NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 01 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ NGÂN HÀNG
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số
30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ
thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11
năm 2016.
2. Thông tư số
26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2018.
3. Thông tư số
41/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12
năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2019.
4. Thông tư số
28/2019/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ
ngân hàng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
5. Thông tư số
22/2020/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ
ngân hàng, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2021.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng
số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư quy định về hoạt động thẻ ngân hàng[1],[2],[3],[4],[5].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hoạt động
thẻ ngân hàng (sau đây gọi tắt là thẻ) bao gồm: hoạt động phát hành, sử dụng,
thanh toán, chuyển mạch, bù trừ điện tử và quyết toán giao dịch thẻ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức phát hành thẻ.
2. Tổ chức thanh toán thẻ.
3. Tổ chức chuyển mạch thẻ.
4. Tổ chức bù trừ điện tử giao dịch
thẻ.
5. Đơn vị chấp nhận thẻ.
6. Chủ thẻ.
7. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động thẻ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thẻ ngân hàng là phương
tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ
theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận.
Thẻ trong Thông tư này không bao gồm
các loại thẻ do các tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành chỉ để sử dụng
trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ của chính các tổ chức phát hành đó.
2. Thẻ ghi nợ (debit card)
là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức
thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát
hành thẻ.
3. Thẻ tín dụng (credit
card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín
dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
4. Thẻ trả trước (prepaid
card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền
được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ.
Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước
định danh (có các thông tin định danh chủ thẻ) và thẻ trả trước vô danh (không
có các thông tin định danh chủ thẻ).
5.[6] Thẻ đồng thương hiệu là thẻ đồng thời có thương hiệu của tổ chức chuyển mạch thẻ tại Việt
Nam và thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc
gia khác.
6. Thẻ vật lý là thẻ có
hình thức hiện hữu vật chất, thông thường được làm bằng chất liệu nhựa, có gắn
dải từ hoặc chip điện tử để lưu giữ dữ liệu thẻ.
7.[7]
Thẻ phi vật lý là thẻ không hiện hữu bằng hình thức
vật chất, tồn tại dưới dạng điện tử và chứa các thông tin trên thẻ quy định tại
Điều 12 Thông tư này, được tổ chức phát hành thẻ phát hành
cho chủ thẻ để giao dịch trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên
thiết bị di động; không bao gồm các trường hợp thẻ vật lý có đăng ký chức năng
để giao dịch trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động.
Thẻ phi vật lý có thể được tổ chức phát hành thẻ in ra thẻ vật lý khi chủ thẻ
có yêu cầu.
8. Giao dịch thẻ là việc sử
dụng thẻ để gửi, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
và sử dụng các dịch vụ khác do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ
cung ứng.
8a.[8]
Giao dịch nội địa xuất trình thẻ là giao dịch thẻ, trong
đó thẻ được phát hành bởi tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam và được sử dụng để
thực hiện giao dịch thẻ tại máy giao dịch tự động, thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm
bán tại Việt Nam.
8b.[9]
Giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ là việc sử dụng thẻ, thông
tin thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ nhưng thực tế không phát sinh việc
mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
9. Thẻ giả là thẻ không do
tổ chức phát hành thẻ phát hành nhưng có chứa các thông tin của thẻ thật, chủ
thẻ thật.
10. Giao dịch thẻ gian lận, giả
mạo là giao dịch bằng thẻ giả, giao dịch sử dụng trái phép thẻ hoặc thông
tin thẻ.
11. Chủ thẻ là cá nhân hoặc
tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao gồm chủ thẻ
chính và chủ thẻ phụ.
12. Chủ thẻ chính là cá
nhân hoặc tổ chức đứng tên ký hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với tổ chức
phát hành thẻ.
13. Chủ thẻ phụ là cá nhân
được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ và chủ thẻ chính
cam kết bằng văn bản thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc
sử dụng thẻ theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
14. Tổ chức phát hành thẻ (viết
tắt là TCPHT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện
phát hành thẻ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
15. Tổ chức thanh toán thẻ
(viết tắt là TCTTT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực
hiện thanh toán thẻ theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
16. Tổ chức chuyển mạch thẻ
là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện việc chuyển mạch
các giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT, tổ chức thẻ quốc tế và đơn vị chấp nhận
thẻ theo các thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
17. Tổ chức bù trừ điện tử giao
dịch thẻ là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện việc
bù trừ điện tử các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ các giao dịch thẻ cho các
TCPHT, TCTTT, tổ chức thẻ quốc tế và đơn vị chấp nhận thẻ theo các thỏa thuận bằng
văn bản giữa các bên liên quan.
18. Đơn vị chấp nhận thẻ
(viết tắt là ĐVCNT) là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ
bằng thẻ theo hợp đồng thanh toán thẻ ký kết với TCTTT.
19.[10]
Tổ chức thẻ quốc tế (viết tắt là TCTQT) là tổ chức
được thành lập, hoạt động ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài,
có thỏa thuận với các TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ và/hoặc các bên
liên quan để hợp tác về hoạt động thẻ ngân hàng đối với thẻ có mã TCPHT do
TCTQT cấp hoặc thẻ có mã TCPHT của quốc gia khác, phù hợp với các quy định của
pháp luật Việt Nam và cam kết quốc tế.
20. Máy giao dịch tự động
(Automated Teller Machine - viết tắt là ATM) là thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng
để thực hiện các giao dịch như: gửi, nạp, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh
toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ, vấn tin tài khoản, đổi PIN, tra cứu thông tin
thẻ hoặc các giao dịch khác.
21. Thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm
bán bao gồm Point of Sale (viết tắt là POS), Mobile Point of Sale (viết tắt
là mPOS) và các loại thiết bị chấp nhận thẻ khác là các loại thiết bị đọc thẻ,
thiết bị đầu cuối được cài đặt và sử dụng tại các ĐVCNT mà chủ thẻ có thể sử dụng
thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. POS có thể được lắp đặt tại chi
nhánh, phòng giao dịch của TCTTT để cung ứng tiền mặt cho chủ thẻ theo thỏa thuận
giữa TCTTT và TCPHT.
21a.[11] Thanh toán thẻ qua
Mã phản hồi nhanh (Quick Response Code - viết tắt là
QR Code) là việc sử dụng QR Code để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ
cho ĐVCNT; bao gồm hình thức QR Code từ phía ĐVCNT (Merchant-Presented QR Code)
và hình thức QR Code từ phía chủ thẻ (Consumer-Presented QR Code).
22. Mã số xác định chủ thẻ
(Personal Identification Number - viết tắt là PIN) là mã số mật được TCPHT cấp
cho chủ thẻ lần đầu và sau đó chủ thẻ thay đổi theo quy trình được xác định để
sử dụng trong các giao dịch thẻ.
23.[12]
Mã tổ chức phát hành thẻ (Bank Identification
Number - viết tắt là BIN) là một dãy chữ số bao gồm: BIN xác định TCPHT theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) tại
Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng, BIN do
TCTQT cấp và BIN của quốc gia khác. Trường hợp thẻ có BIN do TCTQT cấp hoặc thẻ
có BIN của quốc gia khác, việc cấp, sử dụng và quản lý BIN được thực hiện theo
quy định của TCTQT hoặc quốc gia cấp BIN đó.
24. Hợp đồng phát hành và sử dụng
thẻ là thỏa thuận bằng văn bản giữa TCPHT với chủ thẻ về việc phát hành và
sử dụng thẻ.
25.[13]
Hợp đồng thanh toán thẻ là thỏa thuận giữa TCTTT với
ĐVCNT hoặc với TCTQT, tổ chức chuyển mạch thẻ (nếu có) về việc chấp nhận thanh
toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.
26.[14] Tiêu chuẩn
cơ sở về thẻ chip nội địa là Bộ Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 01:2018/NHNNVN về Các yêu cầu kỹ thuật thẻ thanh toán nội địa công nghệ chip tiếp xúc tại
Việt Nam và TCCS 02:2018/NHNNVN về Các yêu cầu
kỹ thuật thẻ thanh toán nội địa công nghệ chip không tiếp xúc tại Việt Nam do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước công bố theo Quyết định số 1927/QĐ-NHNN ngày 05 tháng 10
năm 2018.
Điều 4. Đồng
tiền sử dụng trong giao dịch thẻ
1. Trên lãnh thổ Việt Nam:
a) Giao dịch rút tiền mặt bằng thẻ
phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam;
b) Đối với các giao dịch thẻ khác:
(i) Đồng tiền giao dịch là đồng Việt
Nam. Trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch theo quy định pháp luật về
quản lý ngoại hối thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam hoặc
đồng Việt Nam và ngoại tệ;
(ii) Đồng tiền thanh toán là đồng
Việt Nam. Các ĐVCNT chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ TCTTT;
c) Trường hợp cần quy đổi từ ngoại
tệ ra đồng Việt Nam, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá do các
bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngoài lãnh thổ Việt Nam:
Khi thực hiện giao dịch thẻ ngoài
lãnh thổ Việt Nam, chủ thẻ phải thực hiện thanh toán cho TCPHT bằng đồng Việt
Nam theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Phí dịch
vụ thẻ
1. Chỉ TCPHT được thu phí của chủ
thẻ. TCPHT thu phí theo Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình và không được thu
thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí đã công bố. Biểu phí dịch vụ thẻ phải
nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ. Biểu phí
dịch vụ thẻ của TCPHT phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết
công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng
và khi có sự thay đổi. Các hình thức thông báo và cung cấp thông tin về phí cho
chủ thẻ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Thời
gian từ khi thông báo đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày
và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
2. TCTTT thỏa thuận về việc thu
phí chiết khấu đối với ĐVCNT. Việc chia sẻ phí giữa TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển
mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, TCTQT do các bên thỏa thuận phù
hợp với quy định của pháp luật.
Điều 6. Xử lý
rủi ro, tổn thất tài sản trong kinh doanh thẻ
1. TCPHT thực hiện việc trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong kinh doanh thẻ theo quy định
hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng.
2. Đối với các loại rủi ro khác
trong kinh doanh thẻ, TCPHT và TCTTT xử lý tổn thất về tài sản phát sinh theo
quy định về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
Điều 7. Thu giữ
thẻ
Thẻ bị thu giữ trong các trường hợp
sau:
1. Thẻ giả.
2. Thẻ sử dụng trái phép.
3. Phục vụ công
tác điều tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật.
4. Các trường hợp
thu giữ thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
Điều 8. Các
hành vi bị cấm
1. Làm, sử dụng, chuyển nhượng và
lưu hành thẻ giả.
2.[15] Thực hiện,
tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện để người khác thực hiện các hành vi giao dịch thẻ gian lận, giả mạo; giao dịch
thanh toán khống tại ĐVCNT.
3. ĐVCNT thu phụ phí hoặc phân biệt
giá khi chủ thẻ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.
4. Lấy cắp, thông đồng để lấy cắp
thông tin thẻ; tiết lộ và cung cấp thông tin thẻ, chủ thẻ và giao dịch thẻ
không đúng quy định của pháp luật.
5. Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập
trái phép, phá hủy chương trình hoặc cơ sở dữ liệu của hệ thống phát hành,
thanh toán thẻ, chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ.
6. Sử dụng thẻ để thực hiện các
giao dịch cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận và các
hành vi vi phạm pháp luật khác.
7.[16]
ĐVCNT chuyển thiết bị chấp nhận thẻ, QR Code cho bên khác sử dụng; chấp nhận
thanh toán thẻ mà không có hợp đồng thanh toán thẻ; sử dụng trái phép các thiết
bị chấp nhận thẻ, QR Code của TCTTT ở Việt Nam hoặc của TCTTT ở nước ngoài.
8.[17]
Mua, bán, thuê, cho thuê thẻ hoặc thông tin thẻ, mở hộ thẻ (trừ trường hợp thẻ
trả trước vô danh).
Chương II
PHÁT HÀNH THẺ
Điều 9. Tổ chức
phát hành thẻ
1. Ngân hàng thương mại, ngân hàng
hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động
cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép hoặc Giấy phép bổ sung, sửa đổi
(nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. Ngân hàng chính sách phát hành
thẻ theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
3. Công ty tài chính chỉ được phát
hành thẻ tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Công ty tài chính
bao thanh toán không được phát hành thẻ.
4. Tổ chức tín dụng được phép hoạt
động ngoại hối được ký kết văn bản thỏa thuận với TCTQT để phát hành thẻ có BIN do TCTQT cấp.
5.[18]
TCPHT phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa khi phát hành thẻ có
BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp theo lộ trình chuyển đổi quy định tại Điều 27b Thông tư này.
Điều 10. Thủ
tục phát hành thẻ
1. TCPHT phải ban hành quy định nội
bộ về phát hành thẻ áp dụng trong hệ thống của mình. Khi phát hành thẻ phi vật
lý, TCPHT phải xây dựng tài liệu mô tả quy trình mở/ngừng sử dụng thẻ, quy
trình thực hiện giao dịch thẻ, quy trình quản lý rủi ro (bao gồm các bước: nhận
diện, đo lường, kiểm soát và xử lý rủi ro), phạm vi sử dụng thẻ và biện pháp kiểm
soát việc sử dụng thẻ đúng phạm vi đã thỏa thuận.
2.[19]
Trước khi phát hành loại thẻ mới hoặc thay đổi mẫu thẻ đã phát hành, TCPHT gửi
thông báo về mẫu thẻ phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp
phát hành thẻ phi vật lý, TCPHT gửi tài liệu mô tả việc phát hành thẻ phi vật
lý quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo thông báo.
3. Khi phát hành thẻ ghi nợ, TCPHT
phải yêu cầu chủ thẻ chính có tài khoản thanh toán mở tại TCPHT.
4. Thỏa thuận về việc phát hành và
sử dụng thẻ phải được lập thành hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phù hợp quy định
tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội dung của
hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
5.[20]
Trước khi ký hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với khách hàng, TCPHT yêu cầu chủ
thẻ cung cấp đầy đủ các thông tin, giấy tờ cần thiết nhằm nhận biết khách hàng
theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hành thẻ cho người nước ngoài,
TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ cần thiết để xác minh thời hạn cư
trú tại Việt Nam gồm: hộ chiếu, thị thực, giấy chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú,
thẻ thường trú, hợp đồng lao động, quyết định trúng tuyển, hoặc các giấy tờ
khác chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam.
6. TCPHT tại
Việt Nam phải sử dụng BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 7 Điều này.
7. TCPHT tại
Việt Nam có thỏa thuận phát hành thẻ mang thương hiệu của TCTQT được sử dụng
BIN do TCTQT cấp.
8. TCPHT không được thỏa thuận với các tổ chức khác nhằm mục đích hạn chế
hay ngăn chặn việc phát hành thẻ đồng thương hiệu.
9. Khi ngừng phát hành thêm loại
thẻ đã phát hành, TCPHT phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước để
theo dõi, quản lý.
Điều 11.[21](được bãi
bỏ)
Điều 12.
Thông tin trên thẻ
1. Thông tin trên thẻ phải bao gồm
các yếu tố sau:
a)[22] Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT).
Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao
gồm TCPHT, tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển
mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên quan), thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ thẻ
này được phát hành bởi TCPHT (hoặc thẻ này là tài sản của TCPHT), tránh gây sự
nhầm lẫn cho khách hàng;
b)[23]
Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT là thành viên (tên viết tắt hoặc logo
thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ), trừ trường hợp thẻ không có tính năng
giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;
c) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của
thẻ (nếu có);
d) Số thẻ;
đ) Thời hạn hiệu lực (hoặc thời điểm
bắt đầu có hiệu lực) của thẻ;
e) Họ, tên đối với chủ thẻ là cá
nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức
ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.
2. Ngoài các thông tin quy định tại
khoản 1 Điều này, TCPHT được quy định thêm các thông tin khác trên thẻ nhưng phải
phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
3.[24]
Khi phát hành thẻ đồng thương hiệu, TCPHT phải đảm bảo việc sắp xếp logo thương
mại của tổ chức chuyển mạch thẻ Việt Nam và TCTQT hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ
của quốc gia khác không có sự phân biệt đối xử giữa các tổ chức (logo phải có
cùng kích cỡ, được đặt trên cùng mặt thẻ và cùng là logo màu hoặc logo đen trắng).
Điều 13. Hợp
đồng phát hành và sử dụng thẻ
1. Hợp đồng phát hành và sử dụng
thẻ phải bao gồm các nội dung tối thiểu sau:
a) Số hợp đồng;
b) Thời điểm (ngày, tháng, năm) lập
hợp đồng;
c) Tên TCPHT, tên chủ thẻ; họ tên
cá nhân được chủ thẻ ủy quyền sử dụng thẻ tổ chức đối với thẻ của tổ chức;
d) Các nội dung về quyền và nghĩa
vụ của các bên;
đ) Quy định về phí (các loại phí,
các thay đổi về phí);
e) Việc cung cấp thông tin của
TCPHT cho chủ thẻ về số dư tài khoản, lịch sử giao dịch thẻ và các thông tin cần
thiết khác;
g) Các hạn mức và sự thay đổi hạn
mức sử dụng thẻ, bao gồm cả hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn mức
tín dụng, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương
thức trả nợ, lãi suất (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi). Thỏa
thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành
và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng;
h) Phạm vi sử dụng thẻ;
i) Các trường hợp từ chối thanh
toán thẻ;
k) Các trường hợp tạm khóa, thu giữ
thẻ hoặc hủy hiệu lực của thẻ trong quá trình sử dụng;
l) Các trường hợp hoàn trả lại số
tiền trên thẻ chưa sử dụng hết;
m) Việc thực hiện các biện pháp đảm
bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ và trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin
thẻ;
n)[25]
Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra
soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
o)[26]
Các trường hợp bất khả kháng.
2. Đối với thẻ trả trước vô danh,
TCPHT phải có các quy định và điều khoản về việc phát hành và sử dụng thẻ trả
trước vô danh và phải công khai cho khách hàng biết. TCPHT phải có thỏa thuận bằng
văn bản với bên đề nghị phát hành thẻ trả trước vô danh, trong đó nội dung tối
thiểu bao gồm: thông tin của bên đề nghị phát hành thẻ, số lượng thẻ phát hành,
hạn mức thẻ, việc nạp thêm tiền vào thẻ, phạm vi sử dụng thẻ, thời hạn hiệu lực
(hoặc thời điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ.
Điều 14. Hạn
mức thẻ
1.[27]
TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức
rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp
với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại
hối và các quy định khác của pháp luật.
1a.[28]
Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại
tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.
2. Đối với thẻ trả trước vô danh,
TCPHT quy định cụ thể các hạn mức số dư và hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ, đảm bảo
số dư trên một thẻ trả trước vô danh tại mọi thời điểm không được quá 05 (năm)
triệu đồng Việt Nam.
Điều 15. Cấp
tín dụng qua thẻ
1. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Được thực hiện theo hợp đồng
phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về
việc cấp tín dụng giữa TCPHT với chủ thẻ (nếu có);
b) TCPHT phải có quy định nội bộ về
cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn
trong hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức, điều
kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, lãi suất áp dụng, quy trình thẩm
định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết
định cấp tín dụng;
c) TCPHT xem xét và quyết định cấp
tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
(i)[29]
Chủ thẻ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16
Thông tư này và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều
126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
(ii) Chủ thẻ sử dụng tiền vay đúng
mục đích và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn;
d) TCPHT xem xét và yêu cầu chủ thẻ
áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp
luật.
đ)[30]
Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ
chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) như sau:
(i) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng
có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do TCPHT xác định theo quy
định nội bộ của TCPHT về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01 (một) tỷ
đồng Việt Nam;
(ii) Trường hợp phát hành thẻ tín
dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500
(năm trăm) triệu đồng Việt Nam.
2. Việc cho vay theo hạn mức thấu
chi đối với thẻ ghi nợ của TCPHT phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của
pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước về cho vay.
3. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng,
cho vay theo hạn mức thấu chi đối với thẻ ghi nợ của TCPHT phải tuân thủ quy định
về hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng tại Điều 127, Điều 128 Luật các
tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Chương III
SỬ DỤNG THẺ
Điều 16. Đối
tượng được sử dụng thẻ
1. Đối với chủ thẻ chính là cá
nhân:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi
nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b)[31]Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng
lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
2.[32]
Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Tổ chức đủ điều kiện
mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được
thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng
thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng
văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ
phụ theo quy định tại Thông tư này.
3. Đối với chủ thẻ phụ:
Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo
chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi
nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b)[33]
Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ
trả trước;
c)[34]
Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành
vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về
việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.
4.[35]
Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này là
người nước ngoài thì phải được phép cư trú tại Việt
Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.
Điều 17.
Nguyên tắc sử dụng thẻ
1. Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ,
chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của TCPHT khi ký hợp đồng phát
hành và sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà
mình cung cấp.
2. Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ
ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy
đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ
theo hợp đồng đã ký với TCPHT.
3. Phạm vi sử dụng thẻ:
a) Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định
danh được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với
TCPHT;
b)[36]
Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào
tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước;
c)[37]
Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên
lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ trên môi trường
Internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động và không được rút tiền mặt.
Việc nạp tiền vào thẻ trả trước vô danh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
d) Thẻ phụ phát hành cho chủ thẻ
phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán đúng
mục đích đã xác định theo thỏa thuận bằng văn bản giữa TCPHT và chủ thẻ chính.
đ)[38] Thẻ được
sử dụng để thanh toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định
của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước
ngoài; ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.
Điều 18. Đảm
bảo an toàn trong sử dụng thẻ
1. TCPHT:
a)[39]
Tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro khi phát hành các loại thẻ;
b)[40]
Phổ biến, hướng dẫn cho khách hàng về dịch vụ thẻ, thao tác sử dụng thẻ đúng
quy trình, các rủi ro có thể gặp phải khi sử dụng thẻ và cách xử lý khi gặp sự
cố, những hành vi bị cấm khi sử dụng thẻ và trách nhiệm của chủ thẻ khi vi phạm;
c) Thực hiện các biện pháp đảm bảo
an toàn, phòng ngừa rủi ro cho giao dịch thẻ theo các nguyên tắc quản lý rủi ro
trong hoạt động ngân hàng điện tử; bảo mật thông tin liên quan đến hoạt động thẻ;
bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ quản lý hoạt động phát hành,
thanh toán thẻ vận hành thông suốt và an toàn;
d) Thiết lập, duy trì đường dây
nóng liên tục 24/7 để tiếp nhận, xử lý kịp thời các thông tin phản ánh của chủ
thẻ;
đ) Phối hợp với các TCTTT, tổ chức
chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện các biện pháp cần
thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động thẻ; thực hiện quản lý rủi ro đối với
bên liên quan khác theo các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng
điện tử;
e) Cung cấp thông
tin các thẻ có dấu hiệu gian lận, giả mạo cho cơ quan chức năng điều tra về tội
phạm thẻ; kiểm tra, rà soát hoặc phối hợp với cơ quan chức năng cập nhật danh
sách thẻ cần phải từ chối thanh toán hoặc có dấu hiệu giả mạo cho TCTTT và
ĐVCNT; phối hợp với cơ quan chức năng và các bên liên quan trong việc phòng, chống
tội phạm liên quan đến hoạt động thẻ và việc điều tra, xử lý khi phát hiện tội
phạm sử dụng thẻ theo quy định của pháp luật;
g)[41]
Giám sát chặt chẽ để đảm bảo việc thanh toán bằng thẻ ra nước ngoài đúng mục
đích, hạn mức sử dụng thẻ quy định tại Thông tư này và phù hợp với quy định của
pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Chủ thẻ và cá nhân được chủ thẻ
là tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ của tổ chức phải bảo quản thẻ, bảo mật PIN, các
mã số xác nhận chủ thẻ khác, các thông tin thẻ, thông tin giao dịch, không để lộ
thông tin thẻ; thông báo và phối hợp với TCPHT để xử lý khi xảy ra các trường hợp
mất thẻ hoặc có yêu cầu tra soát, khiếu nại.
3.[42]
TCTTT:
a) Phối hợp với các TCPHT, tổ chức
chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, ĐVCNT, các cơ quan chức
năng và các bên liên quan khác trong việc phòng, chống tội phạm liên quan đến
hoạt động thẻ;
b)[43] Yêu cầu ĐVCNT cung cấp các tài liệu chứng minh hoạt động
kinh doanh của ĐVCNT là hợp pháp khi ký kết hợp đồng với ĐVCNT. TCTTT phải xây
dựng tiêu chí lựa chọn ĐVCNT và thực hiện đánh giá, phân loại lần đầu và định kỳ
(theo quý hoặc theo năm) các đối tượng có nhu cầu chấp nhận thanh toán thẻ phù
hợp với đặc điểm, ngành nghề kinh doanh;
c) Có các biện pháp kiểm tra, quản
lý chặt chẽ các ĐVCNT, đặc biệt là ĐVCNT có lắp POS không dây. Trường hợp phát
hiện hoặc có cơ sở để cho rằng ĐVCNT thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định
tại Điều 8 Thông tư này, TCTTT thông báo với cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc
cơ quan có thẩm quyền khác để phối hợp theo dõi, xử lý và xem xét áp dụng các
biện pháp ngăn chặn phù hợp, bao gồm cả việc chấm dứt hợp đồng thanh toán thẻ với
ĐVCNT đó.
4. ĐVCNT phải thực hiện đầy đủ các
biện pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo mật thông tin chủ thẻ, phát hiện
gian lận, giả mạo trong thanh toán thẻ được TCTTT hướng dẫn và phải chịu trách
nhiệm về các thiệt hại nếu ĐVCNT không thực hiện đúng các quy định của TCTTT.
5.[44]
Khi tham gia vào các thỏa thuận về hoạt động thẻ ngân
hàng, TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch
thẻ phải thỏa thuận về việc các bên liên quan có trách nhiệm tuân thủ quy định
của pháp luật về quản lý ngoại hối, bảo vệ dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư cá
nhân, bảo mật tài liệu, thông tin thẻ, giao dịch thẻ và tài khoản của chủ thẻ.
Điều 19. Xử
lý trong trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ
1. Khi mất thẻ hoặc lộ thông tin
thẻ, chủ thẻ phải thông báo ngay cho TCPHT.
2. Khi nhận được thông báo của chủ
thẻ, TCPHT phải thực hiện ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan
để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại
có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ. Thời hạn TCPHT hoàn thành
việc xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ không quá 05 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc 10 ngày
làm việc đối với thẻ có BIN do TCTQT cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ
thẻ.
3. Trong trường hợp thẻ bị lợi dụng,
gây ra thiệt hại, TCPHT và chủ thẻ phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử
lý hậu quả. Trường hợp hai bên không thống nhất thì việc xử lý được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Tra
soát, xử lý khiếu nại trong quá trình sử dụng thẻ
1. Khi phát hiện có sai sót hoặc
nghi ngờ có sai sót về giao dịch thẻ, chủ thẻ có quyền yêu cầu TCPHT tra soát.
2.[45]
TCPHT quy định cụ thể thời hạn chủ thẻ được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại đối
với TCPHT; thời hạn này không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề
nghị tra soát, khiếu nại.
2a.[46]
TCPHT phải áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu
nại của chủ thẻ bao gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ
trong ngày, 7/7 ngày trong tuần) và qua các điểm giao dịch của TCPHT; đảm bảo
xác thực những thông tin cơ bản mà chủ thẻ đã cung cấp cho TCPHT.
2b.[47]
TCPHT phải thực hiện ngay các biện pháp để khóa thẻ khi chủ thẻ đề nghị do nghi
ngờ có gian lận hoặc tổn thất và chịu trách nhiệm với toàn bộ tổn thất tài
chính phát sinh đối với chủ thẻ do việc sử dụng thẻ sau thời điểm khóa thẻ.
2c.[48]
TCPHT xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để chủ thẻ sử dụng khi đề
nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại,
nếu xét thấy cần thiết theo quy định nội bộ của TCPHT hoặc theo thỏa thuận của
TCPHT với các bên liên quan, TCPHT yêu cầu chủ thẻ bổ sung giấy đề nghị tra
soát, khiếu nại theo mẫu trong thời hạn quy định của TCPHT làm căn cứ chính thức
để xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị
tra soát, khiếu nại, chủ thẻ thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.
3.[49]
TCPHT có trách nhiệm giải quyết đề nghị tra soát, khiếu nại và trả lời kết quả
tra soát, khiếu nại cho chủ thẻ trong phạm vi thời hạn:
a) Đối với thẻ
có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp, thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải
được thỏa thuận cụ thể với khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và
tối đa không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề
nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của chủ thẻ theo một trong các hình thức tiếp
nhận quy định tại khoản 2a Điều này;
b) Đối với thẻ có BIN do TCTQT cấp,
thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa thuận cụ thể với
khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
3a.[50] Xử lý kết quả
tra soát, khiếu nại:
a)Trong thời hạn tối đa 05 ngày
làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, TCPHT
thực hiện bồi hoàn cho chủ thẻ theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện
hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của chủ thẻ và/hoặc không
thuộc các trường hợp bất khả kháng thỏa thuận tại hợp đồng. Trường hợp tổn thất
phát sinh do lỗi của các bên liên quan (TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT,
ĐVCNT), bên có lỗi thực hiện bồi hoàn cho TCPHT theo thỏa thuận giữa các bên
phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Trong trường hợp hết thời hạn xử
lý đề nghị tra soát, khiếu nại theo thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng
thẻ mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng
15 ngày làm việc tiếp theo, TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về phương án xử lý hoặc
tạm thời bồi hoàn tổn thất cho chủ thẻ cho đến khi có
kết luận cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền phân định rõ lỗi và trách
nhiệm của các bên.
3b.[51]
Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, TCPHT thực hiện thông báo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo
cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho chủ thẻ về tình trạng
xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc
trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm,
trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu
nại.
4.[52]
Trường hợp TCPHT, chủ thẻ và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc
không đồng ý với quá trình xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết
tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương IV
THANH TOÁN, QUYẾT
TOÁN GIAO DỊCH THẺ
Điều 21. Các
tổ chức được thanh toán thẻ
1. Ngân hàng thương mại, ngân hàng
hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thanh toán thẻ khi hoạt động
cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép hoặc Giấy phép bổ sung, sửa đổi
(nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. Ngân hàng chính sách thanh toán
thẻ theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
3.[53]
TCTTT được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng
dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia
khác.
Điều 22. Tổ
chức thanh toán thẻ
1. TCTTT phải phối hợp với các bên
liên quan xây dựng quy trình và thủ tục thanh toán thẻ, trong đó quy định rõ
các bước xử lý giao dịch thẻ cũng như trách nhiệm của các bên liên quan, bảo đảm
tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành về hoạt động ngân
hàng điện tử; quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn, liên tục
hoạt động của các trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ.
1a.[54]
TCTTT phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa áp dụng đối với ATM và
thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán của TCTTT theo lộ trình chuyển đổi quy định
tại Điều 27a Thông tư này.
2. Xử lý giao dịch thanh toán thẻ:
a) Trường hợp TCTTT đồng thời là
TCPHT thì TCTTT chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ các bước xử lý giao dịch và giải
quyết mọi vấn đề phát sinh trong quá trình thanh toán thẻ;
b) Trường hợp TCTTT không đồng thời
là TCPHT thì việc xử lý giao dịch thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa TCTTT và
tổ chức chuyển mạch thẻ, TCPHT, TCTQT và các bên liên quan khác về quy trình và
thủ tục thanh toán thẻ.
3. Trách nhiệm của TCTTT đối với ĐVCNT:
a) Xây dựng, tiến hành đàm phán và
ký kết hợp đồng thanh toán thẻ với ĐVCNT;
b)[55]
Tổ chức cài đặt thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán hoặc cấp QR Code cho ĐVCNT,
thiết lập kênh kết nối và các điều kiện kỹ thuật, nghiệp vụ khác phục vụ cho
thanh toán thẻ theo hợp đồng ký kết với ĐVCNT. TCTTT phải
có các biện pháp để quản lý POS không dây của mình (yêu cầu ĐVCNT đăng ký phạm
vi sử dụng POS không dây tại hợp đồng thanh toán thẻ và các biện pháp cần thiết
khác);
c) Hướng dẫn ĐVCNT sử dụng thiết bị
chấp nhận thẻ tại điểm bán, quy trình thủ tục thanh toán thẻ, biện pháp phát hiện
gian lận, giả mạo và yêu cầu bảo mật thông tin chủ thẻ trong thanh toán thẻ;
d) Tiếp nhận và xử lý các yêu cầu
tra soát, khiếu nại của ĐVCNT;
đ) Giám sát các ĐVCNT trong việc
thực hiện các nội dung trong hợp đồng thanh toán thẻ đã ký kết và việc duy trì
các điều kiện thanh toán thẻ; trường hợp phát hiện ĐVCNT thu phụ phí của chủ thẻ,
TCTTT phải thực hiện các biện pháp xử lý và phản ánh cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
e)[56]
Yêu cầu ĐVCNT mở tài khoản thanh toán tại TCTTT để nhận thanh toán từ
việc chấp nhận thẻ; yêu cầu ĐVCNT cung cấp các hóa đơn, chứng từ giao dịch thẻ
tại ĐVCNT theo quy định của TCTTT hoặc trong các trường hợp cần thiết nhằm kiểm
soát tính hợp lệ, hợp pháp của giao dịch thẻ;
4. TCTTT phải đề tên (tên viết tắt
hoặc logo thương mại) của tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCTTT là thành viên trên
ATM của TCTTT và trên POS tại ĐVCNT của TCTTT.
5.[57]
TCTTT không được phân biệt đối xử giữa thanh toán thẻ
có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp với thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và
thanh toán thẻ có BIN của quốc
gia khác; không được thỏa thuận với các tổ chức khác để hạn chế hay ngăn chặn
việc chấp nhận giao dịch thẻ đồng thương hiệu.
6. TCTTT phải cung cấp đầy đủ,
chính xác các thông tin và tài liệu về việc thanh toán thẻ cho Ngân hàng Nhà nước
khi có yêu cầu.
Điều 23. Đơn
vị chấp nhận thẻ
1. ĐVCNT phải thực hiện niêm yết
công khai về việc không phân biệt giá hoặc thu thêm tiền, phụ phí đối với các
giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ so với thanh toán bằng tiền
mặt. ĐVCNT phải hoàn trả lại hoặc thông qua TCTTT để hoàn trả lại cho chủ thẻ số
tiền chênh lệch giá, phụ phí đã thu trái quy định.
2. ĐVCNT phải tuân thủ hợp đồng đã
ký kết với TCTTT.
3. ĐVCNT có quyền yêu cầu TCTTT tra
soát, khiếu nại đối với những giao dịch có sai sót hoặc nghi ngờ có sai sót và
yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Tổ
chức chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ
1. Việc chuyển mạch, bù trừ điện tử
giao dịch thẻ giữa TCPHT, TCTTT đối với các giao dịch thẻ có
BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp thực hiện thông qua tổ chức
chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp
phép.
2.[58]
Việc chuyển mạch đối với các giao dịch nội địa xuất
trình thẻ của thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác giữa
TCPHT, TCTTT với TCTQT phải được thực hiện thông qua một cổng do một tổ chức
chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép vận hành.
3.[59]
Việc bù trừ điện tử các giao dịch thẻ có BIN do TCTQT
cấp, thẻ có BIN của quốc gia khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa TCPHT,
TCTTT và các bên liên quan.
4. Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức
bù trừ điện tử giao dịch thẻ thỏa thuận với các tổ chức thành viên tham gia về
các tiêu chuẩn, quy tắc, quy trình nghiệp vụ và các quy định khác về hoạt động
chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ phù hợp với quy định của pháp luật.
5.[60]
Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch
thẻ thực hiện kết nối hệ thống trực tiếp với TCPHT, TCTTT và TCTQT theo thỏa thuận giữa
các bên, đảm bảo cung ứng an toàn, liên tục dịch vụ chuyển mạch, các dịch vụ
khác cho các tổ chức thành viên, TCTQT tham gia kết nối và tuân thủ các quy định
của pháp luật có liên quan.
6.[61]
Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ có trách nhiệm
nâng cấp hệ thống chuyển mạch, bù trừ điện tử nhằm đảm bảo thực hiện kết nối với
các TCPHT, TCTTT trong quá trình chuyển đổi quy định tại Chương IVa Thông tư
này.
Điều 25. Tổ
chức thẻ quốc tế
1. TCTQT ký kết thỏa thuận với tổ
chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép để thực hiện quy định tại
khoản 2 Điều 24 Thông tư này.
2. TCTQT không được đưa ra các hạn
chế đối với các TCPHT, TCTTT nhằm mục đích:
a) Đối xử không công bằng về
thương hiệu được in trên thẻ của các tổ chức liên kết, hợp tác phát hành thẻ;
b) Hạn chế quyền lựa chọn tổ chức
chuyển mạch thẻ của các ĐVCNT thông qua các quy định về phí hoặc nghĩa vụ khác.
Điều 26. Quyết
toán kết quả thanh toán bù trừ giao dịch thẻ
Việc quyết toán các nghĩa vụ tài
chính phát sinh từ việc thanh toán bù trừ giao dịch thẻ giữa các TCPHT, TCTTT
phải được thực hiện tại một tổ chức được phép của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 27. Từ
chối thanh toán thẻ
1. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT phải từ chối
thanh toán thẻ trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng thẻ để thực hiện các
giao dịch thẻ bị cấm theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị
mất;
c) Thẻ hết hạn sử dụng;
d) Thẻ bị khóa.
2. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT được từ chối
thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong các trường hợp sau:
a) Số dư tài khoản thanh toán, hạn
mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi còn lại (nếu có) không đủ chi trả khoản
thanh toán;
b) Chủ thẻ vi phạm các quy định của
TCPHT trong các thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT mà theo đó thẻ bị từ chối
thanh toán.
3.[62]
TCPHT có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường
hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cho TCTTT; khi nhận được thông báo của
TCPHT tại Việt Nam hoặc TCPHT ở nước ngoài hoặc TCTQT bằng văn bản hoặc thông
điệp dữ liệu về các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, TCTTT có
trách nhiệm thông báo lại cho ĐVCNT.
4.[63]
Các thông báo về việc thẻ bị từ chối thanh toán (bao gồm cả các thông báo của
TCPHT ở nước ngoài và TCTQT) có hiệu lực kể từ thời điểm bên liên quan đến giao
dịch thanh toán thẻ nhận được thông báo bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu.
Sau khi bên liên quan đã nhận được thông báo mà vẫn thanh toán thẻ và để xảy ra
các trường hợp thẻ bị lợi dụng thì việc xác định trách nhiệm do các bên thỏa
thuận.
Chương IVa
LỘ
TRÌNH CHUYỂN ĐỔI[64]
Điều 27a. Đối với tổ chức thanh toán thẻ
1. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, ít
nhất 35% ATM, 50% thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán đang hoạt động tại Việt
Nam của TCTTT tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa.
2.[65]
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, 100% ATM và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán
đang hoạt động tại Việt Nam của TCTTT tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội
địa.
Điều 27b. Đối với tổ chức phát hành thẻ
1. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2019,
ít nhất 30% số thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp
đang lưu hành của TCPHT tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa.
2. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2020,
ít nhất 60% số thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp
đang lưu hành của TCPHT tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa.
3. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2021,
100% số thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp đang lưu
hành của TCPHT tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa.
4.[66]
Từ ngày 31 tháng 3 năm 2021, các TCPHT thực hiện phát hành thẻ có BIN do Ngân
hàng Nhà nước cấp phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa.
Điều 27c.
Trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ
Trong thời gian chuyển đổi, TCPHT,
TCTTT phải đảm bảo hoạt động thẻ diễn ra liên tục, ổn định, an toàn và bảo đảm
quyền lợi hợp pháp của chủ thẻ.
Chương V
BÁO CÁO, CUNG
CẤP THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 28. Báo
cáo
1. TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch
thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện báo cáo định kỳ theo chế độ
báo cáo thống kê và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Khi ban hành quy định nội bộ về
phát hành, thanh toán thẻ, TCPHT, TCTTT phải gửi Ngân hàng Nhà nước để theo dõi
và giám sát.
3. Tối thiểu 15 ngày trước khi áp
dụng biểu phí dịch vụ thẻ (ban hành mới hoặc điều chỉnh, bổ sung), TCPHT phải gửi
biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình cho Ngân hàng Nhà nước để theo dõi và
giám sát.
4. TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch
thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà
nước trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu cụ thể của Ngân
hàng Nhà nước để phục vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước;
b) Khi có phát sinh diễn biến bất
thường trong hoạt động thẻ có thể làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của
TCPHT, TCTTT.
Điều 29. Cung
cấp thông tin
1. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT, tổ chức
chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, TCTQT có trách nhiệm bảo
mật các thông tin thẻ, chủ thẻ, giao dịch thẻ và chỉ cung cấp thông tin theo
yêu cầu của chủ thẻ, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quy định của
pháp luật.
2. TCPHT, TCTTT thỏa thuận với
nhau về việc chia sẻ thông tin liên quan đến hoạt động thẻ theo quy định của
pháp luật.
3. TCTQT có trách nhiệm cung cấp
các thông tin liên quan đến giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Điều 30. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
tại Thông tư này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm
hành chính, trường hợp nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[67],[68],[69],[70],[71]
Điều 31.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Thanh toán
a) Theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện và tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện Thông tư này;
b)[72]
Tiếp nhận và theo dõi thông báo về mẫu thẻ phát hành, thông báo ngừng phát hành
thêm thẻ đã phát hành của các TCPHT.
c)[73] Phối hợp với Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra
việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này khi có yêu cầu.
2.[74] Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Thực hiện
thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này, xử lý các trường
hợp vi phạm theo thẩm quyền và thông báo kết quả cho Vụ Thanh toán, các đơn vị
liên quan biết.
Điều 32. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/8/2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2.[75]
Khoản 2 Điều 24 Thông
tư này được thực hiện kể từ ngày
01/01/2021.
3. Kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành, các quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN
ngày 15/5/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế phát hành,
thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng;
b) Quyết định số 32/2007/QĐ-NHNN
ngày 09/7/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về hạn mức số dư đối với thẻ trả
trước vô danh;
c) Điều 3 Thông tư số
23/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và
các lĩnh vực khác theo Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành
chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 33. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức chuyển
mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Phụ lục[76]
(Kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-NHNN ngày 25 tháng
12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 quy định về hoạt động thẻ
ngân hàng)
TÊN TỔ CHỨC
PHÁT HÀNH THẺ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........
|
…...,
ngày..... tháng..... năm......
|
THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ
PHÁT HÀNH
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
Tên
đơn vị:
- Bằng
tiếng Việt:........................................................................................................
- Bằng
tiếng nước
ngoài:.............................................................................................
- Tên
viết tắt:...............................................................................................................
Địa
chỉ trụ sở
chính:....................................................................................................
Điện
thoại:..........................................
Fax:.................................................................
Điện
thoại (bộ phận hoặc cán bộ trực tiếp phụ
trách):................................................
Thực
hiện theo khoản 2 Điều 10 Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, chúng tôi thông báo về (các) mẫu thẻ
sau:
1. Các thông tin liên quan về mẫu thẻ
Tên thẻ
|
Phân loại thẻ
|
Chức năng của
thẻ
|
Thẻ có BIN do Ngân
hàng Nhà nước cấp/Thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp/ Thẻ có BIN của quốc
gia khác (đề nghị ghi cụ thể BIN để xác định rõ tổ chức phát hành thẻ)
|
Thẻ ghi nợ/ Thẻ
tín dụng/ Thẻ trả trước định danh/ Thẻ trả trước vô danh
|
Thẻ vật lý/ Thẻ
phi vật lý
|
Thẻ A
(mẫu thẻ chính)
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
2. Đối tượng khách hàng, điều kiện phát hành thẻ
3. Vai
trò, trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ và các bên liên quan (tổ chức hợp tác
hoặc liên kết phát hành thẻ (nếu có)) trong việc phát hành các mẫu thẻ
4. Hình ảnh
quét (scan) màu mặt trước và mặt sau của mẫu thẻ (đối với thẻ vật lý)
5. Các
thông tin về mẫu thẻ phụ (nếu có):
(Trường hợp không phát hành mẫu thẻ phụ, tổ chức phát hành
thẻ ghi rõ không phát hành mẫu thẻ phụ)
Nội
dung thông tin
|
Thẻ
A (mẫu thẻ phụ)
|
Nếu
giống Thẻ A (mẫu thẻ chính), tích dấu X
|
Nếu
khác Thẻ A (mẫu thẻ chính), đề nghị mô tả cụ thể các thông tin có sự khác biệt
|
Đối tượng, điều kiện phát hành mẫu
thẻ phụ
|
|
|
Chức năng của mẫu thẻ phụ
|
|
|
Hình ảnh của mẫu thẻ phụ
|
|
|
TCPHT chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của các thông tin do TCPHT cung cấp trong thông báo này.
Nơi nhận:
- ...
- ...
Đính kèm:
- ...
- ...
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP CỦA TCPHT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Thông tư số
30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị
định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán
không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị
định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư
quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh
toán.”
[2] Thông tư số
26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày
13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh ngày 18 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11
năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Thanh toán và Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.”
[3] Thông tư số
41/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.”
[4] Thông tư số
28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức
tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ; Nghị định số
16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.”
[5] Thông tư số 22/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị
định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh
toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP; Nghị định
số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị
định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.”
[6] Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[7] Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
[8] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
[9] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều
1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2020.
[10] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều
1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2020.
[11] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[12] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều
1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2020.
[13] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều
1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2020.
[14] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 điều 1 của Thông tư số
41/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30/6/2016 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng,
có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2019.
[15] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2020.
[16] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[17] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[18] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 41/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 18 tháng 02 năm 2019.
[19] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày
03 tháng 3 năm 2018.
[20] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[21] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số
30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28
tháng 11 năm 2016.
[22] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2020.
[23] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[24] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[25] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều
1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
[26] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28
tháng 11 năm 2016.
[27] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[28] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[29] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[30] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
[31] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[32] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2020.
[33] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2020.
[34] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[35] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[36] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2020.
[37] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2020.
[38] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2020.
[39] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều
1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
[40] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[41] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[42] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[43] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2020.
[44] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2020.
[45] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều
1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
[46] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[47] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[48] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[49] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28
tháng 11 năm 2016.
[50] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28
tháng 11 năm 2016.
[51] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28
tháng 11 năm 2016.
[52] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28
tháng 11 năm 2016.
[53] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều
1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2020.
[54] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 41/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2019.
[55] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[56] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[57] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều
1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2020.
[58] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều
1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2020.
[59] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều
1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2020.
[60] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều
1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2020.
[61] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 41/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2019.
[62] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[63] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2018.
[64] Chương này bao gồm các điều 27a, 27b, 27c được bổ sung theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 41/2018/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2019.
[65] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
22/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[66] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
22/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2021.
[67] Điều 5, 6 và Điều 7 của Thông
tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 28 tháng 11 năm 2016 quy định như sau:
“Điều
5. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
Điều 6. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với hợp
đồng, thỏa thuận đã được ký kết trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành,
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán có trách nhiệm thông báo tới khách hàng về quy định mới liên quan đến việc
tiếp nhận và xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại bằng các hình thức theo quy định
tại hợp đồng, thỏa thuận và trên trang thông tin điện tử chính thức của mình;
thực hiện ký lại hợp đồng, thỏa thuận khi khách hàng có yêu cầu. Việc sửa đổi,
bổ sung hợp đồng đã ký kết phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 7.
Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản
trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.”
[68] Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số
26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018 quy định như sau:
“Điều
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Thanh toán, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2018, trừ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Điểm b khoản 6 Điều 1 Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
3. Khoản 13 Điều 1 Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
4. Thông tư này bãi bỏ khoản 1
và khoản 6 Điều 1 Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt
động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán./.”
[69] Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 41/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể
từ ngày 18 tháng 02 năm 2019 quy định như sau:
“Điều
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức chuyển
mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2019.
2. Khoản 6 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2019./.”
[70] Điều 2, Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 2.
Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các mẫu thẻ đã phát
hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thông tin trên thẻ tuân thủ
theo quy định tại thời điểm phát hành thẻ. Đối với các mẫu thẻ được TCPHT phát
hành mới hoặc có thay đổi kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, TCPHT
tuân thủ quy định về thông tin trên thẻ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng,
Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà
nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám
đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức
chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
2. Khoản 14
Điều 1 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020./.”
[71] Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 22/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể
từ ngày 16 tháng 12 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 2.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức chuyển mạch
thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 02 năm 2021, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 1 Điều
1 Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.”
[72] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều
1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
[73] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số
28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
[74] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số
28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
[75] Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2020.
[76] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông
tư số 28/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2020.