NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1440/2004/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1440/2004/QĐ-NHNN NGÀY
08 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổ, bổ sung một số điều của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Tổ chức
và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo, thay thế Quyết định số 25/1999/QĐ-NHNN9 ngày 11/01/1999 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 3.
Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số1440/2004/QĐ-NHNN ngày 08 tháng 11 năm 2004
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) là đơn vị phụ thuộc của Ngân
hàng Nhà nước, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung, thống nhất của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thống đốc); có nhiệm vụ thực hiện một số
nội dung thuộc chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, và trực tiếp thực hiện một
số nghiệp vụ ngân hàng Trung ương theo sự uỷ quyền của Thống đốc.
Điều 2.
Chi nhánh là đơn vị kế toán trực thuộc; có con dấu và bảng
cân đối tài khoản theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Điều hành hoạt động của Chi nhánh là Giám đốc, giúp
việc Giám đốc có một số Phó Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc do Thống đốc bổ
nhiệm. Tổ chức và hoạt động của Chi nhánh thực hiện theo nguyên tắc tập trung
dân chủ và chế độ thủ trưởng.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4.
Chi nhánh được thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây theo uỷ quyền của Thống đốc:
1- Làm đầu mối tổ chức phổ biến,
chỉ đạo, triển khai thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của
Ngành về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đến các tổ chức tín dụng và các tổ chức
khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn được phân công.
2- Thực hiện thanh tra, kiểm tra
định kỳ và bất thường về tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng, các tổ chức
khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn được phân công trong việc chấp hành
pháp luật của Nhà nước và quy định của Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng.
3- Yêu cầu tổ chức tín dụng và tổ
chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn báo cáo, cung cấp tài liệu, số liệu
theo quy định của Thống đốc và các yêu cầu đột xuất của Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước để thực thi nhiệm vụ của mình.
4- Tổ chức nghiên cứu, khảo sát,
điều tra, phân tích và dự báo kinh tế có liên quan đến tiền tệ và hoạt động
ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ của Chi nhánh; có ý kiến tham gia với cấp uỷ,
chính quyền tỉnh, thành phố trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương khi được yêu cầu.
5- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
tổng hợp, đánh gía và báo cáo tình hình kết quả thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn kèm theo các đề xuất, kiến nghị, nếu có.
6- Cấp, thu hồi giấy phép thành
lập và hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng và giấy phép hoạt động ngân
hàng của các tổ chức khác; quyết định giải thể, chấp thuận chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập các tổ chức tín dụng; thực hiện việc kiểm soát đặc biệt các tổ chức
tín dụng trên địa bàn.
7- Cung ứng dịch vụ thanh toán,
ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác cho các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà
nước trên địa bàn.
8- Thực hiện các nghiệp vụ và biện
pháp quản lý Nhà nước về ngoại hối trên địa bàn
9- Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn
và cho vay thanh toán đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
10- Thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn về tài sản, tiền và các giấy tờ có giá bảo quản trong kho, quỹ tại
Chi nhánh, khi giao nhận, trên đường vận chuyển.
11- Trực tiếp giải quyết hoặc
yêu cầu các tổ chức tín dụng giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công
dân; trả lời chất vấn, kiến nghị của các cơ quan báo chí về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
12- Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo của Chi nhánh gửi cấp trên.
13- Tổ chức công tác thông tin
tín dụng cho các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
14- Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật.
15- Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Thống đốc giao.
Chương 3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ ĐIỀU
HÀNH
Điều 5.
Tổ chức bộ máy của Chi nhánh
Trên cơ sở nhiệm vụ được Thống đốc
uỷ quyền thực hiện trên địa bàn, tổ chức bộ máy của Chi nhánh có thể gồm các
đơn vị sau đây:
1. Thanh tra Chi nhánh;
2. Phòng Tổng hợp - Quản lý các
tổ chức tín dụng;
3. Phòng Kế toán - Thanh toán;
4. Phòng Tiền tệ - Kho quỹ;
5. Phòng Tổ chức - Hành chính;
6. Bộ phận Kiểm soát, kiểm toán
nội bộ.
7. Các Phòng, Bộ phận khác theo
quyết định của Thống đốc.
Thanh tra Chi nhánh, Phòng Kế
toán - thanh toán có con dấu riêng dùng trong hoạt động nghiệp vụ theo quy định
của pháp luật.
Điều 6.
Nhiệm vụ của các đơn vị trong cơ cấu tổ chức của Chi
nhánh (gọi chung là Phòng) thực hiện theo Phụ lục đính kèm.
Điều hành hoạt động của Phòng là
Trưởng phòng; giúp việc Trưởng phòng có từ 1 đến 2 Phó Trưởng phòng. Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Chi nhánh bổ nhiệm theo Quy chế phân cấp uỷ
quyền của Thống đốc.
Điều 7.
Thống đốc quyết định giao biên chế của mỗi Chi nhánh
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và vị trí của từng Chi nhánh cho phù hợp.
Điều 8.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc:
1- Tổ chức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Chi nhánh quy định tại Điều 4, 5 của Quy chế này và chịu trách nhiệm
trước Thống đốc và pháp luật về mọi mặt hoạt động của Chi nhánh.
2- Quyết định chương trình, kế
hoạch và biện pháp thực hiện các mặt công tác của Chi nhánh.
3- Quản lý biên chế và sử dụng
công chức, viên chức theo Quy chế phân cấp uỷ quyền của Thống đốc.
4- Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của Thống đốc, xử lý vi phạm
trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật; tổ
chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác kiểm soát hoạt động nội bộ của
Chi nhánh.
5- Định kỳ 6 tháng 1 lần, Giám đốc
phối hợp với cấp uỷ Đảng, Ban chấp hành Công đoàn Chi nhánh tổ chức thông báo
hoạt động của Chi nhánh cho công chức, viên chức biết; đồng thời tiếp thu ý kiến
đóng góp của công chức, viên chức.
6- Chuẩn y thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc điều hành, Ban kiểm soát các tổ chức tín dụng cổ phần và các
tổ chức tín dụng hợp tác theo uỷ quyền của Thống đốc; đại diện pháp nhân Ngân
hàng Nhà nước theo uỷ quyền của Thống đốc trước cơ quan pháp luật tại địa
phương.
7- Tham gia ý kiến (bằng văn bản)
với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại Nhà nước về
dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật đối
với Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh thành viên (Chi nhánh cấp I) của Ngân hàng
thương mại Nhà nước trên địa bàn.
Trong trường hợp cần thiết có
quyền kiến nghị với Thống đốc xem xét và yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng
đình chỉ công tác, xử lý hành chính hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với các viên chức thuộc tổ chức tín dụng vi phạm pháp luật.
8- Kiến nghị với các cấp những vấn
đề về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động
ngân hàng trên địa bàn; trình Thống đốc quyết định nếu không có sự thống nhất về
những vấn đề trên.
9- Yêu cầu Giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng thương mại Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám
đốc) tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ được quy định
đối với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương.
10- Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Thống đốc giao.
Điều 9.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc:
1- Giúp Giám đốc chỉ đạo điều
hành một số mặt công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và pháp luật về những việc được uỷ quyền.
2- Tham gia ý kiến với Giám đốc
trong việc thực hiện các mặt công tác của Chi nhánh theo nguyên tắc tập trung,
dân chủ và chế độ thủ trưởng.
3- Khi Giám đốc đi vắng, một Phó
Giám đốc được uỷ quyền thay mặt Giám đốc để điều hành công việc chung của Chi
nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những việc đã giải quyết và báo cáo lại
khi Giám đốc có mặt.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc quyết định.
Điều 11.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CƠ BẢN CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh,
thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 1440/2004/ QĐ-NHNN ngày 08 tháng 11
năm 2004)
Thanh tra Chi nhánh có các
nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định tại Nghị định của Chính phủ số 91/1999/NĐ-CP ngày 4/9/1999 về
tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngân hàng và các văn bản hướng dẫn của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước liên quan đến công tác Thanh tra Ngân hàng.
2. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo của Chi nhánh gửi cấp trên.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc giao.
2. Phòng Tổng hợp - Quản lý các
tổ chức tín dụng
Phòng Tổng hợp - Quản lý các
tổ chức tín dụng có nhiệm vụ sau đây:
1. Tổng hợp, nghiên cứu, phân
tích và dự báo tình hình kinh tế tại địa phương, thống kê về hoạt động tiền tệ,
tín dụng, ngân hàng trên địa bàn để Giám đốc điều hành và quản lý hoạt động
Ngân hàng; đồng thời có ý kiến tham gia với cấp uỷ, chính quyền địa phương
trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội khi được
yêu cầu.
2. Tham mưu cho Giám đốc trong
công tác chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn.
3. Xem xét có ý kiến trình Giám
đốc quyết định theo quyền hạn được giao hoặc để Giám đốc Chi nhánh trình Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của các
Tổ chức tín dụng ở địa phương.
4. Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn
và cho vay thanh toán đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
5. Thực hiện các nghiệp vụ về quản
lý ngoại hối theo quy định và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
6. Tổng hợp và thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo của Chi nhánh gửi cấp trên.
7. Tổ chức công tác thông tin
tín dụng cho các Tổ chức tín dụng trên địa bàn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc giao.
3. Phòng Kế toán - Thanh toán
Phòng Kế toán - Thanh toán có
nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện công tác hạch toán,
kế toán, theo dõi và phản ánh tình hình hoạt động các loại vốn, quỹ và tài sản
bảo quản tại Chi nhánh.
2. Thực hiện việc mở tài khoản,
giao dịch thanh toán qua tài khoản cho Kho bạc Nhà nước và các Tổ chức tín dụng
trên địa bàn.
3. Tổ chức thực hiện công tác
thanh toán trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện công tác
thanh toán bù trừ giữa các Tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.
5. Lập và tổ chức chấp hành kế
hoạch thu, chi tài chính của Chi nhánh.
6. Thu thập, xử lý, cung cấp, bảo
quản, lưu trữ toàn bộ số liệu của Chi nhánh trên mạng máy tính để phục vụ cho sự
điều hành của Giám đốc và cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước theo chế độ quy định;
bảo quản toàn bộ thiết bị tin học, tiếp nhận các quy trình kỹ thuật, các chương
trình ứng dụng nghiệp vụ; xây dựng các kế hoạch vật tư, trang bị mới, bảo hành
thiết bị của Chi nhánh.
7. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc giao.
4. Phòng Tiền tệ - Kho quỹ:
Phòng Tiền tệ - Kho quỹ có
nhiệm vụ sau đây:
1. Quản lý, bảo quản an toàn tuyệt
đối Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành, tài sản quý, giấy tờ có giá
trong kho quỹ tại Chi nhánh, khi giao nhận, trên đường vận chuyển; thực hiện
nghiệp vụ xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành, thu, chi quỹ nghiệp vụ của Chi
nhánh.
2. Thực hiện các nghiệp vụ về quản
lý, lưu thông tiền tệ, cung ứng tiền mặt cho các Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà
nước trên địa bàn theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức việc kiểm tra chấp
hành chế độ an toàn kho, quỹ của các Tổ chức tín dụng, các tổ chức có hoạt động
Ngân hàng và việc chấp hành quy định về quản lý tiền mặt của các tổ chức trên địa
bàn.
4. Làm đầu mối phối hợp với công
an địa phương trong việc đấu tranh phòng chống tiền giả, tổ chức giám định tiền
giả, tiền nghi giả.
5. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc giao.
5. Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng Tổ chức - Hành chính có
nhiệm vụ sau đây:
1. Tham mưu cho Giám đốc những vấn
đề liên quan đến công tác tổ chức - nhân sự; thực hiện công tác quản lý công chức,
viên chức; công tác bảo vệ chính trị nội bộ tại Chi nhánh theo phân cấp uỷ quyền.
2. Thực hiện nhiệm vụ quản trị,
hậu cần phục vụ cho công tác của Chi nhánh.
3. Quản lý, bảo quản và theo dõi
hồ sơ của công chức, viên chức tại Chi nhánh; lưu trữ tài liệu, báo cáo của Chi
nhánh.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện
phương án bảo vệ an toàn trong cơ quan, an toàn phòng chống cháy, nổ, phòng chống
bão lụt cho Chi nhánh.
5. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc giao.
6. Bộ phận Kiểm soát, kiểm toán
nội bộ
Bộ phận Kiểm soát, kiểm toán
nội bộ có nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo
Quy chế kiểm soát và kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
2. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc giao.