NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 20/2007/QĐ-NHNN
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 05 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN, SỬ DỤNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG
THẺ NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thanh toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động
thẻ ngân hàng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1
ngày 19/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát
hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng ban
Ban Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ
tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại, ngân
hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và
các loại hình ngân hàng khác, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng
hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng CP (02 bản);
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Lưu VP, PC, BTT3.
|
KT.THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
QUY CHẾ
PHÁT
HÀNH, THANH TOÁN, SỬ DỤNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG THẺ NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/Q§-NHNN ngày 15 tháng 5
năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động
phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân
hàng tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng của Quy chế này là các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát hành, thanh toán, sử dụng, cung cấp
dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. “Thẻ ngân hàng” (dưới đây gọi tắt là
“thẻ”): Là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao
dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận.
Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ, thẻ bao
gồm: thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng
thẻ, thẻ bao gồm: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
Thẻ trong Quy chế này không bao gồm các loại
thẻ do các nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành để sử dụng trong việc thanh
toán hàng hóa, dịch vụ cho chính các tổ chức phát hành đó.
2. “Thẻ nội địa”: Là thẻ được tổ chức
phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. “Thẻ quốc tế”: Là thẻ được tổ chức
phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc là thẻ được tổ chức nước ngoài phát
hành và giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. “Thẻ ghi nợ” (debit card): Là thẻ
cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn.
5. “Thẻ tín dụng” (credit card): Là
thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã
được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ.
6. “Thẻ trả trước” (prepaid card):
Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được
nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả trước cho tổ chức phát hành
thẻ.
Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước xác định
danh tính (thẻ trả trước định danh) và thẻ trả trước không xác định danh tính
(thẻ trả trước vô danh).
7. “Giao dịch thẻ”: Là việc sử dụng
thẻ để gửi, nạp, rút tiền mặt, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, sử dụng các dịch
vụ khác do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ cung ứng.
8. “Nạp tiền”: Là việc nạp giá trị
tiền vào thẻ bằng cách nộp tiền mặt, séc, chuyển tiền bằng thẻ ghi nợ, thẻ tín
dụng hoặc trích tài khoản tiền gửi thanh toán thông qua tổ chức phát hành thẻ,
tổ chức thanh toán thẻ, đại lý phát hành thẻ hoặc đơn vị chấp nhận thẻ.
9. “Chủ thẻ”: Là cá nhân hoặc tổ chức
được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ
thẻ phụ.
10. “Chủ thẻ chính”: Là cá nhân hoặc
tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc sử dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ và có
nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó.
11. “Chủ thẻ phụ”: Là cá nhân được
chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ
thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ chịu trách nhiệm về việc sử dụng
thẻ với chủ thẻ chính.
12. “Tổ chức phát hành thẻ” (viết tắt là
TCPHT): Là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp
tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được phép phát hành thẻ theo
quy định tại Điều 9, Quy chế này.
13. “Tổ chức thanh toán thẻ” (viết tắt
là TCTTT): Là ngân hàng, tổ chức khác không phải là ngân hàng được phép thực
hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo quy định tại Điều 14, Quy chế này.
14. “Tổ chức chuyển mạch thẻ”: Là tổ
chức trung gian cung ứng dịch vụ kết nối hệ thống xử lý giao dịch thẻ cho các
TCPHT, TCTTT và ĐVCNT theo thoả thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
15. “Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
bù trừ giao dịch thẻ”: Là tổ chức trung gian thực hiện việc trao đổi dữ liệu
bằng điện tử hoặc bằng chứng từ và bù trừ các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ
các giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT và ĐVCNT theo thoả thuận bằng văn bản giữa
các bên liên quan.
Tổ chức chuyển mạch thẻ trong trường hợp thực
hiện các dịch vụ quy định tại Khoản này cũng được coi là tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ.
16. “Đơn vị chấp nhận thẻ” (viết tắt là
ĐVCNT): Là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hoá và dịch vụ, cung
cấp dịch vụ nạp, rút tiền mặt bằng thẻ.
17. “Dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ”:
Là dịch vụ được tổ chức, cá nhân chuyên môn bên thứ ba cung ứng cho TCPHT, TCTTT,
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ, tổ chức chuyển mạch
thẻ theo hợp đồng dịch vụ được thỏa thuận giữa các bên liên quan. Dịch vụ hỗ trợ
hoạt động thẻ bao gồm: đại lý phân phối thẻ, cho thuê ATM/POS/CD, nạp tiền vào
ATM/CD, bảo dưỡng ATM/POS/CD, cung cấp giải pháp kỹ thuật liên quan đến nghiệp
vụ thẻ và các dịch vụ khác không trái pháp luật Việt Nam.
18. “Máy giao dịch tự động” (Automated
Teller Machine – viết tắt là ATM): Là thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng để
gửi, nạp, rút tiền mặt, chuyển khoản, tra cứu thông tin giao dịch thẻ hoặc sử dụng
các dịch vụ khác.
19. “Máy rút tiền” (Cash Dispenser – viết
tắt là CD): Là thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng chỉ để rút tiền mặt.
20. “Mã số xác định chủ thẻ” (Personal
Identification Number – viết tắt là PIN): Là mã số mật của cá nhân được
TCPHT cung cấp cho chủ thẻ, sử dụng trong một số giao dịch thẻ để chứng thực chủ
thẻ. Mã số này do chủ thẻ chịu trách nhiệm bảo mật. Trong giao dịch điện tử số
PIN được coi là chữ ký của chủ thẻ.
21. “Mã số tổ chức phát hành thẻ” (Bank
Identification Number – viết tắt là BIN): Là dãy chữ số duy nhất được Ngân
hàng Nhà nước quy định theo một nguyên tắc thống nhất nhằm xác định tổ chức
phát hành thẻ, các sản phẩm, dịch vụ của tổ chức phát hành thẻ.
22. “Tài khoản tiền gửi thanh toán”:
Là tài khoản do cá nhân hoặc tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán bằng các phương tiện thanh toán.
23. “Thông điệp dữ liệu có giá trị pháp
lý”: Là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng
phương tiện điện tử phù hợp với quy định về giá trị pháp lý của thông điệp dữ
liệu trong Luật Giao dịch điện tử.
24. “Hợp đồng thanh toán thẻ”: Là hợp
đồng giữa TCPHT, TCTTT, ĐVCNT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao
dịch thẻ và các bên liên quan khác thoả thuận các điều kiện và điều khoản về việc
thanh toán thẻ.
25. “Hợp đồng sử dụng thẻ”: Là hợp đồng
giữa TCPHT và chủ thẻ thoả thuận các điều kiện và điều khoản về việc sử dụng thẻ.
Điều 3. Các quy định
về hạn mức thẻ
1. TCPHT quy định hạn mức tín dụng, hạn mức
thanh toán, hạn mức rút tiền mặt, hạn mức thấu chi và các hạn mức khác trong việc
sử dụng thẻ đối với các chủ thẻ không trái với quy định hiện hành về tín dụng,
quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật.
2. Đối với các thẻ trả trước vô danh, số dư
trên một thẻ không được vượt quá hạn mức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định,
không được nạp thêm tiền và chỉ được sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch
vụ.
Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả
trước định danh.
Điều 4. Các
quy định về cấp tín dụng qua thẻ
1. Việc cấp tín dụng thẻ tuân thủ theo các
quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về cấp tín dụng.
2. Số tiền đang thấu chi, số tiền đang vay
tín dụng của một khách hàng nằm trong giới hạn cho vay đối với khách hàng đó
theo quy định hiện hành của pháp luật.
Dư nợ thấu chi qua thẻ, dư nợ tín dụng qua
thẻ được tính vào tổng mức dư nợ cho vay chung của TCPHT.
3. Thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu,
nghĩa vụ thanh toán và các nghĩa vụ khác liên quan đến việc cấp tín dụng thực
hiện theo thoả thuận giữa TCPHT và chủ thẻ và không trái các quy định của pháp
luật.
Điều 5. Đồng tiền thanh
toán trên thẻ
1. Trên lãnh thổ Việt Nam, các giao dịch thẻ phải thực
hiện bằng đồng Việt Nam hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam. Trường hợp quy đổi ra đồng
Việt Nam, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá do các bên liên
quan thoả thuận.
2. Việc rút tiền mặt tại các ATM, CD hoặc ĐVCNT trên
lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam.
3. Ngoài lãnh thổ Việt Nam: giao dịch thẻ
quốc tế thực hiện bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các đồng tiền
khác được TCTTT chấp nhận làm đồng tiền thanh toán trong các giao dịch vãng lai
theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
TCPHT có nghĩa vụ quản lý hạn mức sử dụng
thẻ do mình phát hành theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 6. Phí dịch vụ thẻ
1. Chủ thẻ phải trả phí cho việc sử dụng dịch
vụ thẻ. Loại phí và mức phí do TCPHT quy định tùy thuộc vào loại thẻ sử dụng, dịch
vụ mà chủ thẻ được cung ứng khi sử dụng thẻ và không trái với quy định của pháp
luật.
2. Các loại phí và mức phí khác liên quan đến
dịch vụ thẻ do TCPHT, TCTTT, ĐVCNT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ
giao dịch thẻ và tổ chức chuyển mạch thẻ phải trả hoặc được trả do các bên liên
quan thoả thuận không trái với quy định của pháp luật.
3. TCPHT, TCTTT phải công bố các loại phí
và mức phí cho bên phải trả phí trước khi bên phải trả phí sử dụng dịch vụ.
4. ĐVCNT không được phép thu từ chủ thẻ các
loại phí liên quan đến việc chấp nhận thẻ trong các giao dịch thanh toán hàng
hoá, dịch vụ mà chủ thẻ thực hiện tại ĐVCNT dưới bất kỳ hình thức nào, trừ trường
hợp liên quan đến việc nạp, rút tiền mặt của chủ thẻ.
Điều 7. Trích lập
dự phòng rủi ro
TCPHT, TCTTT phải trích lập dự phòng rủi ro
để bù đắp các rủi ro phát sinh từ nghiệp vụ phát hành, thanh toán thẻ. Mức dự
phòng, phương pháp trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng thực hiện theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên
quan.
Điều 8. Áp dụng
pháp luật
1. Việc phát hành, sử dụng, thanh toán và
cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ phải thực hiện theo các quy định tại Quy
chế này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.
2. Trường hợp liên quan đến hoạt động phát hành, sử dụng
và thanh toán thẻ quốc tế, các tổ chức và cá nhân có thể áp dụng các quy định của
tổ chức thẻ quốc tế mà các tổ chức, cá nhân này tham gia và không trái với các
quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết hoặc là thành viên có quy định khác với quy
định của Quy chế này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Trường hợp hoạt động liên quan đến hoạt
động thẻ mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì các bên có thể thoả thuận
áp dụng tập quán quốc tế nếu việc áp dụng tập quán quốc tế đó không trái với những
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Chương 2:
PHÁT HÀNH THẺ
Điều 9. Điều kiện
phát hành thẻ
1. Các tổ chức sau đây được phát hành thẻ:
a) Tổ chức tín dụng là ngân hàng bảo đảm thực
hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức
tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được phép hoạt động
ngân hàng trong đó có nghiệp vụ phát hành thẻ và bảo đảm thực hiện đầy đủ các
điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức phát hành thẻ phải tuân thủ đầy đủ các điều
kiện sau:
2.1. Đối với phát hành thẻ nội địa:
a) Nghiệp vụ phát hành thẻ phù hợp với phạm
vi, điều kiện và mục tiêu hoạt động của tổ chức phát hành thẻ;
b) Tuân thủ các quy định về các tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng quy chế, quy trình thực
hiện các nghiệp vụ phát hành thẻ;
d) Bảo đảm các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động
ngân hàng điện tử đối với nghiệp vụ phát hành thẻ;
đ) Tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân
hàng Nhà nước về kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ phát hành thẻ;
e) Đăng ký loại thẻ và chức năng của loại
thẻ tại Ngân hàng Nhà nước trước khi phát hành;
g) Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác
các thông tin và văn bản có liên quan nhằm chứng minh các điều kiện bảo đảm thực
hiện nghiệp vụ phát hành thẻ; báo cáo đầy đủ và chính xác các thông tin thống
kê phục vụ cho mục tiêu quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước;
h) Tuân thủ các quy định khác tại Quy chế
này.
2.2. Đối với phát hành thẻ quốc tế:
Ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều
này, tổ chức phát hành thẻ quốc tế còn phải đủ điều kiện hoạt động ngoại hối do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
3. Ngân hàng Nhà nước đánh giá sự tuân thủ
quy định tại Khoản 2 Điều này đối với tổ chức phát hành thẻ trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ phát hành thẻ. Trường hợp tổ chức phát hành thẻ không tuân thủ
các quy định nói trên, tổ chức đó phải thực hiện các biện pháp cần thiết để khắc
phục theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. Nếu không thể khắc phục, tổ chức đó
buộc phải ngừng thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ.
Điều 10. Cấp mã số tổ chức
phát hành thẻ
Tổ chức phát hành thẻ phải sử dụng mã số tổ chức phát
hành thẻ theo quy định về cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ của
Ngân hàng Nhà nước.
Chương 3:
SỬ DỤNG THẺ
Điều 11. Điều kiện để sử dụng thẻ
1. Việc sử dụng thẻ phải có hợp đồng sử dụng thẻ giữa chủ
thẻ và TCPHT. Chủ thẻ phải đáp ứng những điều kiện sau:
a) Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của
pháp luật;
- Trường hợp sử dụng thẻ ghi nợ phải có tài khoản tiền gửi
thanh toán mở tại TCPHT;
- Các điều kiện khác do TCPHT quy định.
b) Đối với chủ thẻ chính là tổ chức, phải có đủ các điều
kiện sau:
- Là pháp nhân;
- Các điều kiện khác do TCPHT quy định.
c) Đối với chủ thẻ phụ, phải có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của
pháp luật; hoặc có năng lực hành vi dân sự và từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi được người đại diện theo pháp luật của người đó chấp thuận về việc
sử dụng thẻ;
- Được chủ thẻ chính cam kết thực hiện toàn bộ các nghĩa
vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ;
- Các điều kiện khác của TCPHT.
Các quy định tại Điểm a, b, c, Khoản này không áp dụng
cho các thẻ trả trước vô danh.
2. Đối với thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ có hạn mức thấu
chi phải có thêm các quy định cụ thể bằng văn bản về việc cấp tín dụng giữa chủ
thẻ và TCPHT.
Điều 12. Phạm vi sử dụng thẻ
1. Thẻ nội địa được sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ tại ĐVCNT, gửi, nạp, rút tiền mặt và sử dụng các dịch vụ khác theo thoả
thuận với TCPHT trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ quốc tế được sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ tại ĐVCNT, gửi, nạp, rút tiền mặt và sử dụng các dịch vụ khác bằng đồng
Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam hoặc bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển
đổi và các đồng tiền khác được TCTTT chấp nhận làm đồng tiền thanh toán ngoài
lãnh thổ Việt Nam.
Điều 13. Bảo đảm an toàn trong sử dụng
thẻ
1. Chủ thẻ chịu trách nhiệm bảo quản thẻ, giữ bí mật PIN
của thẻ. Nếu làm mất thẻ, chủ thẻ phải thông báo ngay cho TCPHT và chính thức
xác nhận lại thông báo này bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu có giá trị
pháp lý cho TCPHT. Thời hạn TCPHT xác nhận việc đã xử lý thông báo nhận được từ
chủ thẻ thực hiện theo thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan và tối đa
không quá mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ.
2. Trường hợp thẻ bị lợi dụng trước khi TCPHT có xác nhận
bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý về việc đã xử lý
thông báo nhận được từ chủ thẻ, chủ thẻ phải hoàn toàn chịu thiệt hại và bồi
thường thiệt hại do việc để thẻ bị lợi dụng gây ra.
3. Trường hợp thẻ bị lợi dụng sau khi TCPHT có xác nhận
bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý về việc đã xử lý
thông báo nhận được từ chủ thẻ, TCPHT phải hoàn toàn chịu thiệt hại và bồi thường
thiệt hại do việc thẻ bị lợi dụng gây ra.
4. TCPHT chịu trách nhiệm quy định và hướng dẫn chủ thẻ
về việc sử dụng, bảo quản thẻ và quản lý số PIN.
Chương 4:
THANH TOÁN THẺ
Điều 14. Điều kiện thực hiện
dịch vụ thanh toán thẻ
1. Các tổ chức sau đây được thực hiện dịch
vụ thanh toán thẻ:
a) Tổ chức tín dụng là ngân hàng bảo đảm thực
hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Tổ chức khác không phải là ngân hàng được
phép thực hiện dịch vụ thanh toán trong đó bao gồm thực hiện dịch vụ thanh toán
thẻ và bảo đảm thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
2. Tổ chức thanh toán thẻ phải tuân thủ các
điều kiện sau:
a) Việc thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ
phù hợp với phạm vi và mục tiêu hoạt động của tổ chức đó;
b) Tuân thủ các quy định về các tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật;
c) Bảo đảm các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động
ngân hàng điện tử đối với việc thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ;
d) Tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân
hàng Nhà nước về kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện dịch vụ
thanh toán thẻ;
đ) Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác
các thông tin và văn bản có liên quan nhằm chứng minh các điều kiện bảo đảm thực
hiện dịch vụ thanh toán thẻ; báo cáo đầy đủ và chính xác các thông tin thống kê
phục vụ cho mục tiêu quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước;
e) Tuân thủ các quy định khác tại Quy chế
này.
3. Ngân hàng Nhà nước đánh giá sự tuân thủ quy định tại
Khoản 2 Điều này đối với tổ chức thanh toán thẻ trong quá trình thực hiện dịch
vụ thanh toán thẻ. Trường hợp tổ chức thanh toán thẻ không tuân thủ các quy định
nói trên, tổ chức đó phải thực hiện các biện pháp cần thiết để khắc phục theo
yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. Nếu không thể khắc phục, tổ chức đó buộc phải
ngừng hoạt động thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ.
Điều 15. Tổ chức thực hiện thanh
toán thẻ
1. Việc tổ chức thanh toán thẻ được thực hiện theo hợp đồng
thanh toán thẻ.
2. Việc thực hiện thanh toán bù trừ giao dịch thẻ thực
hiện theo thoả thuận về việc tổ chức thanh toán giữa các bên liên quan.
3. Đối với thẻ quốc tế: việc tổ chức thanh toán thẻ được
thực hiện theo thoả thuận với tổ chức thẻ quốc tế mà TCTTT tham gia và không
trái pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 16. Từ chối thanh toán
thẻ
1. Thẻ bị từ chối trong các trường hợp sau:
a) Thẻ giả hoặc có liên quan đến giao dịch giả mạo;
b) Thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất;
c) Số dư tài khoản tiền gửi thanh toán, hạn mức tín dụng
hoặc hạn mức thấu chi (nếu có) không đủ chi trả khoản thanh toán;
d) Chủ thẻ không thanh toán đầy đủ các khoản thấu chi,
các khoản tín dụng, lãi hoặc phí theo quy định của TCPHT;
đ) Chủ thẻ vi phạm quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, các quy định của TCPHT, TCTTT hoặc các thoả thuận giữa chủ thẻ với TCPHT.
2. TCPHT có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc
thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý về các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
này cho TCTTT; TCTTT thông báo cho ĐVCNT.
3. Các thông báo về việc thẻ bị từ chối thanh toán có hiệu
lực kể từ thời điểm bên liên quan đến hoạt động thanh toán thẻ nhận được thông
báo bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý. Sau khi bên
liên quan đã nhận thông báo mà vẫn không từ chối thanh toán thẻ và để xảy ra
các trường hợp thẻ bị lợi dụng thì bên liên quan đó phải chịu hoàn toàn thiệt hại,
trừ trường hợp các bên liên quan có thoả thuận khác.
Chương 5:
TỔ CHỨC HỆ THỐNG THANH
TOÁN THẺ
Điều 17. Thanh toán bù trừ giao dịch
thẻ
Việc thực hiện dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ
giữa các TCPHT, TCTTT phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Khi thực hiện dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ giữa
các TCPHT, TCTTT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ phải
bảo đảm các điều kiện và tiêu chuẩn kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Điều 18. Quyết toán kết quả thanh
toán bù trừ giao dịch thẻ
Việc quyết toán các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc
thanh toán bù trừ giữa các thành viên của hệ thống thanh toán bù trừ giao dịch
thẻ phải được thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước hoặc tại một tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Chương 6:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁC BÊN
Mục 1:
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ
Điều 19. Quyền của TCPHT
TCPHT có quyền:
1. Yêu cầu cung cấp và thu thập thông tin:
a) Yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy đủ các thông tin và tài
liệu cần thiết nhằm làm rõ các điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng khi đề nghị
được cung ứng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ;
b) Yêu cầu TCTTT cung cấp các thông tin cần thiết liên
quan đến giao dịch thẻ của chủ thẻ tại TCTTT và tại ĐVCNT có liên quan;
c) Thu thập thông tin từ các tổ chức khác về chủ thẻ hoặc
về khách hàng khi đề nghị phát hành thẻ.
2. Quy định về việc sử dụng thẻ:
a) Từ chối phát hành thẻ nếu khách hàng không đáp ứng đầy
đủ các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ; quyết định thu hồi thẻ trong quá
trình sử dụng nếu chủ thẻ không thực hiện đầy đủ các điều khoản và điều kiện
trong hợp đồng sử dụng thẻ;
b) Tăng hoặc giảm hạn mức thấu chi, hạn mức tín dụng;
Quyết định thu hồi số tiền TCPHT cho chủ thẻ vay; Quy định các hình thức đảm bảo
an toàn cho việc sử dụng thẻ; Quy định loại lãi, mức lãi cho vay đối với chủ thẻ
không trái với quy định pháp luật hiện hành.
3. Lựa chọn đối tác:
a) Lựa chọn tổ chức làm đối tác để ký kết hợp đồng liên
doanh, liên kết phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ trên cơ sở đảm bảo an
toàn và hiệu quả;
b) Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ để
ký kết hợp đồng dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc
quản lý rủi ro.
4. Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ, hợp đồng
sử dụng thẻ và hợp đồng dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ không trái với pháp luật.
Điều 20. Nghĩa vụ của TCPHT
TCPHT có nghĩa vụ:
1. Đối với chủ thẻ:
a) Giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại, yêu cầu tra
soát của chủ thẻ theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Quy chế này;
b) Hoàn trả lại số tiền được nạp trên thẻ trả trước chưa
sử dụng hết khi có yêu cầu của chủ thẻ trong những trường hợp sau:
- Thẻ bị hỏng do lỗi kỹ thuật;
- Số dư của thẻ trả trước định danh chưa sử dụng và chủ
thẻ yêu cầu hoàn trả lại tiền.
c) Công bố đầy đủ thông tin cho chủ thẻ về các loại phí
mà chủ thẻ phải trả trước khi sử dụng thẻ (kể cả phí giao dịch thẻ khác hệ thống).
2. Đối với các bên liên quan:
Thanh toán đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ phát sinh đối với
các giao dịch thẻ theo thoả thuận giữa các bên liên quan;
3. Đối với việc đảm bảo an toàn hoạt động thẻ:
a) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa rủi
ro cho các giao dịch thẻ theo các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động
ngân hàng điện tử; Bảo mật thông tin liên quan đến hoạt động thẻ; Bảo đảm hệ thống
cơ sở hạ tầng và phần mềm quản lý hoạt động phát hành, thanh toán thẻ hoạt động
thông suốt và an toàn;
b) Hướng dẫn chủ thẻ thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn cho giao dịch thẻ;
c) Yêu cầu TCTTT, nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động
thẻ thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động thẻ;
Thực hiện quản lý rủi ro đối với nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ theo
quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử của
pháp luật hiện hành.
4. Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng thanh toán thẻ, hợp đồng
sử dụng thẻ và hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ.
Mục 2:
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ THẺ
Điều 21. Quyền của chủ thẻ
Chủ thẻ có quyền:
1. Sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mà
không bị phân biệt giá so với trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, không phải
trả thêm tiền hoặc phụ phí cho ĐVCNT;
2. Thoả thuận với TCPHT về hạn mức thấu chi, hạn mức tín
dụng và các thoả thuận khác không trái pháp luật hiện hành;
3. Được TCPHT cung cấp thông tin định kỳ hoặc được cung
cấp thông tin đột xuất về giao dịch thẻ và số dư, hạn mức liên quan đến việc sử
dụng thẻ theo quy định của TCPHT;
4. Được TCPHT hoàn trả lại số tiền được nạp trên thẻ trả
trước chưa sử dụng hết trong những trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
20 Quy chế này khi có yêu cầu;
5. Khiếu nại, yêu cầu TCPHT tra soát trong các trường hợp
sau:
a) Sai sót hoặc nghi ngờ có sai sót về các giao dịch thẻ
do TCPHT thông báo cho chủ thẻ theo thoả thuận; nếu chủ thẻ khiếu nại, yêu cầu
tra soát với TCPHT thì TCPHT phải có trách nhiệm thông báo lại về yêu cầu này
cho TCTTT;
b) ĐVCNT nâng giá hàng hoá, dịch vụ hoặc phân biệt giá
khi nhận thanh toán bằng thẻ so với trường hợp thanh toán bằng tiền mặt; ĐVCNT
yêu cầu chủ thẻ trả thêm phụ phí cho các giao dịch thẻ thực hiện để mua hàng
hoá, dịch vụ tại ĐVCNT;
c) Các vi phạm hợp đồng sử dụng thẻ khác của TCPHT.
Khiếu nại, yêu cầu tra soát phải được gửi bằng văn bản
hoặc bằng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý cho TCPHT trong thời hạn bảy
ngày làm việc kể từ ngày chủ thẻ nhận được thông báo (đối với trường hợp quy định
tại điểm a Khoản này) hoặc từ ngày quyền và lợi ích của chủ thẻ bị vi phạm (đối
với trường hợp quy định tại điểm b, c Khoản này).
6. Các quyền khác theo hợp đồng sử dụng thẻ.
Điều 22. Nghĩa vụ của chủ thẻ
Chủ thẻ có nghĩa vụ:
1. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết
theo yêu cầu của TCPHT khi yêu cầu phát hành thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ;
2. Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản phí,
tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo đúng thoả thuận tại hợp đồng
sử dụng thẻ;
3. Chủ thẻ chính, chủ thẻ phụ cùng chịu trách nhiệm
chung và mỗi người chịu trách nhiệm riêng trong việc thực hiện các điều khoản
và điều kiện sử dụng thẻ trong hợp đồng sử dụng thẻ giữa chủ thẻ và TCPHT. Chủ
thẻ chính chịu trách nhiệm với TCPHT về việc sử dụng thẻ của chủ thẻ phụ, có
trách nhiệm thanh toán cho TCPHT tất cả các giao dịch thẻ có chữ ký của chủ thẻ
chính và chủ thẻ phụ trên hóa đơn cũng như có sử dụng số PIN. Trường hợp chủ thẻ
chính bị chết, mất tích, hoặc mất năng lực hành vi thì việc thanh toán cho
TCPHT và việc thừa hưởng số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ
chính hoặc số tiền còn lại trên thẻ trả trước định danh được thực hiện theo quy
định của pháp luật;
4. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng sử dụng thẻ.
Mục 3:
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC THANH TOÁN THẺ
Điều 23. Quyền của TCTTT
TCTTT có quyền:
1. Được TCPHT thanh toán đầy đủ, kịp thời đối với các
giao dịch thẻ được thực hiện theo thoả thuận giữa hai bên;
2. Được ĐVCNT hoàn trả tiền đối với các giao dịch thẻ thực
hiện không đúng hợp đồng thanh toán thẻ;
3. Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến
các giao dịch thẻ của chủ thẻ tại ĐVCNT;
4. Được hưởng phí dịch vụ thẻ theo thoả thuận giữa các
bên;
5. Thu giữ thẻ theo quy định tại Điều 31 Quy chế này;
6. Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ và hợp đồng
cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ.
Điều 24. Nghĩa vụ của TCTTT
1. TCTTT có nghĩa vụ:
a) Yêu cầu ĐVCNT không được phân biệt giá trong thanh
toán thẻ. Trường hợp ĐVCNT không tuân thủ yêu cầu này, TCTTT chấm dứt hợp đồng
và yêu cầu ĐVCNT bồi thường thiệt hại hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp khác
theo các điều khoản cam kết giữa các bên.
b) Hướng dẫn các biện pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ
và bảo mật trong thanh toán thẻ đối với ĐVCNT. TCTTT phải chịu trách nhiệm về
các thiệt hại gây ra do TCTTT không thực hiện đúng quy định này;
c) Thực hiện quản lý rủi ro đối với nhà cung cấp dịch vụ
hỗ trợ hoạt động thẻ theo quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt
động ngân hàng điện tử của pháp luật hiện hành;
d) Thực hiện yêu cầu tra soát mà TCPHT đưa ra trong thời
hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu từ TCPHT. Nếu TCTTT không
đáp ứng hoặc đáp ứng không đúng thời hạn quy định thì kể từ ngày hết hạn trả lời
TCTTT phải hoàn toàn chịu mọi chi phí phát sinh liên quan đến giao dịch thẻ được
yêu cầu tra soát đó;
đ) Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng thanh toán thẻ, hợp đồng
sử dụng thẻ và hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ.
2. Các TCTTT không được phép ký kết hợp đồng thanh toán
thẻ với bất kỳ ĐVCNT nào đã vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này trong
thời hạn một năm; trường hợp ĐVCNT đó tái phạm thì thời hạn không được phép ký
kết hợp đồng có thể từ ba đến năm năm; TCTTT nếu đã biết mà không tuân thủ cũng
được xem là vi phạm điều kiện đối với việc thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ quy
định tại Điều 14 Quy chế này.
Mục 4:
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐƠN VỊ CHẤP NHẬN THẺ
Điều 25. Quyền của ĐVCNT
ĐVCNT có quyền:
1. Được TCPHT, TCTTT thanh toán đầy đủ, kịp thời các
giao dịch thẻ được thực hiện đúng hợp đồng;
2. Thu giữ thẻ theo quy định tại Điều 31 Quy chế này;
3. Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ và hợp đồng
cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ.
Điều 26. Nghĩa vụ của ĐVCNT
ĐVCNT có nghĩa vụ:
1. Chấp nhận thẻ trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
mà không được tăng giá hoặc áp dụng phân biệt giá cả hoặc yêu cầu chủ thẻ trả
thêm phụ phí đối với các giao dịch thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ
so với thanh toán bằng tiền mặt. Trường hợp ĐVCNT vi phạm yêu cầu này, ĐVCNT
không được phép ký kết hợp đồng thanh toán thẻ với bất kỳ TCTTT nào trong thời
hạn một năm; trường hợp ĐVCNT đó tái phạm thì thời hạn không được phép ký kết hợp
đồng có thể từ ba đến năm năm;
2. Thực hiện đầy đủ các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ
liên quan đến các giao dịch thẻ của chủ thẻ được TCTTT hướng dẫn; Phải chịu
trách nhiệm về các thiệt hại nếu ĐVCNT không thực hiện đúng các yêu cầu của
TCTTT;
3. Từ chối chấp nhận thẻ theo quy định tại Khoản 1 Điều
16 Quy chế này;
4. Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng thanh toán thẻ, hợp đồng
cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ.
Mục 5:
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG THẺ
Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của
nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ
Các quyền và nghĩa vụ của nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt
động thẻ về việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ cho TCPHT, TCTTT, ĐVCNT,
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ hoặc tổ chức chuyển mạch
thẻ thực hiện theo hợp đồng dịch vụ giữa các bên liên quan.
Chương 7:
BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG
TIN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 28. Báo cáo
1. TCPHT, TCTTT thực hiện báo cáo định kỳ theo chế độ
báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.
2. TCPHT, TCTTT và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
bù trừ giao dịch thẻ có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước trong các trường
hợp sau:
a) Theo yêu cầu cụ thể của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ
cho mục tiêu quản lý nhà nước của mình;
b) Khi có phát sinh diễn biến bất thường trong hoạt động
phát hành, thanh toán và thu nợ đối với các chủ thẻ có thể làm ảnh hưởng đến
tình hình hoạt động của TCPHT, TCTTT.
Điều 29. Bảo mật thông tin
TCPHT, TCTTT, ĐVCNT và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán bù trừ giao dịch thẻ có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến
giao dịch thẻ và chỉ được cung cấp thông tin trong các trường hợp sau:
1. Theo yêu cầu của chủ thẻ;
2. Theo yêu cầu của TCPHT hoặc TCTTT;
3. Theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Làm, sử dụng, chuyển nhượng và lưu trữ
thẻ giả;
2. Chủ thẻ chuyển nhượng thẻ cho người khác
(trừ trường hợp đối với thẻ trả trước vô danh);
3. Sử dụng trái phép thẻ không phải do
TCPHT phát hành cho chính mình;
4. Khai báo sai thông tin cá nhân, tổ chức
hoặc giả mạo giấy tờ khi lập hồ sơ đề nghị sử dụng thẻ hoặc trong quá trình sử
dụng thẻ;
5. Sử dụng thẻ đã được thông báo không được
phép lưu hành;
6. Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập trái
phép vào chương trình hoặc cơ sở dữ liệu của hệ thống phát hành, thanh toán thẻ,
thanh toán bù trừ giao dịch thẻ;
7. Thực hiện các giao dịch giả mạo;
8. Lấy cắp, thông đồng để lấy cắp thông tin
trên thẻ.
Điều 31. Thu giữ thẻ
TCPHT, TCTTT, ĐVCNT và các cơ quan pháp luật có quyền
thu giữ thẻ trong các trường hợp sau:
1. Thẻ giả;
2. Người sử dụng thẻ không chứng minh được mình là chủ
thẻ;
3. Chủ thẻ không thực hiện đúng các quy định của TCPHT
(hoặc của tổ chức thẻ quốc tế mà thẻ đó mang nhãn hiệu thương mại) về việc sử dụng
thẻ;
4. Theo yêu cầu của TCPHT (hoặc tổ chức thẻ quốc tế mà
thẻ đó mang nhãn hiệu thương mại).
Điều 32. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong Quy chế này
thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, trường
hợp nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Ban Thanh toán:
a) Thực hiện theo dõi, phối hợp đánh giá việc tuân thủ
các điều kiện thực hiện nghiệp vụ thẻ ngân hàng đối với các TCPHT, TCTTT, tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ;
b) Xây dựng trình Thống đốc ban hành quy định về mã tổ
chức phát hành thẻ; Thực hiện cấp và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ;
c) Đầu mối tham mưu cho Thống đốc chỉ đạo về lĩnh vực hoạt
động nghiệp vụ phát hành thẻ, thanh toán thẻ của các TCPHT, TCTTT, tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ;
d) Tiếp nhận đăng ký các loại thẻ của các tổ chức phát
hành thẻ.
2. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:
a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ
các nguyên tắc về quản lý rủi ro và các quy định tại Quy chế này và xử lý các
trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và thông báo kết quả cho Ban Thanh toán;
b) Thông báo cho các đơn vị có liên quan để xử lý các
trường hợp vi phạm quy định trong Quy chế này.
3. Cục Công nghệ tin học ngân hàng:
Xây dựng trình Thống đốc ban hành các nguyên tắc chung,
tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ tin học đối với việc phát hành, thanh toán thẻ, hệ
thống kết nối liên quan đến hoạt động thanh toán bù trừ giao dịch thẻ để đảm bảo
an toàn bảo mật nghiệp vụ thanh toán thẻ ngân hàng.
4. Vụ Các ngân hàng:
a) Thực hiện các công việc liên quan đến cấp, đình chỉ
hoặc thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng đối với hoạt động phát hành thẻ,
thanh toán thẻ, thanh toán bù trừ giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT, tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ theo chỉ đạo của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Xây dựng trình Thống đốc ban hành các quy định về dự
phòng rủi ro liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh thẻ ngân hàng.
Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp
Các TCPHT, TCTTT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù
trừ giao dịch thẻ phải tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định
khác có liên quan; Trường hợp trong Quy chế này có quy định dẫn chiếu sang các
quy định khác có liên quan, nhưng Ngân hàng Nhà nước chưa có quy định cụ thể,
thì TCPHT, TCTTT, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ được
thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên liên quan hoặc áp dụng tập quán quốc tế
phù hợp.
Quy định tại Điều này không áp dụng đối với các thẻ trả
trước vô danh.
Điều 35. Mọi sửa đổi, bổ sung
Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định./.