ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4036/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 16 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY
THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo việc làm và
Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/201 9 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày
09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo việc làm và Quỹ
quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý tài
chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội; Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày
31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy
chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết
định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1630/QĐ-TTg
ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số
40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW ngày
10/6/2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC
ngày 15/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài
chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC
ngày 08/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử dụng nguồn
vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Chỉ thị số 17-CT/TU ngày
16/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 637/TTr-STC ngày 29/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 3366/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Lào
Cai ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Tài
chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND,
UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, TH1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4036/QĐ-UBND ngày 16/11/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về việc quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương (gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách
cấp huyện) ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho vay thực hiện
các dự án, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các đối tượng vay vốn theo Quy định
tại Điều 5 Quy chế này.
b) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
qua NHCSXH để cho vay.
Điều 2. Nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác gồm
1. Số dư nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh,
cấp huyện và nguồn vốn khác đã chuyển sang ủy thác qua NHCSXH cho vay tính đến
ngày ký ban hành quy chế này.
2. Nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh và
ngân sách cấp huyện ủy thác qua NHCSXH được Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định hằng năm.
3. Tiền lãi từ cho vay theo quy định
tại Điểm b, Khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
4. Phần chênh lệch lớn hơn giữa Quỹ Dự
phòng rủi ro thực tế và Quỹ Dự phòng rủi ro tối đa theo quy định tại Khoản 5,
Điều 7 Quy chế này.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Ký hợp
đồng ủy thác
1. Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
2. Cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện
ủy quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch ký hợp đồng ủy thác với Phòng giao dịch
NHCSXH cấp huyện.
Điều 4. Cấp phát
vốn ủy thác của ngân sách địa phương hàng năm
Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân
cùng cấp về kinh phí ủy thác qua NHCSXH, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện lập lệnh chi tiền, hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành.
Điều 5. Đối tượng
cho vay và mục đích sử dụng vốn vay
1. Theo quy định tại Điều 2, Điều 14
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác, gồm:
a) Hộ nghèo;
b) Các đối tượng vay vốn giải quyết
việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định
về chính sách hỗ trợ đào tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
2. Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết
số 06/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh Lào Cai về việc sử dụng ngân
sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay phát triển
kinh tế xã hội tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2019-2025.
3. Theo quy định tại Điều 5, Điều 6
Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 09/4/2021 của HĐND tỉnh Lào Cai quy định một
số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2021-2025.
4. Các đối tượng khác theo quy định của
Chính phủ hoặc theo Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
5. Các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế (nếu có).
Điều 6. Quản lý
và sử dụng tiền lãi cho vay
NHCSXH quản lý và hạch toán tiền lãi
cho vay từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác vào thu nhập của NHCSXH theo
quy định và quản lý sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài
chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày
19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính:
a) Mức trích bằng 0,75% tính trên số
dư nợ cho vay từ nguồn ngân sách địa phương (không bao gồm nợ quá hạn và nợ
khoanh tại thời điểm trích lập dự phòng).
b) Trường hợp tại thời điểm trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ
dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không
bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh). Phân chênh lệch lớn hơn giữa Quỹ Dự phòng rủi
ro thực tế và Quỹ Dự phòng rủi ro tối đa được bổ sung vào nguồn vốn ngân sách ủy
thác để cho vay theo quy định tại Khoản 4, Điều 2 và Khoản 5, Điều 6 Quy chế
này.
2. Trích phí quản lý nguồn vốn ủy
thác cho NHCSXH theo dư nợ cho vay bình quân từ nguồn ngân sách địa phương:
a) Mức phí quản lý bằng mức phí quản
lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ cộng (+) 0,02%.
b) Trường hợp số lãi thực thu sau khi
trích dự phòng rủi ro thấp hơn mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho
NHCSXH trong từng thời kỳ thì ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho
NHCSXH.
3. Trích 15% tiền lãi thực thu được để
chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng (nếu
có) của các cấp, các Sở, ngành, đơn vị liên quan hoạt động cho vay bằng nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác, cụ thể:
3.1. Đối với số lãi thực thu từ cho
vay bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH tỉnh:
- Trích 4% cho Sở Tài chính để chi
cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát liên quan đến hoạt động cho
vay bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác.
- Trích 3% cho các Sở, ban, ngành làm
đầu mối liên quan đến các chương trình cho vay theo các Nghị quyết, Quyết định
của HĐND, UBND tỉnh để chi cho công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá
sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện vốn vay.
- Trích 3% cho Văn phòng UBND tỉnh để
chi cho công tác quản lý, chỉ đạo kiểm tra, giám sát liên quan đến hoạt động
cho vay bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác.
- Trích 5% cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh
Lào Cai để chi công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện
Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh.
3.2. Đối với số lãi thực thu từ cho
vay bằng nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã, thành phố ủy thác qua NHCSXH:
- Trích 4% cho Phòng Tài chính - Kế
hoạch để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát liên quan đến hoạt
động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã, thành phố ủy thác.
- Trích 3% cho các phòng, ban chuyên
môn làm đầu mối liên quan đến các chương trình cho vay theo các Nghị quyết, Quyết
định của HĐND, UBND để chi cho công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá
sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện vốn vay.
- Trích 3% cho Văn phòng HĐND - UBND
huyện, thị xã, thành phố để chi cho công tác quản lý, chỉ đạo kiểm tra, giám
sát liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác.
- Trích 5% cho Chi nhánh NHCSXH huyện,
thị xã để chi công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện
Hội đồng quản trị NHCSXH huyện, thị xã, thành phố.
3.3. Nội dung chi và mức chi phục vụ
công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng theo chế độ
chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập:
- Nội dung chi: Các cơ quan, đơn vị
quy định nội dung chi phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị mình
theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 54/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016 của Bộ Tài
chính quy định việc quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia về việc
làm.
- Mức chi: Các cơ quan, đơn vị quy định
mức chi cụ thể cho các hoạt động phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý, giám sát, kiểm
tra, khen thưởng,... để thực hiện chi cho các cá nhân, tập thể liên quan theo
quy định hiện hành.
4. Phần còn lại (nếu có) được bổ sung
vào nguồn vốn cho vay.
Điều 7. Xử lý nợ
bị rủi ro
NHCSXH chịu trách nhiệm thẩm định kiểm
tra phương án vay vốn và khả năng hoàn trả vốn vay của người vay vốn trước,
trong và sau khi cho vay; quản lý các khoản vay đảm bảo được sử dụng đúng mục
đích vay vốn, thu hồi nợ gốc và lãi đúng theo Hợp đồng tín dụng, không để phát
sinh nợ quá hạn, nợ phải xử lý rủi ro. Trường hợp phải xử lý rủi ro thì thực hiện
như sau:
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách
quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử
lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ rủi ro tại NHCSXH.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi
ro: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý rủi ro đối với dư nợ cho vay
bằng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xử lý rủi ro đối với dư nợ cho vay bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện
ủy thác.
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được
lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích lập theo quy định tại
Điểm a, Khoản 1, Điều 6 Quy chế này;
4. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng tại Khoản 3 nêu trên không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay
bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, NHCSXH chủ trì phối hợp
cùng với cơ quan tài chính cùng cấp báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp bổ sung ngân
sách địa phương để xử lý hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân
sách địa phương chuyển qua NHCSXH.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro theo quy định tại Khoản 3
Điều này lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy
thác để cho vay theo quy định.
6. Đối với Quỹ dự phòng rủi ro địa
phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa
phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao NHCSXH
quản lý để xử lý rủi ro theo quy định tại Điều này.
Điều 8. Chế độ
báo cáo
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp
tỉnh ủy thác: Định kỳ ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất,
Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo về tình hình tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn
vốn ngân sách ủy thác gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp
huyện ủy thác: Định kỳ ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột
xuất, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện báo cáo về tình hình tiếp nhận, quản lý và
sử dụng nguồn vốn ngân sách ủy thác gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài
chính - kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa và
Thông tin.
3. Nội dung báo cáo: Về tổng nguồn vốn
ủy thác, tổng dư nợ cho vay chia theo nhóm nợ, chia theo loại khách hàng; tình
hình trích lập rủi ro, quản lý và sử dụng phí ủy thác; số tiền lãi thu được đã
bổ sung vào nguồn vốn ngân sách ủy thác theo quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Hạch
toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
NHCSXH thực hiện ghi chép, hạch toán
kế toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào
tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế
hoạch:
a) Căn cứ khả năng cân đối của ngân
sách, báo cáo Ủy ban nhân dân trình HĐND hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định số vốn ủy thác hăng năm.
b) Chủ trì theo dõi, quản lý số vốn
đã ủy thác qua NHCSXH, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.
c) Phối hợp với NHCSXH lập hợp đồng ủy
thác; ký hợp đồng ủy thác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
d) Phối hợp với NHCSXH và các cơ quan
liên quan lập hồ sơ xử lý rủi ro, báo cáo UBND cùng cấp xem xét quyết định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với NHCSXH và
các ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch cho vay giải quyết việc làm đối với
doanh nghiệp, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
b) Chủ trì, phối hợp với NHCSXH nơi
nhận ủy thác và các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác theo quy định hiện hành.
c) Phối hợp với NHCSXH nơi nhận ủy
thác và các cơ quan liên quan thẩm tra hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Chủ trì báo cáo (6 tháng, năm) và
đột xuất đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của các đối tượng vay vốn và
chỉ tiêu tạo việc làm mới phục vụ phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo bền vững.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Phòng Văn hóa và Thông tin:
a) Chủ trì, phối hợp cùng NHCSXH nơi
nhận ủy thác xây dựng kế hoạch cho vay, xác định nhu cầu bổ sung nguồn vốn ngân
sách địa phương ủy thác hàng năm gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
b) Chủ trì, phối hợp với NHCSXH nơi
nhận ủy thác và các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác theo quy định hiện hành.
c) Phối hợp với NHCSXH nơi nhận ủy
thác và các cơ quan liên quan thẩm tra hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Chủ trì báo cáo (6 tháng, năm) và
đột xuất tình hình sử dụng nguồn vốn vay của các đối tượng vay vốn ủy thác, hiệu
quả của các dự án vay vốn ủy thác trên địa bàn.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản
lý và sử dụng vốn ngân sách địa phương ủy thác theo đúng quy định của pháp luật
và Quy chế này.
c) Chủ trì khảo sát, xác định nhu cầu
vay vốn, xây dựng kế hoạch cho vay hàng năm theo từng chương trình, dự án.
d) Chủ trì kiểm tra, thẩm định phương
án vay vốn và khả năng hoàn trả vốn vay của người vay vốn trước, trong và sau
khi cho vay theo quy định hiện hành đảm bảo người vay sử dụng vốn vay đúng mục
đích.
đ) Chủ trì theo dõi, đôn đốc người
vay hoàn trả nợ gốc, lãi, phí (nếu có) đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng tín dụng.
e) Hoàn trả ngân sách địa phương đối với
các khoản ngân sách địa phương ủy thác sau khi hết hợp đồng vay vốn hoặc hợp đồng
ủy thác.
5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng
vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này.
b) Phối hợp với NHCSXH, tổ chức chính
trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn
đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
c) Phối hợp với NHCSXH xử lý các trường
hợp nợ quá hạn, hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên
nhân khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi.
6. Trách nhiệm của người vay:
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực,
chính xác.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
c) Hoàn trả gốc, lãi đầy đủ, đúng hạn
theo hợp đồng tín dụng.
7. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ đoàn
thể các cấp:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách
tín dụng ưu đãi của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh cho các đối tượng có nhu
cầu vay vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để tiếp cận
vay vốn.
b) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn
thành lập Tổ Tiết kiệm và Vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát quá
trình sử dụng vốn vay, thông báo kịp thời cho NHCSXH nơi cho vay về các trường
hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan
và sử dụng vốn sai mục đích để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời.
8. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
9. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản gửi Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Chi nhánh NHCSXH tỉnh xem xét hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.