NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 01 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH
TOÁN
Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19 tháng 8
năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng
tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN ngày 26 tháng 12
năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Bộ luật Dân sự
số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Thanh toán,
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản
thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán1.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng
dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức, cá nhân tại tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
2.2 (được bãi bỏ)
3. Việc mở và sử dụng
tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người cư trú và người không cư trú, tài khoản
thanh toán bằng đồng Việt Nam của người không cư trú và người cư trú là cá nhân
người nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và
quy định tại Thông tư này.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán bao gồm:
a) Ngân hàng Nhà
nước;
b) Ngân hàng thương
mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã (sau đây gọi tắt là ngân hàng);
c) Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân
mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi
tắt là khách hàng).
3. Các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều
3. Các hình thức mở tài khoản thanh toán và việc trả lãi đối với số dư trên tài
khoản thanh toán
1. Các hình thức mở
tài khoản thanh toán bao gồm: tài khoản thanh toán của cá nhân, tài khoản thanh
toán của tổ chức và tài khoản thanh toán chung.
2. Tài khoản thanh
toán của cá nhân là tài khoản do khách hàng là cá nhân mở tại tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
3.3 Tài khoản thanh toán
của tổ chức là tài khoản do khách hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức là tổ chức mở tài khoản.
Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (gọi chung là người
đại diện hợp pháp) của tổ chức mở tài khoản thanh toán thay mặt tổ chức đó thực
hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán trong phạm vi đại diện.
4. Tài khoản thanh
toán chung là tài khoản quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định
101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt.
5. Số dư trên tài khoản
thanh toán được hưởng lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Mức lãi suất do
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ấn định và niêm yết công khai theo quy định
của pháp luật.
Điều
4. Ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán
1.4 Chủ tài khoản thanh
toán được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán của mình.
2.5 Việc ủy quyền trong
sử dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định
của pháp luật về ủy quyền.
3. Để ủy quyền trong
sử dụng tài khoản thanh toán, chủ tài khoản phải gửi tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán nơi mở tài khoản văn bản ủy quyền kèm bản đăng ký mẫu chữ ký và bản
sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người được ủy quyền
(trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối
chiếu).
Điều
5. Quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán
1. Chủ tài khoản
thanh toán có các quyền sau:
a) Sử dụng số tiền
trên tài khoản thanh toán của mình để thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp,
hợp lệ. Chủ tài khoản thanh toán được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (nơi
mở tài khoản) tạo điều kiện để sử dụng tài khoản thanh toán của mình thuận tiện
và an toàn;
b) Lựa chọn sử dụng
các phương tiện thanh toán, dịch vụ và tiện ích thanh toán do tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán cung ứng;
c) Ủy quyền cho người
khác sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông
tư này;
d) Yêu cầu tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh toán hợp
pháp, hợp lệ và được cung cấp thông tin về các giao dịch thanh toán, số dư trên
tài khoản thanh toán của mình theo thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán;
đ) Được yêu cầu tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản tạm khóa, đóng tài khoản
thanh toán khi cần thiết; được gửi thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ
tài khoản thanh toán chung;
e) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ
tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Chủ tài khoản
thanh toán có các nghĩa vụ sau:
a) Đảm bảo có đủ tiền
trên tài khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Trường hợp
có thỏa thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản
thì phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số dư Có trên
tài khoản;
b) Chấp hành các quy
định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Thông tư này;
c) Kịp thời thông báo
cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy có
sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị
lợi dụng;
d) Hoàn trả hoặc phối
hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả các khoản tiền do sai sót,
nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình;
đ)6 Cung cấp đầy đủ, rõ
ràng, chính xác các thông tin liên quan về mở và sử dụng tài khoản thanh toán.
Thông báo kịp thời và gửi các giấy tờ liên quan cho tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán nơi mở tài khoản khi có sự thay đổi về thông tin trong hồ sơ mở tài khoản
thanh toán. Việc thay đổi thông tin về tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng
Nhà nước thực hiện theo Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư
này;
e) Duy trì số dư tối
thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán;
g) Chịu trách nhiệm
về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình;
h) Không được cho
thuê, cho mượn tài khoản thanh toán của mình;
i) Không được sử dụng
tài khoản thanh toán để thực hiện cho các giao dịch nhằm mục đích rửa tiền, tài
trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều
6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
1. Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thanh toán cho khách hàng có quyền:
a) Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán được chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của khách
hàng trong trường hợp:
- Để thu các khoản nợ
đến hạn, quá hạn, tiền lãi và các chi phí phát sinh trong quá trình quản lý tài
khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán theo thỏa thuận trước bằng văn bản với
khách hàng phù hợp quy định của pháp luật;
- Theo yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cưỡng chế thi hành quyết
định về xử phạt vi phạm hành chính, quyết định thi hành án, quyết định thu thuế
hoặc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán khác theo quy định của pháp luật;
- Để điều chỉnh các khoản
mục bị hạch toán sai, hạch toán không đúng bản chất hoặc không phù hợp với nội
dung sử dụng của tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật và thông báo
cho chủ tài khoản biết;
- Khi phát hiện đã
ghi Có nhầm vào tài khoản của khách hàng hoặc theo yêu cầu hủy lệnh chuyển Có
của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán chuyển tiền phát hiện thấy có sai sót so với lệnh thanh toán của
người chuyển tiền;
- Để chi trả các khoản
thanh toán thường xuyên, định kỳ theo thỏa thuận giữa chủ tài khoản với tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
b) Từ chối thực hiện lệnh
thanh toán của chủ tài khoản trong trường hợp:
- Chủ tài khoản không
thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán, lệnh thanh toán không hợp
lệ, không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký trong hồ sơ mở tài khoản thanh
toán hoặc không phù hợp với các thỏa thuận giữa chủ tài khoản với tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán;
- Tài khoản thanh
toán không có đủ số dư hoặc vượt hạn mức thấu chi để thực hiện lệnh thanh toán;
- Khi có yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có bằng chứng về việc giao dịch
thanh toán nhằm rửa tiền, tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật về phòng
chống rửa tiền;
- Tài khoản thanh
toán đang bị tạm khóa, bị phong tỏa toàn bộ hoặc tài khoản thanh toán đang bị
đóng, tài khoản thanh toán bị tạm khóa hoặc phong tỏa một phần mà phần không bị
tạm khóa, phong tỏa không có đủ số dư (trừ trường hợp được thấu chi) hoặc vượt
hạn mức thấu chi để thực hiện các lệnh thanh toán.
c) Từ chối yêu cầu
tạm khóa, đóng tài khoản thanh toán của chủ tài khoản hoặc chưa phong tỏa tài khoản
thanh toán chung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 Thông
tư này khi chủ tài khoản chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán theo quyết
định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa thanh toán xong các
khoản nợ phải trả cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản;
d) Quy định về số dư
tối thiểu trên tài khoản thanh toán và thông báo công khai, hướng dẫn cụ thể để
khách hàng biết;
đ) Quy định và áp
dụng các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong quá trình mở và sử dụng tài khoản
thanh toán phù hợp các quy định của pháp luật;
e) Các quyền khác theo
quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản
với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ:
a) Thực hiện lệnh
thanh toán của chủ tài khoản sau khi đã kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp
lệ của lệnh thanh toán;
b)7 Lưu giữ và cập nhật
đầy đủ các mẫu chữ ký, mẫu dấu (nếu có) của khách hàng đã đăng ký để kiểm tra,
đối chiếu trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;
c) Ghi Có vào tài khoản
thanh toán của khách hàng kịp thời các lệnh thanh toán chuyển tiền đến, nộp
tiền mặt vào tài khoản; hoàn trả kịp thời các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn
đã ghi Nợ đối với tài khoản thanh toán của khách hàng;
d)8 Thông tin đầy đủ, kịp
thời về số dư, các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán và việc phong
tỏa tài khoản thanh toán bằng văn bản hoặc theo các hình thức đã quy định tại
hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác
đối với những thông tin mà mình cung cấp;
đ) Cập nhật kịp thời
các thông tin khi có thông báo thay đổi nội dung trong hồ sơ mở tài khoản thanh
toán của chủ tài khoản. Bảo quản lưu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ
giao dịch qua tài khoản theo đúng quy định của pháp luật;
e) Đảm bảo bí mật các
thông tin liên quan đến tài khoản thanh toán và giao dịch trên tài khoản thanh
toán của chủ tài khoản theo quy định của pháp luật;
g) Chịu trách nhiệm
về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo trên tài khoản thanh
toán của khách hàng do lỗi của mình;
h) Tuân thủ quy định
pháp luật phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố;
i) Xây dựng quy trình
nội bộ về mở, sử dụng tài khoản thanh toán và duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản
thanh toán. Hướng dẫn, thông báo công khai để khách hàng biết và giải đáp, xử
lý kịp thời các thắc mắc, khiếu nại trong quá trình mở và sử dụng tài khoản
thanh toán.
Chương
II
MỞ
VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều
7. Đối tượng mở tài khoản thanh toán
1. Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức sau:
a) Tổ chức tín dụng
(trụ sở chính);
b) Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam;
c) Kho bạc Nhà nước
Trung ương.
2. Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.
Điều
8. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán
1. Hồ sơ mở tài khoản
thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:
a) Giấy đề nghị mở
tài khoản thanh toán kèm bản đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký (theo Phụ
lục số 01
và Phụ
lục số 02
đính kèm Thông tư này) do người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản ký
tên, đóng dấu;
b) Các giấy tờ chứng
minh tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp, gồm:
điều lệ, quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu
tư;
c)9 Các giấy tờ chứng
minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản
thanh toán và thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
còn thời hạn của người đó;
d)10 Văn bản hoặc quyết
định bổ nhiệm và thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu còn thời hạn của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm
soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước.
2. Các giấy tờ trong
hồ sơ mở tài khoản thanh toán quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này là bản
chính hoặc bản sao. Nếu giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bằng tiếng
nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng theo quy định
của pháp luật.
Điều
9. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán
1. Khi có nhu cầu mở
tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức mở tài khoản thanh toán
lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này
gửi đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố) nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.
2. Khi nhận được hồ
sơ mở tài khoản thanh toán, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố phải kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ và đối chiếu
với các yếu tố đã kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán, đảm bảo sự
khớp đúng, chính xác.
Trường hợp giấy tờ
trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán là bản sao mà không phải là bản sao được
chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì tổ chức mở tài khoản thanh toán phải
xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Trong vòng 01 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán của tổ chức mở tài khoản
thanh toán, Ngân hàng Nhà nước phải giải quyết việc mở tài khoản thanh toán như
sau:
a) Trường hợp hồ sơ
mở tài khoản thanh toán đầy đủ và hợp lệ, các yếu tố kê khai tại Giấy đề nghị
mở tài khoản thanh toán khớp đúng với các giấy tờ liên quan trong hồ sơ, Ngân
hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán và thông báo cho khách hàng biết về số
hiệu và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán;
b) Trường hợp hồ sơ
mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc còn có sự sai lệch giữa
các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán với các giấy tờ
liên quan trong hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho khách hàng biết để hoàn
thiện hồ sơ, gửi Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này;
c) Trường hợp Ngân
hàng Nhà nước từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải thông báo lý do cho
khách hàng biết.
Điều
10. Sử dụng tài khoản thanh toán
1. Tài khoản thanh
toán mở tại Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để nộp, rút tiền mặt, phát hành
séc, hạch toán, theo dõi và thực hiện các lệnh thanh toán qua các hệ thống
thanh toán do Ngân hàng Nhà nước tổ chức và vận hành, thanh toán từng lần qua
tài khoản và các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước cung ứng.
2. Tài khoản thanh
toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tại Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán khi tham
gia nghiệp vụ thị trường mở, mua bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính
phủ, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các hoạt động
khác trên thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chương
III
MỞ
VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG VÀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều
11. Đối tượng mở tài khoản thanh toán11
1. Cá nhân mở tài khoản
thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Người từ đủ 18
tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
b) Người từ đủ 15
tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Người chưa đủ 15
tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự
theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người
đại diện theo pháp luật;
d) Người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản
thanh toán thông qua người giám hộ.
2. Tổ chức là pháp
nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều
12. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán
1.12 Đối với tài khoản
thanh toán của cá nhân:
a) Giấy đề nghị mở
tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông
tư này;
b) Thẻ căn cước công
dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, giấy khai sinh
(đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi), thị thực nhập cảnh hoặc
giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước
ngoài) của chủ tài khoản;
c) Trường hợp cá nhân
mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật
thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này, hồ sơ mở tài khoản
thanh toán phải có thêm thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật và
các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đó đối với chủ tài khoản.
2.13 Đối với tài khoản
thanh toán của tổ chức:
a) Giấy đề nghị mở
tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông
tư này;
b) Các giấy tờ chứng
minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp:
Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
c) Các giấy tờ chứng
minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp và quyết định bổ nhiệm kế
toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở tài khoản
thanh toán kèm thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
còn thời hạn của những người đó.
3. Đối với tài khoản
thanh toán chung:
a) Giấy đề nghị mở
tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng chi nhánh ngân hàng nước ngoài
nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông
tư này;
b) Giấy tờ của các
chủ thể đúng tên mở tài khoản thanh toán chung:
- Trường hợp chủ thể
đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, hồ sơ mở tài khoản thanh
toán bao gồm những giấy tờ như quy định tại khoản 1 Điều này;
- Trường hợp chủ thể
đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, hồ sơ mở tài khoản thanh
toán bao gồm những giấy tờ như quy định tại khoản 2 Điều này.
c) Văn bản thỏa thuận
(hoặc hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung của các chủ tài khoản.
4.14 Các giấy tờ trong hồ
sơ mở tài khoản thanh toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này (ngoại trừ
Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng) là bản chính
hoặc bản sao. Đối với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bằng
tiếng nước ngoài, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với
khách hàng về việc dịch ra tiếng Việt nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Các giấy tờ chứng
minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp
(quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp); giấy tờ chứng minh tư cách người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản
trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán (quyết định bổ nhiệm, văn bản ủy
quyền) phải được dịch toàn bộ ra tiếng Việt;
b) Hộ chiếu và các
giấy tờ khác trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán chỉ phải dịch ra tiếng Việt
khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản dịch ra tiếng
Việt phải được đính kèm bản chính bằng tiếng nước ngoài để kiểm tra, đối chiếu;
d) Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm kiểm soát và đảm bảo tính trung thực, chính
xác và đầy đủ về nội dung được dịch ra tiếng Việt so với nội dung của các giấy
tờ bằng tiếng nước ngoài.
Điều
13. Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán
1.15 Giấy đề nghị mở tài khoản
thanh toán cá nhân phải có đủ những nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin về chủ
tài khoản, bao gồm:
- Đối với cá nhân là
người Việt Nam: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch; nghề nghiệp, chức
vụ; số điện thoại; số thẻ căn cước công dân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số
hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú và nơi ở hiện tại; thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú;
- Đối với cá nhân là
người nước ngoài: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch; nghề nghiệp,
chức vụ; số điện thoại; số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp, thị thực
nhập cảnh; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và nơi đăng ký cư trú tại
Việt Nam; thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú.
b) Đối với trường hợp
cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người người giám hộ, người đại diện
theo pháp luật: thông tin về người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật
của chủ tài khoản, bao gồm:
- Trường hợp người
giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản là cá nhân, các thông
tin về người giám hộ, người đại diện theo pháp luật được thực hiện theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
- Trường hợp người
giám hộ của chủ tài khoản là tổ chức, các thông tin gồm: tên giao dịch đầy đủ
và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax
(nếu có); lĩnh vực hoạt động, kinh doanh; người đại diện hợp pháp của tổ chức
đó.
c) Mẫu chữ ký của chủ
tài khoản hoặc người đại diện theo pháp luật, người giám hộ và những người khác
có liên quan (nếu có) trên chứng từ giao dịch với ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
2.16 Giấy đề nghị mở tài khoản
thanh toán của tổ chức phải có đủ những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên giao dịch đầy
đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại,
lĩnh vực hoạt động, kinh doanh;
b) Thông tin về người
đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
c) Thông tin về kế
toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở tài khoản
thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Mẫu chữ ký của
người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản, mẫu dấu (nếu có), mẫu chữ ký
của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở tài khoản
thanh toán.
3. Giấy đề nghị mở
tài khoản thanh toán chung phải có đủ những nội dung chủ yếu về các chủ thể
đứng tên mở tài khoản thanh toán chung, cụ thể:
a) Trường hợp chủ thể
đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, các thông tin theo quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp chủ thể
đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, các thông tin theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Ngoài những nội
dung chủ yếu quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, các ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được bổ sung thêm những nội dung khác trên mẫu giấy đề nghị mở
tài khoản thanh toán tại đơn vị mình để phục vụ cho yêu cầu quản lý và phù hợp
với từng đối tượng khách hàng, nhưng phải thông báo rõ và hướng dẫn cụ thể cho
khách hàng biết.
Điều
14. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán
1. Khi có nhu cầu mở
tài khoản thanh toán, khách hàng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính
hoặc phương tiện điện tử đến ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi đề
nghị mở tài khoản thanh toán.
2. Khi nhận được hồ
sơ mở tài khoản thanh toán của khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ, đối chiếu với các yếu tố đã kê
khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán và xử lý:
a) Trường hợp khách
hàng nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính:
- Nếu các giấy tờ
trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, hoặc các yếu tố kê khai tại
giấy đề nghị mở tài khoản chưa khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản
thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng
để hoàn thiện, nộp lại hồ sơ;
- Nếu các giấy tờ
trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, các yếu tố kê khai tại giấy đề
nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản
thanh toán nhưng giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán là bản sao mà
không phải là bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng nộp bản sao có chứng
thực, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc xuất trình bản chính để đối chiếu. Đối
với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác
của bản sao so với bản chính;
- Nếu các giấy tờ tại
hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo quy định, các
yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy
tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Đối với trường hợp
khách hàng gửi qua phương tiện điện tử:
- Nếu các giấy tờ tại
hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, hoặc các yếu tố kê khai tại giấy đề
nghị mở tài khoản chưa khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh
toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng để
hoàn thiện hồ sơ;
- Nếu các giấy tờ tại
hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở
tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh
toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng nộp
bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc xuất trình bản chính để
đối chiếu. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của bản sao so với bản chính.
c) Trường hợp ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải
thông báo lý do cho khách hàng biết.
3.17 Sau khi hoàn thành
việc kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh
toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo quy định, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán với khách
hàng như sau:
a) Đối với chủ tài khoản
thanh toán là cá nhân: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt
trực tiếp chủ tài khoản hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của
chủ tài khoản (đối với trường hợp mở tài khoản thông qua người giám hộ, người
đại diện theo pháp luật) khi ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán.
Trường hợp cá nhân ở nước ngoài, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không thể gặp mặt trực tiếp thì có thể thực hiện xác minh thông tin nhận biết
khách hàng thông qua ngân hàng đại lý hoặc bên trung gian nhưng phải đảm bảo
xác minh được chính xác về chủ tài khoản và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với
việc xác minh, nhận biết chủ tài khoản thanh toán của đơn vị mình. Việc lựa
chọn bên trung gian thực hiện xác minh thông tin khách hàng phải tuân thủ quy
định tại Điều 10 Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng chống rửa tiền và các văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
b) Đối với tài khoản
thanh toán của tổ chức: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải
gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản khi ký hợp đồng mở,
sử dụng tài khoản thanh toán nhưng phải áp dụng các biện pháp để xác minh sự
chính xác về dấu (nếu có) và chữ ký của người người đại diện hợp pháp của chủ
tài khoản trên hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán và đảm bảo khớp đúng
với mẫu dấu (nếu có), mẫu chữ ký trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán;
c) Đối với tài khoản
thanh toán chung:
- Trường hợp chủ thể
đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, thì ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán
theo quy định tại điểm a khoản này;
- Trường hợp các chủ
thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức thì ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán
theo quy định tại điểm b khoản này.
4.18 Hợp đồng mở, sử dụng
tài khoản thanh toán:
a) Hợp đồng mở, sử
dụng tài khoản thanh toán phải có tối thiểu các nội dung sau:
- Số hợp đồng, thời điểm
(ngày, tháng, năm) lập hợp đồng;
- Tên ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; tên chủ tài khoản và họ tên người đại diện hợp pháp
của chủ tài khoản (nếu chủ tài khoản là tổ chức), họ tên người giám hộ, người
đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản (nếu chủ tài khoản là cá nhân thuộc
đối tượng quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 11 Thông tư này);
- Số hiệu tài khoản,
ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán;
- Các nội dung về
quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Quy định về phí
(các loại phí, việc thay đổi về phí);
- Việc cung cấp thông
tin và hình thức thông báo cho chủ tài khoản biết về: số dư và các giao dịch
phát sinh trên tài khoản thanh toán, việc tài khoản thanh toán bị phong tỏa, và
các thông tin cần thiết khác trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;
- Các trường hợp tạm
khóa và ngừng tạm khóa tài khoản thanh toán;
- Phạm vi sử dụng tài
khoản thanh toán và các trường hợp từ chối lệnh thanh toán của chủ tài khoản;
- Việc sử dụng tài khoản
thanh toán để chi trả các khoản thanh toán thường xuyên, định kỳ theo yêu cầu
của chủ tài khoản hoặc ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu các khoản
nợ đến hạn, quá hạn, tiền lãi và các chi phí phát sinh trong quá trình quản lý
tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán;
- Việc thực hiện các
biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng tài khoản thanh toán;
- Phương thức tiếp
nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và
việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều
15a Thông tư này;
- Các trường hợp đóng
tài khoản thanh toán và việc xử lý số dư còn lại sau khi đóng tài khoản thanh
toán.
b) Ngoài các nội dung
quy định tại điểm a Khoản này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù
hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Trường hợp sử dụng
hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng mở, sử
dụng tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực
hiện:
- Niêm yết công khai
hợp đồng mẫu, điều kiện giao dịch chung về mở, sử dụng tài khoản thanh toán tại
trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức mình;
- Cung cấp đầy đủ
thông tin về hợp đồng mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước
khi ký kết hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán và có xác nhận của khách
hàng về việc đã được ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp đầy đủ
thông tin;
d) Hợp đồng mở, sử
dụng tài khoản thanh toán phải được gửi cho khách hàng 01 (một) bản.
5.19 Ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hướng dẫn khách hàng về trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý
hồ sơ mở tài khoản thanh toán, phương thức và địa điểm ký hợp đồng mở, sử dụng
tài khoản thanh toán cho từng đối tượng khách hàng phù hợp với điều kiện và khả
năng cung ứng của đơn vị mình nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp
luật về phòng chống rửa tiền, pháp luật khác liên quan và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, chặt chẽ, đầy đủ của hồ sơ và hợp đồng mở, sử dụng tài khoản
thanh toán.
6.20 Trình tự, thủ tục
tiếp nhận và xử lý hồ sơ mở tài khoản thanh toán đối với trường hợp khách hàng
mở thêm tài khoản thanh toán tại cùng một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng đó quyết định nhưng phải đảm bảo thu
thập và xác minh đầy đủ thông tin nhận diện khách hàng theo quy định của pháp luật
về phòng chống rửa tiền.
Điều
15. Sử dụng tài khoản thanh toán
1. Chủ tài khoản được
sử dụng tài khoản thanh toán để nộp, rút tiền mặt và yêu cầu tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản như: cung ứng
phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng, chuyển tiền, thu hộ,
chi hộ và các dịch vụ gia tăng khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành.
Ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hướng dẫn khách hàng các nguyên tắc và điều kiện sử dụng
tài khoản thanh toán trong trường hợp giao dịch theo phương thức truyền thống
hoặc giao dịch điện tử phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, đảm bảo có
đủ thông tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu và nhận biết khách hàng, trong
quá trình sử dụng tài khoản thanh toán.
2.21 Việc sử dụng tài khoản
thanh toán của cá nhân là người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế hoặc mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải
được thực hiện thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật.
Người giám hộ, người đại diện theo pháp luật thực hiện các giao dịch thanh toán
thông qua tài khoản thanh toán của người được giám hộ hoặc người mà mình làm
đại diện theo quy định của pháp luật dân sự về giám hộ và đại diện.
3.22 (được bãi bỏ)
4. Việc sử dụng tài khoản
thanh toán chung phải thực hiện đúng theo các nội dung tại văn bản thỏa thuận
(hoặc hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung của các chủ tài khoản
và phải tuân theo các nguyên tắc sau:
a) Các chủ tài khoản
thanh toán chung có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài khoản thanh toán
chung và việc sử dụng tài khoản thanh toán chung phải được sự chấp thuận của
tất cả các chủ tài khoản. Mỗi chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán
cho toàn bộ các nghĩa vụ nợ phát sinh từ việc sử dụng tài khoản thanh toán
chung;
b) Thông báo liên
quan đến việc sử dụng tài khoản thanh toán chung phải được gửi đến tất cả các
chủ tài khoản, trừ trường hợp giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các
chủ tài khoản thanh toán chung có thỏa thuận khác;
c) Từng chủ tài khoản
thanh toán chung có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình sử dụng tài khoản
thanh toán chung nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ tài khoản
chung còn lại;
d) Khi một trong các
chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân bị chết, bị tuyên bố
là đã chết, bị tuyên bố mất tích, mất năng lực hành vi dân sự; chủ thể đứng tên
mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt
hoạt động theo quy định của pháp luật thì quyền sử dụng tài khoản và nghĩa vụ
phát sinh từ việc sử dụng tài khoản thanh toán chung được giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Điều
15a. Xử lý tra soát, khiếu nại trong sử dụng tài khoản thanh toán23
1. Ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại
của khách hàng trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán đảm bảo tuân thủ
các nguyên tắc sau:
a) Áp dụng tối thiểu
hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại bao gồm qua tổng đài điện
thoại (có ghi âm) và qua các điểm giao dịch của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp
cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Xây dựng mẫu giấy
đề nghị tra soát, khiếu nại để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu
nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu khách hàng bổ sung giấy đề nghị tra soát,
khiếu nại theo mẫu trong thời gian quy định của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài làm căn cứ chính thức để xử lý tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy
quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, khách hàng thực hiện theo quy
định của pháp luật về ủy quyền;
c) Ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận và quy định cụ thể về thời hạn khách
hàng được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại nhưng không ít hơn 60 ngày kể từ
ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra soát, khiếu nại.
2. Thời hạn xử lý tra
soát, khiếu nại:
a) Trong thời hạn tối
đa 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu
của khách hàng theo một một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm a khoản
1 Điều này, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm xử lý đề
nghị tra soát, khiếu nại của khách hàng;
b) Trong thời hạn tối
đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách
hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bồi hoàn tổn thất cho
khách hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những
tổn thất phát sinh không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường
hợp bất khả kháng theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện mở và sử dụng tài khoản
thanh toán;
c) Trong trường hợp
hết thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại được quy định tại điểm a khoản này mà
vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày
làm việc tiếp theo, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với
khách hàng về phương án xử lý tra soát, khiếu nại.
3. Trường hợp vụ việc
có dấu hiệu tội phạm, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện thông
báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời,
thông báo bằng văn bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát,
khiếu nại. Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày
làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết
quả tra soát, khiếu nại.
4. Trường hợp ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng và các bên liên quan không
thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình đề nghị tra soát, khiếu nại
thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
TẠM
KHÓA, PHONG TỎA VÀ ĐÓNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN
Điều
16. Tạm khóa tài khoản thanh toán
1. Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán thực hiện tạm khóa tài khoản thanh toán của khách hàng (tạm
dừng giao dịch) một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản thanh toán khi có
văn bản yêu cầu của chủ tài khoản (hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản)
hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
6 Thông tư này.
2. Việc chấm dứt tạm
khóa tài khoản thanh toán và việc xử lý các lệnh thanh toán đi, đến trong thời
gian tạm khóa thực hiện theo yêu cầu của chủ tài khoản thanh toán (hoặc người
giám hộ, người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc theo văn bản thỏa
thuận giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều
17. Phong tỏa tài khoản thanh toán
1. Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán thực hiện phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản
thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Có yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b)24 Tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán phát hiện thấy có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản
thanh toán của khách hàng hoặc theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh
toán của người chuyển tiền. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán
không vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót;
c)25 (được bãi bỏ)
d) Có thông báo bằng
văn bản của một trong các chủ tài khoản về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản
thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung.
2.26 Ngay sau khi phong
tỏa tài khoản thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo
(bằng văn bản hoặc theo hình thức thông báo đã thỏa thuận tại hợp đồng mở, sử
dụng tài khoản thanh toán giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách
hàng mở tài khoản thanh toán) cho chủ tài khoản hoặc người giám hộ hoặc người
đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản biết về lý do và phạm vi phong tỏa
tài khoản thanh toán; số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán phải được
bảo toàn và kiểm soát chặt chẽ theo nội dung phong tỏa. Trường hợp tài khoản bị
phong tỏa một phần thì phần không bị phong tỏa vẫn được sử dụng bình thường.
3.27 (được bãi bỏ)
4. Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán khi có một trong các
điều kiện sau:
a) Kết thúc thời hạn
phong tỏa;
b) Có văn bản yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán;
c) Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán đã xử lý xong sai sót, nhầm lẫn về chuyển tiền;
d)28 (được bãi bỏ)
đ) Có thông báo bằng
văn bản của tất cả các chủ tài khoản thanh toán chung về việc tranh chấp về tài
khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung đã được giải
quyết.
Điều
18. Đóng tài khoản thanh toán
1. Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán thực hiện đóng tài khoản thanh toán của khách hàng trong các
trường hợp sau:
a)29 Có văn bản yêu cầu
đóng tài khoản thanh toán của chủ tài khoản và chủ tài khoản đã thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán. Trường hợp chủ tài khoản là
người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng
lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc
đóng tài khoản được thực hiện theo yêu cầu của người giám hộ, người đại diện
theo pháp luật của chủ tài khoản;
b) Chủ tài khoản
thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, bị mất tích hoặc mất
năng lực hành vi dân sự;
c) Tổ chức có tài khoản
thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
d) Chủ tài khoản vi
phạm cam kết hoặc các thỏa thuận tại hợp đồng về mở và sử dụng tài khoản thanh
toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
đ) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn đối với
việc đóng tài khoản thanh toán do không duy trì đủ số dư tối thiểu và không
phát sinh giao dịch trong thời gian dài; thời hạn thông báo cho chủ tài khoản
trước khi đóng tài khoản thanh toán và các vấn đề cụ thể khác liên quan đến
việc đóng tài khoản thanh toán trong trường hợp này do tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán quy định và thông báo công khai cho khách hàng.
3. Sau khi đóng tài khoản
thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo cho chủ tài khoản,
người giám hộ hoặc người thừa kế hợp pháp biết trong trường hợp chủ tài khoản
thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết hoặc mất tích.
4. Số dư còn lại sau
khi đóng tài khoản thanh toán được xử lý như sau:
a)30 Chi trả theo yêu cầu
của chủ tài khoản; người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản
trong trường hợp chủ tài khoản là người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực
hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế trong trường
hợp chủ tài khoản thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, mất
tích;
b) Chi trả theo quyết
định của tòa án;
c) Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người
thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản đã được thông báo mà không đến nhận
hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản với chủ tài khoản, phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành.
5. Sau khi đóng tài khoản
thanh toán, khách hàng muốn sử dụng tài khoản thanh toán phải làm thủ tục mở
tài khoản thanh toán theo quy định tại Thông tư này.
Chương
V
TỔ
CHỨC THI HÀNH31
Điều
19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2014.
2. Kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành, Quyết định số 1284/2002/ QĐ-NHNN ngày 21/11/2002
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền
gửi tại Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng và Điều 4 Thông
tư số 23/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động
thanh toán và các lĩnh vực khác theo Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hết hiệu lực thi hành.
Điều
20. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực
hiện Thông tư này và xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
2. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư
này.
Phụ lục số 0132
ĐƠN VỊ...................
(Tên Tổ chức mở tài khoản)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.............,
ngày..... tháng..... năm.............
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ MỞ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Kính
gửi:............................................................
Tên tổ chức mở tài khoản
thanh toán (Chủ tài khoản):.................................
..............................................................................................................................
+ Tên đầy đủ bằng
tiếng Việt:..............................................................................
+ Tên đầy đủ bằng
tiếng
Anh:..............................................................................
+ Tên dùng để giao
dịch:......................................................................................
Quyết định thành lập
số:................................
Ngày cấp....................................
Nơi
cấp:.................................................................................................................
Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động kinh doanh số:......................................
Ngày
cấp:.......................................... Nơi
cấp:.....................................................
Mã số thuế:..........................................................................................................
Địa
chỉ:..................................................... Điện
thoại:..........................................
Website:.........................................
Email:............................................................
Họ và tên người đại
diện hợp pháp:..................................................................
Phạm vi đại
diện:..................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh*:................
Giới tính (Nam/Nữ)*:.....................................
Quốc tịch*:....................................
là người cư trú/không cư trú:.........................
Địa chỉ đăng ký hộ
khẩu thường trú*:...................................................................
Chỗ ở hiện
nay:.................................. Điện
thoại:................................................
Quyết định bổ nhiệm
số................................ ngày.......... tháng....... năm............
Số thẻ căn cước công dân
(hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu):
.....................................................................................................................................
Ngày
cấp:................................ Nơi cấp:...............................................................
Họ và tên Kế toán
trưởng (hoặc
người phụ trách kế toán hoặc người kiểm soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng
Nhà nước):....................................................
Ngày, tháng, năm sinh*:........................
Giới tính (Nam/Nữ)*:.............................
Số thẻ căn cước công dân
(hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu):
.....................................................................................................................................
Ngày
cấp:............................ Nơi
cấp:...................................................................
Quyết định bổ nhiệm
số:..........................................
Ngày...................................
Đề nghị mở tài khoản
thanh toán tại:...............................................................
Loại tiền tệ: □
VND □ USD □ Loại khác....................
Chúng tôi cam kết:
- Những thông tin
trên đây là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng
sự thật của các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đính kèm.
- Chấp hành đúng, đầy
đủ các quy định của pháp luật hiện hành về mở và sử dụng tài khoản thanh toán
tại Ngân hàng Nhà nước và xin chịu trách nhiệm đối với mọi vấn đề phát sinh
trong trường hợp chúng tôi không thực hiện đúng, đầy đủ quy định về mở và sử
dụng tài khoản do Ngân hàng Nhà nước quy định.
- Có văn bản (kèm các
giấy tờ liên quan) gửi Ngân hàng Nhà nước khi có bất kỳ sự thay đổi nào về
thông tin mở tài khoản thanh toán hoặc mẫu dấu, mẫu chữ ký đã đăng ký sử dụng
với Ngân hàng Nhà nước.
Hồ
sơ đính kèm:
1) Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký
kèm văn bản ủy quyền (nếu có);
2) Quyết định số.................................
3) .......................................................
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP
PHÁP
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHẦN
DÀNH CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Sau khi kiểm soát và xác
định Hồ sơ mở tài khoản thanh toán của
..............................................................
là đầy đủ và hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước
........................................................................
đồng ý mở tài khoản thanh toán số:
...................................................
cho...........................................................................
Ngày bắt đầu hoạt
động:.......................................................................................
TRƯỞNG PHÒNG KẾ
TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC/
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH..............
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Trường hợp tổ chức mở
tài khoản thanh toán đủ điều kiện truy cập, khai thác thông tin trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư thì không bắt buộc khách hàng phải kê khai các thông
tin đánh dấu (*).
Phụ lục số 0233
BẢN ĐĂNG KÝ MẪU DẤU, CHỮ KÝ
SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
(Đính kèm Giấy đề nghị mở tài khoản số...... ngày... của......)
Tên đơn
vị:............................................................................................................
Địa chỉ giao
dịch:...................................... Điện thoại giao
dịch:.........................
Tên tài khoản thanh
toán:......................................................................................
Số tài khoản thanh
toán:........................................................................................
Nơi mở tài khoản
thanh
toán:................................................................................
Đăng ký mẫu chữ ký và
mẫu dấu sẽ sử dụng trên các chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà
nước........................................................... như sau:
1. Mẫu chữ ký
Người
đăng ký mẫu chữ ký
|
Mẫu
chữ ký thứ nhất
|
Mẫu
chữ ký thứ hai
|
1. Người đại diện
hợp pháp của chủ tài khoản:
1.1. Người đại diện
hợp pháp thứ nhất:
Họ và
tên:................................................
Số Thẻ CCCD (CMND/Hộ
chiếu):
.................................................................
Ngày
cấp:................................................
Nơi
cấp:...................................................
Phạm vi đại
diện:....................................
|
|
|
1.2. Người đại diện
hợp pháp thứ hai:
Họ và
tên:................................................
Số Thẻ CCCD (CMND/Hộ
chiếu):
.................................................................
Ngày
cấp:................................................
Nơi
cấp:...................................................
Phạm vi đại
diện:....................................
|
|
|
1.3. Người đại diện
hợp pháp thứ ba:
Họ và
tên:................................................
Số Thẻ CCCD (CMND/Hộ
chiếu):
.................................................................
Ngày
cấp:................................................
Nơi
cấp:...................................................
Phạm vi đại
diện:....................................
|
|
|
2. Kế toán trưởng
(hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với NHNN)
và người được ủy quyền
|
|
|
2.1. Kế toán trưởng
(hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với NHNN):
Họ và
tên:................................................
Số Thẻ CCCD (CMND/Hộ
chiếu):
.................................................................
Ngày
cấp:................................................
Nơi
cấp:...................................................
|
|
|
2.2. Người được ủy
quyền thứ nhất:
Họ và
tên:................................................
Số Thẻ CCCD (CMND/Hộ
chiếu):
.................................................................
Ngày
cấp:................................................
Nơi
cấp:...................................................
Văn bản ủy quyền
số............ ngày..........
Thời hạn ủy
quyền:.................................
Phạm vi ủy
quyền:..................................
|
|
|
2.3 Người được ủy
quyền thứ hai:
Họ và
tên:................................................
Số Thẻ CCCD (CMND/Hộ
chiếu):
.................................................................
Ngày
cấp:................................................
Nơi
cấp:...................................................
Văn bản ủy quyền
số................ ngày......
Thời hạn ủy
quyền:.................................
Phạm vi ủy
quyền:..................................
|
|
|
2. Mẫu dấu
Mẫu
dấu thứ nhất
|
Mẫu
dấu thứ hai
|
|
|
|
..........
ngày..... tháng..... năm.....
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHẦN
DÀNH CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Sau khi xác định mẫu
chữ ký và mẫu dấu của................................... là hợp lệ, Ngân hàng
Nhà nước.................................................. chấp thuận với Bản
đăng ký mẫu dấu, chữ ký sử dụng tài khoản thanh toán tại
NHNN......................................... kèm theo tài khoản thanh toán
số:.............................. của..........................................
Thời điểm bắt đầu có
hiệu lực:.............................................................................
TRƯỞNG PHÒNG KẾ
TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC/
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH.....
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Phụ lục số 0334
ĐƠN VỊ...................
(Tên Tổ chức mở tài khoản)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.............,
ngày..... tháng..... năm.............
|
THÔNG BÁO THAY ĐỔI THÔNG TIN VỀ TÀI KHOẢN
THANH TOÁN MỞ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Kính
gửi:............................................................
Tên tổ chức mở tài khoản
thanh toán (Chủ tài khoản):........................................
..............................................................................................................................
Quyết định thành lập
số:.......................................................................................
Địa chỉ giao
dịch:............................... Điện thoại giao
dịch:................................
Tên tài khoản thanh
toán:......................................................................................
Số tài khoản thanh
toán:........................................................................................
Nơi mở tài khoản
thanh toán:................................................................................
Đăng ký thay đổi
thông tin trên Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán với
Ngân hàng Nhà
nước...................................................................... như
sau (chỉ khai những nội dung thay đổi):
1. Thay đổi thông tin
về tài khoản thanh toán:
- Tên tổ chức mở tài khoản
thanh toán:................................................................
- Địa chỉ, điện thoại
giao dịch:..............................................................................
- Người đại diện hợp
pháp:...................................................................................
- Kế toán trưởng
(hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với
NHNN):.........................................................................................................
- ....
2. Thay đổi về mẫu
dấu, chữ ký sử dụng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước1:
a) Thay đổi mẫu chữ
ký:.......................................................................................
b) Thay đổi mẫu dấu
(nếu
có):..............................................................................
Chúng tôi cam kết:
- Những thông tin thay
đổi trên đây là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác,
đúng sự thật của các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đính kèm.
- Chấp hành đúng, đầy
đủ các quy định của pháp luật hiện hành về mở và sử dụng tài khoản thanh toán
tại Ngân hàng Nhà nước và xin chịu trách nhiệm đối với mọi vấn đề phát sinh trong
trường hợp chúng tôi không thực hiện đúng, đầy đủ quy định về mở và sử dụng tài
khoản do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Hồ
sơ đính kèm:
1) ..............................................
2) ..............................................
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP
PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHẦN
DÀNH CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Sau khi kiểm soát và
xác định các giấy tờ bổ sung, thay đổi tại Hồ sơ mở tài khoản thanh toán
của.........................., số tài khoản thanh
toán................................ là đầy đủ và hợp lệ, Ngân hàng Nhà
nước............................................... chấp thuận với những thay
đổi trên
của.........................................................................................
Thời điểm bắt đầu có
hiệu lực:............................................................................
TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
........,
ngày...... tháng..... năm........
GIÁM
ĐỐC SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC/
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH..............
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|