa niên độ được lựa chọn hình thức báo
cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược để phục vụ cho việc
công khai báo cáo tài chính giữa niên độ theo quy định tại Điều
14, Chế độ này.
Điều
27. Các hình thức và nội dung báo cáo tài chính giữa niên độ
1. Báo cáo tài chính
giữa niên độ dạng đầy đủ bao gồm:
- Bảng cân đối kế
toán dạng đầy đủ: Mẫu số B 02a/TCTD
- Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh dạng đầy đủ: Mẫu số B
03a/TCTD
- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ dạng đầy đủ: Mẫu số B 04a/TCTD
- Thuyết minh báo cáo
tài chính chọn lọc: Mẫu số B 05a/TCTD
2. Báo cáo tài chính
giữa niên độ dạng tóm lược bao gồm:
- Bảng cân đối kế
toán dạng tóm lược: Mẫu số B 02b/TCTD
- Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh dạng tóm lược: Mẫu số B
03b/TCTD
- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ dạng tóm lược: Mẫu số B 04b/TCTD
- Thuyết minh báo cáo
tài chính chọn lọc: Mẫu số B 05a/TCTD
Điều
28. Yêu cầu thuyết minh bổ sung Báo cáo tài chính giữa niên độ
TCTD cần trình bày bổ
sung một số nội dung sau trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:
1. Tuyên bố về sự
tuân thủ việc lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ theo Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 27 - Báo cáo tài chính giữa niên độ cũng như các chuẩn mực kế
toán khác và chế độ kế toán hiện hành.
2. Công bố việc áp
dụng nhất quán chính sách kế toán cho kỳ lập báo cáo tài chính năm và báo cáo
tài chính giữa niên độ. Trường hợp có sự thay đổi, TCTD cần trình bày và nêu
ảnh hưởng đến báo cáo tài chính (nếu có).
3. Những sự kiện phát
sinh trọng yếu sau ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ chưa được phản ánh
trong các báo cáo tài chính giữa niên độ đó.
Chương
III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
29. Gia hạn hiệu lực từng phần
1. Báo cáo tài chính
hợp nhất giữa niên độ của các TCTD quy định tại Mục 4 - Báo cáo tài chính giữa
niên độ, Chương II, Chế độ này được thực hiện từ năm 2008.
2. Các quy định tại điểm
47.1 - Rủi ro lãi suất và điểm 47.3 - Rủi ro thanh khoản thuộc Mục IX - Quản lý
rủi ro tài chính của Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B05/TCTD) được thực hiện từ năm 2008.
3. Từ quý I/2009, các
TCTD thực hiện lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
Điều
30. Xử lý vi phạm
Các hành vi vi phạm
các quy định tại Chế độ này, tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo các quy
định hiện hành của pháp luật.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn
Đồng Tiến
|